Cách tính % xe quá khổ

Đối với xeô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô
Tại điểm a, khoản 1, Điều 24 Nghị định 100 quy định: Phạt tiền từ 600.000 - 800.000 đồng đối với người điều khiển ô tô tải vận chuyển hàng hóa không chằng buộc hoặc có chằng buộc nhưng không chắc chắn.
Còn điểm b, khoản 4 và điểm a, khoản 9, Điều 24 quy định, chở hàng vượt quá chiều cao xếp hàng cho phép đối với xe ô tô tải bị phạt tiền từ 2.000.000 - 3.000.000 đồng. Ngoài ra, còn bị tước quyền sử dụng GPLX từ 1 - 3 tháng.
Ngay cả chủ phương tiện cũng bị xử phạt theo điểm c, khoản 8, Điều 30 vì lỗi giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm chở hàng quá chiều cao. Mức phạt là từ 4.000.000 - 6.000.000 đồng đối với cá nhân; từ 8.000.000 - 12.000.000 đồng đối với tổ chức.
Đối vớixe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy:
Nếu người điều khiển xe máy chở hàng có kích thước lớn hơn kích thước cho phép sẽ bị xử phạt theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, mức phạt cụ thể như sau:
- Phạt tiền 400.000-600.000 đồng đối với người đang điều khiển xe hoặc chở người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh; chở người đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác tại điểm k, khoản 3, điều 6.
Trong trường hợp gây tai nạn giao thông, người điều khiển phương tiện còn bị tước GPLX từ 3-5 tháng tại điểm điểm c, khoản 10, điều 6.

Video liên quan

Chủ Đề