Cách tính tiền đăng ký xe máy

Ngày nay, xe máy chính là một trong những phương tiện đi lại chủ yếu của người dân Việt Nam hiện nay, đối với mỗi gia đình đều sở hữu ít nhất một chiếc xe máy để có thể di chuyển. Chính vì nó là phương tiện đi lại chủ yếu nên lượng người kéo đi mua xe máy ngày càng đông đảo. Tuy nhiên, lại có rất nhiều người tiêu dùng vẫn chưa nắm được lệ thủ tục cũng như lệ phí đăng ký xe máy hết bao nhiêu tiền, hãy cùng tìm hiểu nhé!

Nộp lệ phí trước bạ cho xe máy

Xem thêm: Thủ tục làm lại đăng ký xe máy – làm lại đăng ký xe mất bao nhiêu tiền?

Theo Nghị định số 140/2016/NĐ-CP của Chính phủ thì xe máy chính là một trong những đối tượng phải chịu mức lệ phí trước bạ. Chính vì vậy, khi đăng ký xe máy thì người mua cần phải nộp lệ phí trước bạ và được tính như sau:

Số tiền nộp lệ phí trước bạ = Giá tính lệ phí trước bạ  x Mức thu lệ phí trước bạ

Trong đó: với mức thu lệ phí trước bạ sẽ dao động từ 2 – 5% tùy vào từng địa phương.

Sau khi đến Chi cục thuế tại nơi đăng ký xe để nộp lệ phí trước bạ thì chủ xe cần phải nộp hồ sơ gốc của giấy tờ xe cùng với bản photocopy giấy tờ tùy thân [CMND, Thẻ căn cước,…]. Cùng với đó, người dùng cần phải điền đầy đủ thông tin về số khung và số máy của xe trên 02 tờ khai thuế theo như hướng dẫn.  Tiếp theo, sau khi đã hoàn tất các thủ tục thì người dùng sẽ được cấp Biên lai nộp lệ phí để có thể làm thủ tục đăng ký xe.

Bước 2: Làm thủ tục đăng ký lấy biển số

Thủ tục đăng ký lấy biển số

Xem thêm: Hạch toán mua xe ô tô và nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT

– Hồ sơ đăng ký xe máy bao gồm:

+ Tờ khai đăng ký xe [khai theo mẫu];

+ CMND hay thẻ căn cước của chủ xe. Nếu như chưa được cấp CMND thì có thể xuất trình sổ ộ khẩu.

+ Giấy tờ xe đầy đủ bao gồm: Hóa đơn giá trị gia tăng, phiếu kiểm tra chất lượng về xuất xưởng xe biên lai thu lệ phí trước bạ,…

– Nơi nộp hồ sơ đăng ký xe máy như sau:

+ Cần phải nộp hồ sơ đăng ký xe máy tại những nơi như Công an quận, huyện, thị xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú.

+ Đối với trường hợp là sinh viên năm 2 đang học tại các trường Trung cấp, Cao đẳng, Đại học hay các học viên quân nhân, công an hiện đang công tác tại địa bàn mà có giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác thì sẽ được đăng ký tại Công an quận, huyện và thị xã nơi mà mình đang học tập cũng như công tác.

Bước 3: Nhận Giấy chứng nhận đăng ký xe

Nhận Giấy chứng nhận đăng ký xe

Theo như Điều 4 của Thông tư số 15/2014/TT-BCA, thì biển số xe sẽ được cấp ngay sau khi nộp đầy đủ hồ sơ đăng ký xe hợp lý. Vào thời điểm nhập hoặc cấp giấy chứng nhận đăng ký xe không quá 02 ngày.

Cùng với đó, sau 02 ngày làm việc thì chủ xe có thể đến tại Công an quận, huyện, thị xã nơi mình đã làm thủ tục đăng ký xe để có thể nhận Giấy chứng nhận đăng ký xe hợp lệ. Các loại giấy tờ như: giấy chứng nhận xe, bằng lái xe và bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc đối với chủ xe chính là 3 loại giấy tờ mà chủ xe luôn phải mang theo bên mình khi di chuyển trên đường.

Lệ phí đăng ký xe máy

Theo điều 5 Nghị định số 229/2016/TT-BTC đã quy định về mức lệ phí khi đăng ký xe như sau:

– Tại TP. Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh:

+ Đối với các loại loại xe có giá trị từ 15 triệu đồng trở xuống: Lệ phí sẽ từ 500.000 đồng – 1 triệu đồng.

+ Đối với các loại xe có giá trị từ 15 triệu đồng đến 40 triệu đồng: Sẽ từ 1 triệu – 2 triệu đồng.

+ Đối với các loại xe có giá trị 40 triệu đồng trở lên: Sẽ từ 2 triệu đồng – 4 triệu đồng

– Tại các thành phố trực thuộc trung ương khác hay các thành phố trực thuộc tỉnh và các thị xã:

+ Đối với các loại xe có giá trị từ 15 triệu đồng trở xuống: sẽ là 200.000 đồng.

+ Đối với các loại xe có giá trị từ 15 triệu đồng – 40 triệu đồng: sẽ là 400.000 đồng.

+ Đối với các loại xe có giá trị từ trên 40 triệu đồng: thì là 800.000 đồng.

– Ngoài ra, với các địa phương khác: giá trị từ 50.000 đồng đối với tất cả các loại xe.

Như vậy, trên đây là một số thông tin về lệ phí đăng ký xe máy hết bao nhiêu. Hy vọng sẽ giúp bạn đọc thêm phần hiểu rõ hơn để có thể tự rút kinh nghiệm cho bản thân khi mua bất kỳ một loại xe nào. Cảm ơn bạn đã quan tâm!

Tôi là Nguyễn Tiến Thành – Tôi đã có nhiều năm kinh nghiệm review đánh giá các loại thiết bị vệ sinh công nghiệp và các mẹo làm sạch. Hy vọng những chia sẻ của tôi sẽ đem lại cho các bạn những thông tin hữu ích hơn.

Quy định về lệ phí trước bạ khi mua bán xe máy

  • 1. Mức lệ phí trước bạ khi mua xe máy ?
  • 2. Nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy đã qua sử dụng ?
  • 3. Lệ phí trước bạ sang tên xe máy chính chủ ?
  • 4. Tư vấn về lệ phí khi sang tên chuyển quyền sở hữu xe máy cũ ?
  • 5. Mua xe máy cũ có phải nộp lệ phí trước bạ ?
  • 6. Tư vấn về các loại phí và lệ phí phải đóng khi mua lại xe máy cũ ?

1. Mức lệ phí trước bạ khi mua xe máy ?

Kính thưa luật sư: Tôi mới mua xe máy, nhưng chưa biết mức thu lệ phí trước bạ hiện nay là bao nhiêu và tính như thế nào ?

Mong nhận được sự hướng dẫn từ phía công ty. Xin cảm ơn.

>> Luật sư tư vấn thủ tục mua bán xe máy, gọi ngay: 1900.6162

Trả lời:

Theo khỏan 4 Điều 4 Thông tư 301/2016/TT-BTC hướng dẫn lệ phí trước bạ quy định:

Xe máy mức thu là 2%. Riêng:

a] Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức là 5%.

Thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đóng trụ sở được xác định theo địa giới hành chính nhà nước tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ, trong đó: Thành phố trực thuộc Trung ương bao gồm tất cả các quận, huyện trực thuộc thành phố, không phân biệt các quận nội thành hay các huyện ngoại thành, đô thị hay nông thôn; Thành phố thuộc tỉnh và thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở bao gồm tất cả các phường, xã thuộc thành phố, thị xã, không phân biệt là nội thành, nội thị hay xã ngoại thành, ngoại thị.

b] Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 02 trở đi [là xe máy đã được chủ tài sản kê khai nộp lệ phí trước bạ tại Việt Nam thì lần kê khai nộp lệ phí trước bạ tiếp theo được xác định là lần thứ 02 trở đi] được áp dụng mức thu là 1%.

Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ theo mức là 5%. Trường hợp xe đã nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 5% thì các lần chuyển nhượng tiếp theo nộp lệ phí trước bạ với mức thu 1%.

Đối với xe máy kê khai nộp lệ phí trước bạ từ lần thứ 2 trở đi, chủ tài sản kê khai lệ phí trước bạ phải xuất trình cho cơ quan Thuế giấy đăng ký mô tô, xe máy hoặc hồ sơ đăng ký xe do Công an cấp đăng ký trả. Địa bàn đã kê khai nộp lệ phí lần trước được xác định theo “Nơi thường trú”, “Nơi Đăng ký nhân khẩu thường trú” hoặc “Địa chỉ” ghi trong giấy đăng ký mô tô, xe máy hoặc giấy khai đăng ký xe, giấy khai sang tên, di chuyển trong hồ sơ đăng ký xe và được xác định theo địa giới hành chính nhà nước tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

Ví dụ về việc xác định tỷ lệ nộp lệ phí trước bạ của các trường hợp kê khai nộp lệ phí trước bạ từ lần thứ 2 trở đi [trong đó địa bàn A là địa bàn trong nhóm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh và thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở; địa bàn B là các địa bàn khác] như sau:

+ Trường hợp 1: Xe máy đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 1%.

+ Trường hợp 2: Xe máy đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn B nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 1%.

+ Trường hợp 3: Xe máy đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn B, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 5%.

+ Trường hợp 4: Xe máy đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn B, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn B nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 1%.

+ Trường hợp 5: Xe máy kê khai nộp lệ phí trước bạ lần đầu tại địa bàn B, sau đó đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn B, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 5%.

+ Trường hợp 6: Xe máy kê khai nộp lệ phí trước bạ lần đầu tại địa bàn A hoặc địa bàn B, sau đó đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 1%.

Như vậy, đối với trường hợp của bạn là mua xe mới thì bạn cần đưa ra thêm thông tin về nơi đăng ký xe của bạn sẽ phân ra hai trường hợp:

- Phí trước bạ 5%: Nếu nơi đăng ký xe thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở. Thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đóng trụ sở được xác định theo địa giới hành chính nhà nước tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ, trong đó: Thành phố trực thuộc Trung ương bao gồm tất cả các quận, huyện trực thuộc thành phố, không phân biệt các quận nội thành hay các huyện ngoại thành, đô thị hay nông thôn; Thành phố thuộc tỉnh và thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở bao gồm tất cả các phường, xã thuộc thành phố, thị xã, không phân biệt là nội thành, nội thị hay xã ngoại thành, ngoại thị.

- Phí trước bạ 2%: Nếu nơi đăng ký xe khác trên.

Cách tính số tiền lệ phí trước bạ nộp ngân sách Nhà nước quy định tại khoản 8 điều 4 Thông tư 301/2016/TT-BTC như sau:

8. Xác định số tiền lệ phí trước bạ nộp ngân sách Nhà nước.

Số tiền lệ phí trước bạ phải nộp [đồng]

= Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ [đồng] x Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ [%]

Trên đây là tư vấn của Luật Minh Khuê, Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật thuế trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.6162 để được giải đáp.

2. Nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy đã qua sử dụng ?

Chào luật sư ạ, luật sư ơi anh cho em hỏi hỏi tí ạ. Em ở Nghệ An, em vừa mua xe máy cũ người ta cũng ở Nghệ An đã sử dụng được 8 năm. Đăng ký lần đầu là ngày 07/3/2008. Hôm nay em đi đăng ký lại sang tên em họ tính phí trước bạ của em là 540 nghìn. Cụ thể là: 36.000.000 x 30 %gtts x 5% = 540.000. Như vậy là đúng hay sai ạ ?

Như vậy em cũng phải đóng mức phí ban đầu là 5% như xe mới ạ. Mong luật sư tư vấn giúp em với ạ. Em quên mức 36.000.000 là xe sym atila victory năm 2008 và em mua lại với giá 3.000.000 vào tháng 12 năm 2016 ạ luật sư.

>>Luật sư tư vấn luật Thuế trực tuyến, gọi: 1900.6162

Luật sư tư vấn:

Theo dữ liệu bạn đưa ra thì chúng tôi có thể xác định được rằng chủ của chiếc xe đăng ký lần đầu ở Nghệ An và hiện tại bây giờ bạn đăng ký lần hai cũng ở Nghệ An. Đối chiếu với quy định tại Khoản 4 Điều 6 Thông tư 124/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn về lệ phí trước bạ thì với lần sang tên này bạn phải nộp lệ phí trước bạ là 1%, cụ thể:

"...4. Xe máy mức thu là 2%. Riêng:

a] Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức là 5%;

b] Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy thấp hơn 5%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ theo mức là 5%.

Đối với xe máy được kê khai nộp lệ phí trước bạ từ lần thứ 2 trở đi, chủ tài sản kê khai lệ phí trước bạ phải xuất trình cho cơ quan Thuế giấy đăng ký mô tô, xe máy hoặc hồ sơ đăng ký xe do Công an cấp đăng ký trả. Địa bàn đã kê khai nộp lệ phí lần trước được xác định theo “Nơi thường trú”, “Nơi Đăng ký nhân khẩu thường trú” hoặc “Địa chỉ” ghi trong giấy đăng ký mô tô, xe máy hoặc giấy khai đăng ký xe, giấy khai sang tên, di chuyển trong hồ sơ đăng ký xe và được xác định theo địa giới hành chính nhà nước tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ..."

Do đó, việc cơ quan thuế áp % tính lệ phí trước bạ như vậy là chưa chính xác, bạn có thể làm đơn yêu cầu cơ quan thuế giải thích rõ cho mình.

Giá tính lệ phí trước bạ theo quy định của Điều 6 Nghị định 45/2011/NĐ-CP là do UBND cấp tỉnh ban hành do đó việc bạn đưa giá chiếc xe mới của năm 2008 chúng tôi chưa thể tính chính xác cho bạn lệ phí trước bạ được.

Trên đây là tư vấn của Luật Minh Khuê, Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.6162 để được giải đáp.

3. Lệ phí trước bạ sang tên xe máy chính chủ ?

Xin chào Luật Minh Khuê ! Tôi có mua chiếc xe máy cũ có giá 12,500,000 và tôi muốn sang tên chính chủ nếu vậy thì tôi phải mất bao nhiêu tiền để đóng thuế trước bạ ?

Mong Luật sư tư vấn giúp tôi ! Xin cảm ơn!

Hướng dẫn thủ tục mua bán xe máy cũ, gọi số: 1900.6162

Trả lời:

Theo quy định tại Điểm d khoản 3 Điều 3 Thông tư 301/2016/TT-BTC quy định: Đối với tài sản đã qua sử dụng [trừ tài sản đã qua sử dụng nhập khẩu khẩu trực tiếp đăng ký sử dụng lần đầu mà giá tính lệ phí trước bạ xác định theo hướng dẫn tại điểm a.3 Khoản này] thì giá tính lệ phí trước bạ được căn cứ vào thời gian đã sử dụng và giá trị còn lại của tài sản.

Giá trị còn lại của tài sản bằng giá trị tài sản mới nhân với [x] tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản, trong đó:

Giá trị tài sản mới xác định theo hướng dẫn tại điểm a và điểm b khoản này.

Tỷ lệ [%] chất lượng còn lại của tài sản trước bạ được xác định như sau:

- Tài sản mới: 100%.

- Thời gian đã sử dụng trong 1 năm: 90%

- Thời gian đã sử dụng từ trên 1 đến 3 năm: 70%

- Thời gian đã sử dụng từ trên 3 đến 6 năm: 50%

- Thời gian đã sử dụng từ trên 6 đến 10 năm: 30%

- Thời gian đã sử dụng trên 10 năm: 20%

Đối với tài sản đã qua sử dụng, thời gian đã sử dụng được tính từ năm sản xuất đến năm kê khai lệ phí trước bạ.

Ngoài ra theo Khoản 4 Điều 4 Thông tư 301/2016/TT-BTC quy định :

Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 02 trở đi [là xe máy đã được chủ tài sản kê khai nộp lệ phí trước bạ tại Việt Nam thì lần kê khai nộp lệ phí trước bạ tiếp theo được xác định là lần thứ 02 trở đi] được áp dụng mức thu là 1%.

Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ theo mức là 5%. Trường hợp xe đã nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 5% thì các lần chuyển nhượng tiếp theo nộp lệ phí trước bạ với mức thu 1%.

Đối với xe máy kê khai nộp lệ phí trước bạ từ lần thứ 2 trở đi, chủ tài sản kê khai lệ phí trước bạ phải xuất trình cho cơ quan Thuế giấy đăng ký mô tô, xe máy hoặc hồ sơ đăng ký xe do Công an cấp đăng ký trả. Địa bàn đã kê khai nộp lệ phí lần trước được xác định theo “Nơi thường trú”, “Nơi Đăng ký nhân khẩu thường trú” hoặc “Địa chỉ” ghi trong giấy đăng ký mô tô, xe máy hoặc giấy khai đăng ký xe, giấy khai sang tên, di chuyển trong hồ sơ đăng ký xe và được xác định theo địa giới hành chính nhà nước tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

Trường hợp Sang tên xe trong cùng tỉnh thành phố được thực hiện theo hướng dẫn của Điều 11 Thông tư 15/2015/TT- BCA về Đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương :

1. Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:

a] Giấy khai đăng ký xe [mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này].

b] Giấy chứng nhận đăng ký xe.

c] Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.

d] Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.

2. Đăng ký sang tên thì giữ nguyên biển số cũ [trừ biển loại 3 số, 4 số hoặc khác hệ biển thì nộp lại biển số để đổi sang biển 5 số theo quy định] và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe mới.

Trường hợp sang tên đổi chủ sang tỉnh, thành phố khác

Rút hồ sơ gốc của xe theo Điều 12 Thông tư 15/2014/TT-BCA Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục như sau:

Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe đến cơ quan đăng ký xe ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục, không phải đưa xe đến kiểm tra nhưng phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:

- Hai giấy khai sang tên, di chuyển xe [mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này].

- Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.

- Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư này

Trường hợp di chuyển nguyên chủ đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương [sau đây gọi chung là tỉnh] khác, phải có quyết định điều động công tác hoặc Sổ hộ khẩu thay cho chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.

Về thủ tụcđăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến chủ xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:

-Giấy khai đăng ký xe [mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này].

- Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.

- Giấy khai sang tên, di chuyển xe [mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này] và phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.

- Hồ sơ gốc của xe theo quy định.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi ngay số: 1900.6162 để được giải đáp.

4. Tư vấn về lệ phí khi sang tên chuyển quyền sở hữu xe máy cũ ?

Kính chào Luật Minh Khuê, em có một số vấn đề kính mong các luật sư giải đáp. Hiện em đang mua một chiếc xe Wave chính chủ[ người chủ này đăng ký xe ở thành phố Lai Châu] với giá 5 triệu đồng. Nay do em không còn làm việc ở thành phố Lai Châu nữa. e muốn mang xe về quê em để làm việc [ hiện e ở huyện Kiến Xương, tỉnh Thái Bình].

Vậy cho e được hỏi là khi làm giấy bán xe và ra phòng cảnh sát giao thông công an tỉnh thì em phải nộp những lệ phí nào, Và khi em mang xe về Thái Bình cần làm đăng ký và biển mới thì mất những loại phí nào ạ.

Em xin chân thành cảm ơn!

Người gửi: T.B

Luật sư tư vấn luật dân sự về mua bán xe máy, gọi:1900.6162

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã gửi thư về hòm thư của Công ty chúng tôi. Vấn đề của bạn chúng tôi xin được giải đáp như sau:

- Phí công chứng, chứng thực

+ Công chứng Hợp đồng mua bán, tặng cho tài sản khác, góp vốn bằng tài sản khác được tính trên giá trị tài sản [điểm a khoản 2 Điều 2 Thông tư 08/2012/TTLT-BTC-BTP, Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe ]. Mức thu: Giá trị tài sản dưới 50 triệu đồng: Phí 50 nghìn đồng”.

+ Chứng thực chữ ký tại ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn là không quá 10.000 VNĐ/ 1 lần chứng thực.

- Lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu đối với xe máy lần hai như sau:

Khoản 4 Điều 7 Nghị đinh 45/2011 quy định mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ [%]..

" Xe máy mức thu là 2%. Riêng:

a] Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức là 5%;

b] Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy thấp hơn 5%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ theo mức là 5%.

Như vậy lệ phí trước bạ để đăng ký quyền sở hữu lần 2 này là 1% giá trị xe trừ đi hao mòn sau khi đã sử dụng.

Thứ hai tư vấn về lệ phí khi đăng ký làm biển mới

Theo điều 1 Thông tư số 53/2015/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung điều 4 thông tư 127/2013/TT-BTC ngày 06/9/2013 quy định cấp lại hoặc đổi giấy đăng ký và biển số là 50.000 đồng.

Như vậy, khi bạn mang xe về Thái Bình làm đăng ký và biển mới thì mất 50.000 đồng phí đổi giấy đăng ký và biển số.

5. Mua xe máy cũ có phải nộp lệ phí trước bạ ?

Xin luật sư cho em hỏi: Em có mua lại một chiếc xe máy cũ. Giờ em muốn sang tên đổi chủ thì có phải nộp lệ phí trước bạ không ạ?

Cảm ơn!

Người gửi: Duy

Luật sư tư vấn trực tiếp qua tổng đài điện thoại, gọi:1900.6162

Trả lời:

Xe máy của bạn mua lại là xe máy cũ thì vấn phải nộp lệ phí trước bạ với mức thu là 1%. Vấn đề này được quy định tại điểm b khoản 4 Điều 7 Nghị đinh 45/2011/NĐ-CP về lệ phí trước bạ như sau:

Điều 7. Mức thu lệ phí trước bạ theo tỉ lệ [%]

4. Xe máy mức thu là 2%. Riêng:

a]...

b] Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp đụng mức thu là 1%. Trường hợp chủ tài sảm đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe mày thấp hơn 5%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ theo mức là 5%.”

Trên đây là những giải đáp, tư vấn từ phía Công ty Luật Minh Khuê cho câu hỏi của Quý khách hàng. Nếu còn có điều gì thắc mắc, mời Quý khách hàng vui lòng gửi thư theo địa chỉ email: Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email hoặc gọi điện trực tiếp đến tổng đài 1900.6162 để được giải đáp nhanh chóng và chính xác nhất.

6. Tư vấn về các loại phí và lệ phí phải đóng khi mua lại xe máy cũ ?

Kính chào Luật Minh Khuê, em có một vấn đề mong các luật sư giải đáp: Hiện em đang mua 1 chiếc xe Exciter 2012 chính chủ [chủ cũ ở Bù Đốp Bình Phước]. Nay em chuyển về Q3 Thành Phố Hồ Chí Minh.

Vậy xin hỏi luật sư rằng giá thuế trước bạ em sẽ đóng bao nhiêu, phí đăng kí mới là đóng bao nhiêu nếu giả sử em khai mua xe giá 20 triệu...[hiện e đã có hồ sơ gốc và đầy đủ giấy tờ liên quan]?

Em xin chân thành cảm ơn!

Người gửi: N.B.H

Luật sư tư vấn luật thuế gọi: 1900.6162

Trả lời:

1. Cách tính lệ phí trước bạ

Khoản 4 Điều 7 Nghị định 45/2011/NĐ-CP quy định về mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ [%] như sau:

"4. Xe máy mức thu là 2%. Riêng:

a] Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức là 5%;

b] Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy thấp hơn 5%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ theo mức là 5%."

Và khoản 3 Điều 2 Thông tư 34/2013/TT-BTC quy định:

"Số tiền lệ phí trước bạ phải nộp được xác định như sau:

Số tiền lệ phí trước bạ phải nộp [đồng]

=

Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ [đồng]

X

Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ [%]

Số tiền lệ phí trước bạ phải nộp ngân sách nhà nước tối đa là 500 triệu đồng/1 tài sản/lần trước bạ, trừ ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi [kể cả lái xe], tàu bay, du thuyền."

Như vậy, theo quy định trên thì nếu bạn mua lại chiếc xe với giá 20 triệu thì số tiền lệ phí trước bạ mà bạn phải nộp là 200.000 đồng [20 triệu X 1%].

2. Lệ phí đăng ký xe máy:

Khoản 1 Điều 4 Thông tư 127/2013/TT-BTC quy định về mức thu lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông được thực hiện theo Biểu mức thu như sau:

Đơn vị tính: đồng/lần/xe

Số TT

CHỈ TIÊU

Khu vực
I

Khu vực
II

Khu vực
III

II

Cấp lại hoặc đổi giấy đăng ký

2

Cấp lại hoặc đổi giấy đăng ký không kèm theo biển số ô tô, xe máy [nếu cấp lại biển số thì thu theo giá mua biển số thực tế]

30.000

30.000

30.000

Như vậy, trong trường hợp của bạn thì mức thu lệ phí sẽ là 30.000 đồng.

Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới tổng đài tư vấn trực tuyến1900.6162Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng!

Bộ phận tư vấn pháp luật thuế - Công ty luật Minh Khuê

Video liên quan

Chủ Đề