Cách vỗ lưng cho người bị Covid
KỸ THUẬT VỖ RUNG DẪN LƯU TƯ THẾ Show (Cập nhật: 15/11/2017) KỸ THUẬT VỖ RUNG DẪN LƯU TƯ THẾ I. ĐẠI CƯƠNG Vỗ rung, dẫn lưu tư thế là phương pháp điều trị nhằm giải phóng đờm dịch ra khỏi phổi nhờ chủ động tác động một lực cơ học và các kỹ thuật trị liệu hô hấp. Kỹ thuật vỗ rung, dẫn lưu tư thế sử dụng trọng lực và vỗ rung để làm long các dịch tiết quánh, dính ở phổi vào đường thở lớn để người bệnh ho ra ngoài giúp tăng hiệu quả điều trị, giảm biến chứng, giảm số ngày nằm viện và cải thiện chức năng phổi cho người bệnh. II. CHỈ ĐỊNH Các tình trạng bệnh lý của nhóm bệnh nung mủ phổi phế quản: - Áp xe phổi - Viêm phế quản mạn - Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính - Giãn phế quản - Lao phổi - Tình trạng viêm nhiễm sau phẫu thuật phổi - Ứ đọng đờm dãi do nằm lâu: tai biến mạch máu não, liệt tủy… III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH - Ho máu nặng - Các tình trạng bệnh lý cấp tính chưa kiểm soát được: phù phổi cấp, suy tim xung huyết, tràn dịch màng phổi số lượng nhiều, nhồi máu phổi, tràn khí màng phổi. - Các bệnh lý tim mạch không ổn định: rối loạn nhịp tim, tăng huyết áp nặng hoặc tụt huyết áp, nhồi máu cơ tim mới. - Mới phẫu thuật thần kinh IV. CHUẨN BỊ 1. Người thực hiện: Kỹ thuật viên vỗ rung: - Cởi bỏ nhẫn và các trang sức khác như đồng hồ, vòng đeo tay - Khám lâm sàng tỷ mỉ, xem kỹ phim chụp Xquang phổi và phim chụp cắt lớp vi tính ngực của người bệnh để xác định chính xác tư thế cần thiết cho việc dẫn lưu tư thế. 2. Phương tiện - Bàn dẫn lưu tư thế - Cốc để khạc đờm 3. Người bệnh - Người bệnh cởi bỏ bớt quần áo chật, trang sức, cúc áo và khóa quanh vùng cổ, ngực và thắt lưng; mặc quần áo mỏng, nhẹ, có thể dùng thêm một khăn đặt lên vùng vỗ rung để giảm đau khi vỗ rung, không vỗ rung trực tiếp lên da trần. - Để người bệnh ở tư thế thích hợp cho dẫn lưu tư thế tùy theo vị trí tổn thương phổi trên phim chụp Xquang và cắt lớp vi tính ngực V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH - Đặt người bệnh ở tư thế dẫn lưu (phụ lục kèm theo) - Vỗ: kỹ thuật viên khum bàn tay vỗ đều trên thành ngực sao cho các cạnh của bàn tay tiếp xúc với thành ngực. Việc vỗ được tiến hành liên tục, nhịp nhàng tạo ra áp lực dương dội đều vào lồng ngực người bệnh gây long đờm mà không gây đau cho người bệnh.
- Rung: kỹ thuật viên đặt lòng bàn tay phẳng áp vào thành ngực người bệnh tương ứng với thùy phổi bị tổn thương, căng các cơ vùng cánh tay và vai để tạo ra sự rung và ấn nhẹ lên vùng được rung (KTV có thể đặt tay còn lại lên bàn tay áp vào thành ngực người bệnh và đẩy tay để tạo ra sự rung). - Yêu cầu người bệnh thở ra từ từ thật hết sau đó hít sâu và ho khạc đờm vào chậu đựng đờm. Vệ sinh mũi miệng sạch sau ho. - Mỗi lần vỗ rung kéo dài khoảng 15 - 30 phút, với những người bệnh có thể trạng yếu hoặc sức chịu đựng kém, ban đầu thời gian vỗ rung có thể ngắn, nhưng sau đó kéo dài dần. Mỗi ngày nên làm 3 lần (sáng, chiều và tối). - Thời gian đầu, việc vỗ rung cho người bệnh thường được đảm trách bởi các nhân viên y tế, sau đó cần hướng dẫn tỷ mỉ cho người nhà người bệnh kỹ thuật vỗ rung để có thể thực hiện thường xuyên khi người bệnh ra viện đặc biệt những người bệnh mắc bệnh giãn phế quản. VI. CHÚ Ý - Kỹ thuật vỗ rung dẫn lưu tư thế tốt nhất nên tiến hành trước bữa ăn hoặc sau bữa ăn 1-2 giờ để hạn chế nguy cơ người bệnh bị nôn (thường vào buổi sáng sớm hoặc trước khi đi ngủ). - Việc vỗ rung chỉ nên thực hiện trên vùng ngực có khung xương sườn, tránh vùng cột sống, vú, dạ dày và vùng bờ sườn để hạn chế nguy cơ chấn thương lách, gan, và thận.
Vỗ rung lồng ngực là một kỹ thuật được thực hiện trên những bệnh nhân có bệnh lý về đường hô hấp, giúp long đờm, từ đó đào thải các chất cặn bã ra khỏi cơ thể. 1.1. Chỉ định vỗ rung lồng ngực
1.2. Chống chỉ định vỗ rung lồng ngựcVỗ rung lồng ngực không chỉ định cho những trường hợp: Kỹ thuật vỗ rung lồng ngực chỉ định cho những bệnh nhân viêm phế quản, hen phế quản... Để thực hiện được kỹ thuật vỗ rung lồng ngực hiệu quả, cần chuẩn bị đầy đủ về con người, dụng cụ và hóa chất. 2.1. Người thực hiệnBác sĩ hoặc kỹ thuật viên vật lý trị liệu có trình độ chuyên môn. 2.2. Dụng cụ, hóa chất
2.3. Người bệnh
2.4. Chuẩn bị hồ sơ bệnh án.
3.1. Kỹ thuật vỗ lồng ngực
3.2. Kỹ thuật rung lồng ngực
Quá trình vỗ rung lồng ngực được thực hiện trong thời gian khoảng từ 3 - 5 phút Trong quá trình vỗ rung lồng ngực có thể có một số tai biến sau:
Với những biến chứng trên, cần có cách xử trí phù hợp theo từng biến chứng:
Trên đây là những kiến thức về vỗ rung lồng ngực cho bệnh nhân. Đây là một kỹ thuật cần được thực hiện bởi bác sĩ chuyên khoa trên những bệnh nhân có bệnh lý về đường hô hấp, giúp long đờm để đào thải các chất cặn bã ra khỏi cơ thể. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để được giảm ngay 20% phí khám bệnh lần đầu trên toàn hệ thống Vinmec (áp dụng từ 1/8 - 30/9/2022). Quý khách cũng có thể quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn tư vấn từ xa qua video với các bác sĩ Vinmec mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM: /vi/tin-tuc/thong-tin-suc-khoe/suc-khoe-tong-quat/tim-hieu-ky-thuat-vo-rung-dan-luu-tu/
Kỹ thuật vỗ rung dẫn lưu tư thế được sử dụng trong việc điều trị bệnh hô hấp để làm giảm tình trạng ứ đọng đờm dãi, tăng hiệu quả điều trị bệnh hô hấp, cải thiện chức năng phổi, giảm các biến chứng, cũng như thời gian nằm viện. Trong điều trị bệnh hô hấp, vỗ rung kết hợp dẫn lưu tư thế là kỹ thuật dùng tay để tác động một lực cơ học vào lồng ngực để làm rung phần dịch đờm ứ đọng trong phổi, đường thở, từ đó giúp người bệnh ho khạc, giải phóng dịch đờm ra bên ngoài. Kỹ thuật này được thực hiện nhằm mục đích làm tăng hiệu quả điều trị bệnh hô hấp, cải thiện chức năng phổi, giảm các biến chứng và thời gian nằm viện. Kỹ thuật vỗ rung dẫn lưu tư thế được chỉ định đối với những trường hợp bệnh lý hô hấp có tình trạng mưng mủ phổi phế quản bao gồm: áp xe phổi, lao phổi, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, viêm phế quản mãn tính, giãn phế quản, viêm nhiễm trùng sau phẫu thuật phổi, người bệnh tai biến nằm lâu bị ứ đọng dịch đờm dãi. Chống chỉ định thực hiện kỹ thuật vỗ rung dẫn lưu tư thế với những trường hợp bệnh nhân bị ho ra máu mức độ nặng, chưa kiểm soát bệnh lý hô hấp ở bệnh nhân nhồi máu phổi, tràn dịch màng phổi (số lượng nhiều), tràn khí màng phổi, phù phổi cấp, suy tim xung huyết; bệnh nhân không ổn định tim mạch do các bệnh nhồi máu cơ tim, tăng huyết áp, hạ huyết áp, rối loạn nhịp tim hoặc người bệnh mới vừa thực hiện phẫu thuật thần kinh. Kỹ thuật vỗ rung dẫn lưu tư thế được chỉ định cho người mắc bệnh lý hô hấp Các bước thực hiện kỹ thuật vỗ rung dẫn lưu tư thế như sau:
Tùy vào thể trạng của người bệnh, thời gian thực hiện kỹ thuật vỗ rung dẫn lưu tư thế có thể ngắn hoặc dài. Thời gian trung bình để thực hiện kỹ thuật này là từ 15 - 30 phút, thực hiện 3 lần/ngày (vào các buổi sáng, chiều và tối). Có thể hướng dẫn cho người nhà bệnh nhân để thực hiện kỹ thuật này tại nhà, giúp bệnh nhân long đờm, ho khạc dễ dàng hơn. Nên lưu ý khi thực hiện kỹ thuật vỗ rung dẫn lưu tư thế gì? Trong quá trình thực hiện kỹ thuật vỗ rung dẫn lưu tư thế cần lưu ý:
Kỹ thuật vỗ rung dẫn lưu tư thế là phương pháp hiệu quả giúp phục hồi chức năng hô hấp của người bệnh. Tuy nhiên, để đạt hiệu quả cao yêu cầu kỹ thuật viên nắm vững nghiệp vụ và người bệnh phải hợp tác trong quá trình thực hiện. Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là địa chỉ thăm khám, điều trị và phòng ngừa các bệnh lý. Khi thực hiện quy trình thăm khám tại Vinmec, Quý khách hàng sẽ được đón tiếp và sử dụng cơ sở vật chất, hệ thống máy móc hiện đại đi kèm với các dịch vụ y tế hoàn hảo dưới sự chỉ dẫn, tư vấn của các bác sĩ giỏi, được đào tạo bài bản ở cả trong và ngoài nước. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để được giảm ngay 20% phí khám bệnh lần đầu trên toàn hệ thống Vinmec (áp dụng từ 1/8 - 30/9/2022). Quý khách cũng có thể quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn tư vấn từ xa qua video với các bác sĩ Vinmec mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM: |