Cách chọn dung lượng máy biến áp

CÁCH TÍNH CHỌN MÁY BIẾN ÁP KINH TẾ NHẤT 1 / Chọn số lượng MBA Lựa chọn máy biến áp bao gồm lựa chọn số lượng, công suất, chủng loại, kiểu cách và các tính năng khác của máy biến áp. Số lượng máy biến áp đặt trong một trạm phụ thuộc vào độ tin cậy cung cấp điện cho phụ tải của trạm đó Phụ tải loại một : là phụ tải quan trọng, không được phép mất điện thì phải đặt hai máy biến áp. Phụ tải loại hai : như xí nghiệp sản xuất, siêu thị,..vv thường dùng 1 máy biến áp và một máy phát dự phòng. Phụ tải loại ba : phụ tải ánh sáng sinh hoạt, khu chung cư, trường học, thôn xóm thường đặt một máy biến áp. 2 /  Chọn dung lượng MBA 2.1/ Với phụ tải có Stt:

Trong đó: -  SđmB : công suất định mức của máy biến áp, do nhà chế tạo cung cấp. -  Stt : công suất tính toán, là công suất yêu cầu lớn nhất của phụ tải. -  1,4 : hệ số quá tải. ♦ Hệ số hiệu chỉnh nhiệt độ:    Các công thức trên chỉ đúng với các máy sản xuất nội địa hoặc nhiệt đới hóa. Nếu dung máy ngoại nhập phải đưa vào công thức hệ số hiệu chỉnh nhiệt độ kể đến sự chênh lệch nhiệt độ giữa môi trường chế tạo và môi trường sử dụng máy:

Trong đó: -    t0 : nhiệt độ môi trường chế tạo 0C -    t1 : nhiệt độ môi trường sử dụng  0C 2.2/ Với phụ tải có đồ thị phụ tải: ♦ Phương pháp công suất đẳng trị:    Hệ số quá tải thường xuyên có thể được xác định từ đồ thị khả năng quá tải của MBA. Đó là quan hệ giữa hệ số quá tải cho phép K2cp, hệ số phụ tải bậc một K1 và thời gian quá tải t2. Để sử dụng phương pháp này cần phải biến đổi đồ thị phụ tải nhiều bậc của fMBA thành đồ thị phụ tải hai bậc đẳng trị Công suất đẳng trị của MBA trong khoảng thời gian xem xét được xác định theo biểu thức :

Trong đó: Si là phụ tải của MBA ở thời khoảng ti.  Khi biến đổi đồ thị phụ tải nhiều bậc thành đồ thị phụ tải hai bậc đẳng trị có thể có các trường hợp sau: -   Đồ thị phụ tải nhiều bậc của MBA có một cực đại vào buổi chiều: Theo biểu thức [5.5] tính S’đt2 với thời gian lúc quá tải là t2 và tính S’đt1 với thời gian trước lúc quá tải 10h [Hình 5.3]. -   Đồ thị phụ tải nhiều bậc của MBA có một cực đại vào buổi sáng: Theo biểu thức [5.4] tính S’đt2 với thời gian lúc quá tải là t2 và tính S’đt1 với thời gian ngay sau kết thúc quá tải 10h [Hình 5.4].. -   Nếu đồ thị phụ tải của MBA có 2 cực đại trong một ngày [Hình 5.5] thì phụ tải đẳng trị bậc hai được tính đối với cực đại nào có tổng  đạt trị số lớn nhất. Khi đó chọn được S’đt2 , còn S’đt1 sẽ tính như một trong hai trường hợp trên. Nếu S’đt2 < 0,9.Smax thì chọn S’đt2 = 0,9.Smax. Thời gian cấp thứ hai được tính như sau: t’2 = [S’đt2]2.t2/[0,9.Smax]2                                              [5.5]


   Nếu MBA làm việc ở những nơi có nhiệt độ trung bình hằng năm  lớn hơn nhiệt độ trung bình hằng năm định mức  thì côn suất đẳng trị phải điều chỉnh theo biểu thức sau:

   Sau khi đã biến đổi đồ thị phụ tải nhiều bậc của MBA về đồ thị phụ tải hai bậc thì trình tự xác định quá tải cho phép của MBA theo đường cong khả năng tải được tiến hành như sau: Tính K1 = Sđt1/Sđm, K2 = Sđt2/Sđm.    Từ K1 và t2, tra các đường cong quá tải cho phép của MBA để tìm K2cp và so sánh với K2 ở trên. Nếu K2  K2cp thì MBA đã chọn là chấp nhận được, ngược lại cần thay đổi công suất máy.

♦ Qui tắc quá tải 3%:    Với phương pháp công suất đẳng trị ở trên nếu không có đường cong quá tải cho phép của MBA, có thể xác định hệ số quá tải bình thường theo qui tắc 3%:

   Khi trạm có 2 máy, cần lưu ý tới khả năng quá tải sự cố của máy. Khả năng quá tải này được xác định theo hang chế tạo. Nếu không có thong tin cụ thể có thể chấp nhận 140% cho các máy Liên Xô với điều kiện hệ số tải trước đó không vượt quá 0,93 và 130% cho các máy của các hang khác theo IEC 354. Khi đó, dung lượng MBA có thể chọn theo biểu thức sau: Sđm = Smax/[n – 1].Kqtsc                                                         [5.9] Trong đó: Smax là phụ tải cực đại. Kqtsc là hệ số quá tải sự cố cho phép của MBA. n là số lượng MBA trong trạm.

www.maybienap-vtd.com

máy biến áp, biến áp, tủ điện, trậm điện, trạm kiosk, tụ bù

Ngày đăng 26 Tháng Sáu 2021 2:17 CH

Hiện này công suất máy biến áp đã trở nên quá phổ biến chính vì thế việc xác định và tính công suất của máy biến áp và trạm biến áp là việc được nhiều người quan tâm nhưng cách tính theo công thức nào thì không phải ai cùng biết vì vậy Tổng Kho Biến Áp Favitec  sẽ giới thiệu cho cách tính công suất máy biến áp và trạm biến áp siêu đơn giản đến mọi người.

Định nghĩa công suất định mức của máy biến áp

Công suất định mức của máy biến áp là công suất biểu kiến thứ cấp ở chế độ làm việc định mức

Công suất định mức kí hiệu là [S_{đm}], đơn vị là KVA

Nguyên lý hoạt động:

Máy biến thế bao gồm hai cuộn dây. Mỗi cuộn dây được coi là một cuộn cảm. Dòng điện xoay chiều sẽ đi vào cuộn cảm này gọi là cuộn sơ cấp. Cuộn dây còn lại gọi là cuộn thứ cấp và nó đặt gần cạnh cuộn sơ cấp, nhưng dòng điện không đi qua cuộn dây.

Dòng xoay chiều đi qua cuộn sơ cấp tạo ra một từ thông biến thiên và một vài trong số chúng liên kết với cuộn thứ cấp và tạo ra một hiệu điện thế đi qua. Độ lớn của hiệu điện thế là tỉ lệ giữa số vòng  của cuộn sơ cấp với số vòng của cuộn thứ cấp.

Để tối đa hóa dòng từ thông đối với mạch thứ cấp người ta sử dụng lõi sắt để tạo ra đường đi có từ trở cho từ thông đi qua.

Công thức tính toán công suất máy biến áp

Như đã biết công suất của máy có đơn là kVA: tổng công suất phản kháng và công suất tác dụng chính là công suất toàn phần. Mà chủ yếu dùng công suất phản kháng để chuyển đổi diện có công thức S= U.I với máy 1 pha và S=U.I với máy 3 pha.

Công suất tác dụng được tính bằng công thức P=U.I.COS φ [kW]

Công suất phản kháng, tính bằng công thức Q= U.I.SINφ [kVA]

Khi đó công suất thực tế của máy gồm cả công suất tổn hao của máy và có công thức là:

P=S.COSφ

Trong đó:

S= U.I

P- đơn vị W hoặc KW

S - đơn vị VA hoặc KVA

U - hiệu điện thế đơn vị V [ Vôn]

I - cường độ dòng điện đơn vị A [ampe]

φ là góc lệnh pha, giữa dòng điện và điện áp qua thiết bị thụ điện 

COSφ - gọi là hệ số công suất.

Ý nghĩa của hệ số công suất và hiệu suất truyền năng lượng của máy 

Khi máy biến áp làm việc, may sẽ nhận năng lương[ công suất tác dụng] từ lưới P1. Qua quá trình biến đổi + tổn hao sắt, đồng.... Phần còn lại là công suất P2 cung cấp cho tải.

Hiệu suất: N= P2/ [P2 + Tổng tổn hao]

Với P2 = S.cosφ [ S = P - công suất tác dụng + Q - công suất phản kháng]

Công suất phản kháng máy biến áp Q tuy không sinh ra công hữu ích nhưng lại rất cần thiết cho quá trình đổi năng lượng của máy biến áp có đơn vị VAR hoặc kVAr. Công suất phản kháng Q [kVAr] có nhiệm vụ từ hóa lõi thép trong máy để truyền công suất từ sơ cấp sang thứ cấp. Công suất phản kháng Q được coi là công suất vô công. Chính vì vậy để nâng cao công suất tòa phần máy biến áp thì ta phải nâng cao hệ số cos φ sao cho sấp sỉ gần bằng 1. Lúc đó sẽ giúp nâng cao hiệu quả hoạt động cho máy.

Công thức tính toán công suất trạm biến áp

1.Tính toán tổng công suất P: Ks là hệ số đồng thời của tủ phân phối Ks =0.9 thì 2÷3 mạch Ks =0.8 thì 4÷5 mạch Ks =0.7 thì 6÷9 mạch

Ks =0.6 thì ≥ 10 mạch

2. Dãy công suất định mức MBA:

5, 10, 15, 20, 25, 37.5, 50, 75, 100 KVA→1pha.

100, 160, 180, 250, 315, 320, 400, 500, 560, 630, 750, 800, 1000, 1250, 1500, 1600,2000, 2500, 3200, 4000KVA→3pha.

[caption id="" align="aligncenter" width="861"]

Hình ảnh trạm biến áp[/caption]

3.Cách tính nhanh dòng định mức, dòng ngắn mạch cực đại tại thanh cái MBA:

4.Lựa chọn MCCB và ACB:

MCCB:In: 100, 150, 160, 200, 225, 250, 300, 320, 400, 500, 630, 800, 1000A.

In: Chọn phải lớn hơn vừa tính.

Icu: 10, 18, 21, 25, 32, 35, 40, 41, 42, 45, 50KA.

ACB:In :630, 800, 1000, 1250, 1600, 2000, 2500, 3000, 3200, 4000, 5000, 6300A.

In: Chọn phải lớn hơn vừa tính.

Icu: 50, 65, 70, 85, 100, 130KA.

THAM KHẢO:

5.Lựa chọn dây dẫn:

Dây pha:

S=1.5, 2.5, 4, 6, 8, 10, 11, 14, 16, 20, 25, 35, 50, 70, 95, 120, 150, 185, 200, 240, 300, 325 .

Nếu tổng tiết diện cần chọn lớn hơn phải phân chia thành nhiều dây/pha.

Dây PE:

+Nếu S pha

+ Nếu S pha 16 ≤ Spha ≤ 35 → Spe = 16mm2

+ Nếu 35mm ≤ Spha → Spe = Spha/2

Ước lượng sơ bộ dòng định mức dây dẫn:

S ≤ 50 →1 ≈ 5A

50< S ≤ 200 ≈ 2.5 T 3.5A

S > 200mm2 →1mm2 ≈ 1.5 ÷ 2A

[caption id="" align="aligncenter" width="856"]

Hình ảnh trạm biến áp[/caption]

6.Lựa chọn dung lượng bù:

Bù nền: đóng tụ 24/24h bằng Cb

Bù ứng động đóng tụ khi cosφ thấp đóng bằng contactor + bộ điều khiển

Bù nền khoảng 15% → còn lại bù ứng động, hoặc bù ứng động 100% tùy điều kiện kinh tế.

Bù điều khiển có các loại: 4, 6, 8, 10, 12

Hãng phổ biến: SK.Ducati

Dung lượng bù tụ chuẩn: 10, 20, 40, 50, 60, 80 KVar/tụ.

7.Khử sóng hài ảnh hưởng tụ:

Nếu →sử dụng tụ tiêu chuẩn [400V/230V]

SH: tổng công suất thiết bị sinh sóng hài.

8.Nối đất:

TBA 22/0.4 KV→ < 4ῼ

15% ≤ SH < 25% SMBA → tụ tiêu chuẩn +10% U →[450V/250V]

25% ≤ SH < 60% SMBA → tụ tiêu chuẩn + cuộn kháng lọc sóng hài.

Các chế độ làm việc của máy biến áp

Khi máy biến thế có tải thì sự thay đổi về dòng điện tải và thay đổi về nguồn điện sẽ kéo theo sự thay đổi về điện áp thứ cấp dẫn đến máy làm việc trên 3 chế độ: đó là quá tải, định mức và non tải.

Trong hai trường hợp máy chạy non tải hoặc quá tải đều ảnh hưởng không tốt đến hoạt động máy biến áp. Khi máy ở chế độ non tải hoặc không tải làm cho hệ số cosφ nhỏ vì vậy trong quá trình vận hành tránh để máy biến áp chạy không tải hoặc quá non tải vì hệ số cosφ quá nhỏ sẽ ảnh hưởng xấu tới lưới điện.

Với trường hợp máy chạy quá tải lâu sẽ gây phát nóng máy ảnh hưởng thiết bị và cách điện. Theo quy định thì khi điện áp lưới thay đổi 5% điện áp định mức cũng được coi là định mức.

Nhằm giúp doanh nghiệp lựa chọn được máy tối ưu hơn cho dự án của mình chúng tôi cung câp tiêu chuẩn quy định.

XEM THÊM: Công thức tính cường độ dòng điện 3 pha - Dòng điện 3 pha xoay chiều

Nhằm giúp các doanh nghiệp lựa chọn tối ưu và phù hợp với từng nhu cầu sử dụng của từng doanh nghiệp thì Tổng Kho Biến áp Favitec cung cấp các công suất khác nhau, nhận làm theo yêu cầu của khách hàng với khu xưởng lớn đáp ưng nhu cầu cho các doanh nghiệp lớn.

Bài viết này chúng tôi đã phân tích, trả lời các câu hỏi cách tính công suất máy biến áp và trạm biến áp. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào cần giải đáp hãy liên hệ cho chúng tôi. Hy vọng bài viết sẽ hữu ích với bạn.

Tổng kho biến áp Favitec chuyên cung cấp, lắp đặt máy biến áp Favitec chính hãng cho các hộ gia đình, cửa hàng, xưởng xuất, công ty tại các khu công nghiệp,…Với phong cách làm việc Nhanh Nhẹn - Chuyên Nghiệp - Nhiệt Tình. Nên khách hàng luôn tin tưởng và ủng hộ.

Quý khách cần được tư vấn thêm hoặc muốn mua máy, vui lòng liên hệ Tổng kho phân phối ổn áp, máy biến áp Favitec chính hãng.

Địa chỉ : Số 5, ngõ 121 đường Tây Mỗ, Phường Đại Mỗ, Quận Nam Từ Liêm, Hà Nội

Hotline: 0913.076.501 - 0878798224

Website: //favitec.com

E-mail:

Video liên quan

Chủ Đề