Canh biến vi cô nghĩa là gì

“Canh cô mậu quả” là câu thành ngữ theo quan niệm của người xưa. Người xưa thường hay quan niệm những người nằm trong can Mậu , Canh thường rợi vào số cô độc , đơn lẻ, thường trắc trở đường tình duyên. Những người nữ nằm trong chi Dần thường khó lấy được chồng. Lý giải điều này chúng ta cùng đọc bài viết sau: Canh cô mậu quả có ý nghĩa gì?

Dưới đây là các chiết tự từ 10 thiên can mà người xưa suy luận ra, xét cho cùng có phải là ngộ nhận….
Giáp [甲] biến vi điền[田]
Ất [乙] biến vi vong [亡]
Bính[丙] biến vi tù [囚]
Đinh [丁] biến vi du [于]
Mậu [戊] biến vi quả [寡]
Kỷ [己] biến vi ân [殷]
Canh [庚] biến vi cô [孤]
Tân [辛] biến vi toan [酸] có người thì cho biến là tang
Nhâm[壬] biến vi vương [王]
Quý [癸] biến vi thiên[天]

Trong khoa Tử vi có bộ sao Cô thần và Quả tú luôn tam hợp với nhau. Ngoài ra cũng có rất nhiều sao chủ cô khắc như: Vũ khúc, Thiên lương, Thiên hình… vì tính chất của bài viết, nên chúng tôi xin phép chỉ bàn về hai sao Cô thần, Quả tủ. Những sao còn lại thì đc bàn luận vào những chủ đề sau.

Cô Thần
Cô có nghĩa là mồ côi [mồ côi cha sớm gọi là “cô”] , còn có nghĩa là cô độc, [như “cô lập vô trợ” trơ trọi một mình không ai giúp], không cùng hòa hợp, đứng riêng một mình, trơ trọi
Thần có nghĩa là bầy tôi, kẻ thuộc dưới quyền, đồng thời có nghĩa là thiên thần, thần thánh hoặc tinh thần, thần khí.
Quả Tú
Quả có nghĩa là góa chồng, hoặc phụ nữ năm mươi tuổi mà chưa có chồng cũng gọi là quả. Tú có nghĩa là ngôi sao.
Hai sao này đại đa số các sách cho là hành Thổ, nhưng Việt Viêm Tử cho là hành Hỏa, Cô Thần thì Dương Hỏa, Quả Tú thuộc Âm Hỏa. Cô Thần chỉ đóng ở Tứ Sinh [Dần Thân Tỵ Hợi] và Quả Tú chỉ đóng ỏ Tứ Mộ [Thìn Tuất Sửu Mùi].

Hai sao Cô thần, Quả tú được an như sau
Tuổi: Hợi – Tí – Sửu: Cô thần tại Dần, Quả tú tại Tuất
Tuổi: Dần – Mão – Thìn : Cô thần tại Tị, Quả tú tại Sửu
Tuổi: Tị – Ngọ – Mùi: Cô thần tại Thân, Quả tú tại Thìn
Tuổi: Thân – Dậu – Tuất: Cô thần tại Hợi, Quả tú tại Mùi

Bình thường , nếu hai sao này chiếu Mệnh, Thân thì đúng như các sách Tử-Vi đã ghi, nghĩa là chủ về cô đơn, khắt khe, lạnh lùng, kỹ tính, câu nệ, đa nghi … Nhiều khi còn phân biệt : Nam Cô, Nữ Quả cho rằng : “Nam phạm Cô Thần thê ly biệt, Nữ phùng Quả Tú độc phòng chung” . Nghĩa là : đàn ông kỵ Cô Thần, đàn bà kỵ Quả Tú đóng tại Mệnh.

Nhưng chúng tôi nghiệm thấy rằng, vì hai sao này bao giờ cũng chiếu nhau trong thế tam hợp, nên Mệnh, Thân nếu có hai sao trên thì dù là sao nào khác cũng vẫn bị ảnh hưởng nặng nhẹ, ít nhiều theo những nghĩa trên đây. Tôi chưa thấy một người đàn bà nào cung Mạng có Cô Thần mà sung sướng, hạnh phúc về tình cảm, về hôn nhân. Cũng chưa thấy một người đàn ông nào có Qủa Tú an mệnh mà hài lòng về hạnh phúc, cuộc sống vợ chồng [trừ một số trường hợp đặc biệt ]. Đấy là chưa kể tới trường hợp gặp thêm sao Vũ Khúc hoặc Lộc-Tồn là những sao cũng chủ về cô đơn, lạnh lùng.
Chỉ có một sự khác biệt nhỏ là nếu gặp đúng sao kị mình thì thời gian trắc trở, hoặc xa cách dài hơn, hoặc đau thương hơn. Ngòai ra tôi cần nói thêm rằng khi Mệnh, Thân đã có một trong hai sao này thì đừng ham sao Đào Hoa đồng cung để chế hóa bớt. Vì như thế còn tăng thêm sự khó khăn về tình bạn, tình yêu, hôn nhân, đây là cách ” Đào Hồng Cô Quả ” rất không tốt, người như bị vô duyên.
Hãy mong Đào Hoa ở cung khác để vớt vát được phần nào trong lĩnh vực tình cảm như ở Thiên Di, Nô bộc. Nếu trường hợp trên có thêm Hóa Kị đồng cung nữa thì thực là bất hạnh, vì sẽ trở thành người đồng tình luyến ái …
Như vậy cho rằng hai sao Cô Qủa an chiếu Mệnh, Thân tòan là xấu chăng ?! Xin thưa ngay là không. Nếu bạn gặp trường hợp Cô-Qủa hội đủ bộ sao tốt, quyền qúy như bộ : Tử-Phủ, Vũ-Tướng, Quang-Qúy, Long-Phượng, Khôi-Việt, Khoa, Quyền, Lộc … thì phải nói rằng Cô-Qủa đã đứng đúng chỗ, đã có môi trường làm cho công danh của mình lên cao mạnh mẽ. Đó là cách Vua, chúa, lãnh tụ, chỉ huy … [ Vua, chúa ngày xưa, nhất là trong các truyện Tàu, thường tự xưng là cô-gia hoặc qủa nhân], nhưng có điều là độc tài thái qúa, vì hai sao này [Cô-Qủa] lúc đó chủ về “ duy ngã độc tôn” rồi. Còn vần đề cô đơn thì gần như không có xảy ra, vì Cô-Qủa đã có môi trường khác [Vua chúa ngày xưa có bao nhiêu cung tần mỹ nữ, không có lẽ còn bị cô đơn].
Tuỳ vào tính chất của bộ sao này đóng vào 12 cung nhân bàn sẽ có tính chất khác nhau, sẽ biến đổi nếu gặp một số sao khác. Trên đây là một số tính chất của bộ sao Cô Quả. Nên để có cái nhìn tổng quát của đời mình ra sao cần phải có đầy đủ Năm tháng ngày giờ, từ đó ta mới có thể lập lá số tử vi, bát tự để xem chi tiết ra sao.

  1. phamcongson

    Police

    Tham gia ngày:3/6/13Bài viết:474Đã được thích:92 Điểm thành tích:28Giới tính:Nam

    Thiên can là gì?
    • Thiên can hay còn gọi là Can Chi, Thiên can được chia làm 10 Thiên can như sau: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý. Những tên gọi này rất quen thuộc với bạn và tất cả chúng ta, mỗi người sinh ra đều mang một thiên can riêng của mình. Ví dụ bạn sinh năm Nhâm Thìn, thiên can của bạn là Nhâm.
    Trong đó:
    • Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm là Dương can.
    • Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý là Âm can
    Giáp Ất thuộc Mộc ở phía Đông, Bính Đinh thuộc hỏa ở phía Nam, Canh Tân thuộc Kim ở phía Tây, Nhâm Quý thuộc Thủy ở phía Bắc, Mậu Kỷ thuộc Thổ ở Trung ương.

    Thiên Can:

    • Giáp biến vi điền
    • Ất biến vi vong
    • Đinh biến vi du
    • Mậu biến vi quả
    • Kỷ biến vi ân
    • Canh biến vi cô
    • Tân biến vi toan
    • Nhâm biến vi vương
    • Quý biến vi thiên
    1. CHỮ GIÁP
    • [Giáp Tý, Giáp Tuất, Giáp Thân, Giáp Ngọ, Giáp Thìn, Giáp Dần]
    • Nhân sanh Giáp tự biến thành Điền,
    • Phú quí vinh hoa thực lộc thiên.
    • Phụ mẫu huynh đệ tha biệt sở,
    • Phu thê nhị đại hậu song toàn.
    Nội dung:
    • Chữ Giáp số có đất điền,
    • Bằng không cũng hưởng lộc tài tự nhiên.
    • Anh em nào có cậy trông,
    • Tha phương lập nghiệp mà nên cửa nhà.
    • Vợ chồng thay đổi nhiều lần,
    • Trai thay đổi vợ, gái thay đổi chồng.
    • Cho hay duyên số tại trời,
    • Khá làm âm đức, phước dành hậu lai.
    • Số này tuổi nhỏ tay không,
    • Lớn lên có của,vợ chồng làm nên.
    2. CHỮ ẤT
    • [Ất Hợi, Ất Dậu, Ất Mùi, Ất Tỵ, Ất Mẹo, Ất Sửu]
    • Nhân sanh Ất tự biến thành Vong,
    • Gia thất tiền tài tất thị không.
    • Lục súc tị phiền du vong bại,
    • Phu thê biến cải định nan phùng.
    Nội dung:
    • Người sanh chữ Ất gian nan,
    • Lắm khi dào dạt, lắm lần tay không.
    • Nuôi vật, vật cũng tang thương,
    • Ở cùng bầu bạn chẳng phần đặng yên.
    • Vợ chồng thay đổi lương duyên,
    • Trai thay đổi vợ, gái thay đổi chồng.
    • Số này sớm cách quê hương,
    • Ra ngoài lập nghiệp mới nên cửa nhà.
    • Cho nên số ở Thiên tào,
    • Người hiền lận đận, tuổi già nhờ con.
    3.CHỮ BÍNH
    • [Bính Dần, Bính Tý, Bính Tuất, Bính Thân, Bính Ngọ, Bính Thìn]
    • Nhân sanh Bính tự biến thành Tù,
    • Lxo thiểu vô an hạn bất chu.
    • Sở hữu ngoại nhân y hữu định,
    • Thân cư quan quỉ bá niên trường.
    Nội dung:
    • Chữ Bính số cũng quạnh hiu,
    • Người sanh chữ ấy trọn đời âu lo.
    • Tuổi nhỏ bịnh hoạn ốm đau,
    • Lớn tuổi cô quạnh một mình thảm thương.
    • Số này lập nghiệp tha phương,
    • Có chí tu niệm kính tin Phật Trời.
    • Nếu mà giữ dạ hiền lương,
    • Tuổi già sẽ được lộc tài tự nhiên.
    • Những người có chí thiện nhân,
    • Có khi lao khổ, có ngày thảnh thơi.
    4.CHỮ ĐINH
    • [Đinh Mẹo, Đinh Sửu, Đinh Hợi, Đinh Dậu, Đinh Mùi, Đinh Tỵ]
    • Nhân sanh Đinh tự biến thành Du,
    • Gia thất tiền tài thường đảo lộn.
    • Thiếu niên lao khổ uổng công phu,
    • Trung vận trùng lai phú đắc vinh.
    Nội dung:
    • Chữ Đinh biến thành chữ Du,
    • Số nhỏ tật bịnh ốm đau thường thường.
    • Lắm lần tai nạn thảm thương.
    • Nhờ có hồng phước Phật Trời chở che.
    • Lớn lên thông tuệ khác thường,
    • Có quyền có chức, có tài tự nhiên.
    • Có chí sáng tác mọi ngành,
    • Có tài có đức cầm quyền điểm binh.
    • Xét xem qua số nợ duyên,
    • Trai đôi ba vợ, gái thì truân chuyên.
    • Nết na, đức hạnh dung hòa,
    • Nhưng mà cũng chịu vui chiều buồn mai.
    • Cho hay căn số tự Trời,
    • Duyên đầu lỡ dở, hiệp hòa duyên sau.
    • Có căn tích thiện tu nhân,
    • Tuổi già chung hưởng lộc tài ấm no.
    5. CHỮ MẬU
    • [Mậu Thìn, Mậu Tý, Mậu Tuất, Mậu Thân, Mậu Ngọ, Mậu Dần]
    • Nhân sanh Mậu tự biến thành Quả,
    • Phiêu phất tha phương định thất gia.
    • Cô độc một thân không chỗ định,
    • Hành thân phảm mại lạc ngâm nga.
    Nội dung:
    • Chữ Mậu cô quạnh tha phương,
    • Lìa nhà, lìa xứ, lắm lần gian nan.
    • Anh em ruột thịt chẳng hòa,
    • Tha phương bậu bạn chỉ nhờ người dưng.
    • Gái thì lận đận lương duyên,
    • Khi thì vui vẻ, khi tan nát lòng.
    • Đôi lần mới dặng thành song,
    • Tuổi trẻ lao khổ, tuổi già nhờ con.
    • Tánh hay tích thiện từ hòa,
    • Tin Trời tưởng Phật, lòng hằng ái tha.
    • Những ai có chí tu nhơn,
    • Tuy rằng hoạn nạn, phước còn hậu lai.
    6. CHỮ KỶ
    • [Kỷ Ty, Kỷ Mẹo. Kỷ Sửu, Kỷ Hợi, Kỷ Dậu, Kỷ Mùi]
    • Nhân sanh Kỷ tự biến thành Ân,
    • Gia thất tiền tài mạng giàu sang.
    • Gia sự đa tài, sanh con thảo,
    • Hữu thời tấn thối tợ phi vân.
    Nội dung:
    • Chữ Kỷ biến thành chữ Ân,
    • Tánh tành mau mắn, làm ơn cho người.
    • Tấm lòng trung trực vẹn bề,
    • Làm ơn nên oán nhiều lần lo toan.
    • Của, con có sẵn tuổi già,
    • Tuổi trẻ lao khổ, tha phương lập thành.
    • Nhiều khi tụ tán như sương,
    • Khi ăn chẳng hết, lúc thì tay không.
    • Nợ duyên tan vỡ buồn lòng,
    • Đôi lần ly hiệp mới nên gia đình.
    • Khá nên tích thiện tu thân,
    • Tuổi già sẽ thấy môn đình sum vinh.
    7. CHỮ CANH
    • [Canh Ngọ, Canh Thìn, Canh Dần, Canh Tý, Canh Tuất, Canh Thân]
    • Nhân sanh Canh tự biến thành Cô,
    • Số ấn công hầu lưu đất khách.
    • Gia thất gây nên thừa tổ đức,
    • Phước tài tái tận mãi vinh hoa.
    Nội dung:
    • Chữ Canh biến thành chữ Cô,
    • Số ấn công hầu nên danh phận.
    • Bằng không thì cũng lắm nghề khép thay.
    • Vợ chồng cách trở sơn xuyên,
    • Đôi lần ly hiệp mới nên cửa nhà.
    • Gái thì hiu quạnh muộn màng,
    • Bằng không thì cũng đôi lần mới nên.
    • Số này tu niệm thì hay,
    • Hậu lai sẽ hưởng phước dày lộc cao.
    • Có đâu thiên vị người nào,
    • Số cao thì hưởng lộc tài tự nhiên.
    8. CHỮ TÂN
    • [Tân Mùi, Tân Tỵ, Tân Mẹo, Tân Sửu, Tân Hợi, Tân Dậu]
    • Nhân sanh Tân tự biến thành Tan,
    • Tánh khí hiền lương, lập nghiệp nan.
    • Phu phụ nhất tâm lưỡng nhân thú,
    • Bằng hữu cự tộc rất vinh quang.
    Nội dung:
    • Chữ Tân biến thành chữ Tan,
    • Gia đình dời đổi đắng cay muôn vàn.
    • Một thân tự lập mà nên,
    • Tha phương lắm độ, phong sương hải tần.
    • Lương duyên thay đổi đôi lần,
    • Tuổi già phú túc miên miên thọ trường.
    • Những người có chí thiện nhân,
    • Trời dành hậu quả hưởng nhờ phước dư.
    9. CHỮ NHÂM
    • [Nhâm Thân, Nhâm Ngọ, Nhâm Thìn, Nhâm Dần, Nhâm Tý, Nhân Tuất]
    • Nhân sanh Nhâm tự biến thành Vương,
    • Thân thọ mạng trường thiên số chung.
    • Tị hiểm hung đồ tha biệt sở,
    • Thân cư quan quí hậu an khương.
    Nội dung:
    • Chữ Nhâm biến thành cữ Vương,
    • Thân thì thọ số, mạng thì vinh sang.
    • Có lần cách trở gia hương.
    • Xứ xa lập nghiệp, vinh sang ai bì.
    • Số này tổ nghiệp không nhờ,
    • Thân lưu đất khách lập nên cơ đồ.
    • Trai thì vợ đôi vợ ba,
    • Gái thì số cũng đôi lần mới nên.
    • Khá nên tích đức thiện nhân,
    • Hậu lai sẽ hưởng phước trời ấm no.
    10. CHỮ QUÝ
    • [Quý Dậu, Quý Sửu, Quý Tỵ, Quý Hợi, Quí Mùi, Quý Mẹo]
    • Nhân sanh Quý tự biến thành Thiên,
    • Tiền hậu phu thê lộc y nhiên.
    • Chức phận văn chương đa phú quí.
    • Trí huệ vinh hoa hưởng thọ trường.
    Nội dung:
    • Chữ Quý biến thành chữ Thiên,
    • Trai thời chức phận, gái thời chính chuyên.
    • Số này cũng có đất điền,
    • Gia môn phú quí thọ trường bền lâu.
    • Vợ chồng hòa thuận đủ điều,
    • Khi ra phong nhã, khi vào hào hoa.
    • Nếu mà tích thiện tu thêm,
    • Ngày sau con cháu miên miên cửu trường.

    Cảm ơn đã xem bài:

    Ý nghĩa của Thiên Can trong cuộc sống con người

    Lượt xem: 9,387 - Xem Bài Viết Cùng Chủ Đề

Like và Share ủng hộ ITSEOVN

Chủ Đề