Cấu tạo và tính chất của xương Sinh học 8

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 8: tại đây

Giải Bài Tập Sinh Học 8 – Bài 8: Cấu tạo và tính chất của xương giúp HS giải bài tập, cung cấp cho học sinh những hiểu biết khoa học về đặc điểm cấu tạo, mọi hoạt động sống của con người và các loại sinh vật trong tự nhiên:

Xem thêm các sách tham khảo liên quan:

  • Giải Vở Bài Tập Sinh Học Lớp 8

    • Giải Sinh Học Lớp 8 [Ngắn Gọn]

    • Sách Giáo Khoa Sinh Học Lớp 8

    • Giải Sách Bài Tập Sinh Học Lớp 8

    • Sách Giáo Viên Sinh Học Lớp 8

    Trả lời câu hỏi Sinh 8 Bài 8 trang 28: Cấu tạo hình ống, nan xương ở đầu xương xếp vòng cung có ý nghĩa gì đối với chức nâng nâng đỡ của xương?

    Trả lời:

    Cấu tạo hình ống làm cho xương nhẹ và vững chắc. Nan xương xếp vòng cung có tác dụng phân tán lực làm tăng khả năng chịu lực. Người ta vận dụng kiểu cấu tạo hình ống của xương và cấu trúc hình vòm trong kỹ thuật xây dựng để đảm bảo độ bền vững mà tiết kiệm được nguyên vật liệu. Ví dụ: làm cột trụ, vòm cửa…

    Trả lời câu hỏi Sinh 8 Bài 8 trang 29: Quan sát hình 8 -5 hãy cho biết vai trò của sụn tăng trưởng

    Trả lời:

    Các tế bào ở sụn tăng trưởng phân chia và hoá xương làm xương dài ra. Đến tuổi trưởng thành, sự phân chia của sụn tăng trường không còn thực hiện dược nữa, do đó người không cao thêm. Tuy nhiên, màng xương vẫn có khả năng sinh ra tế bào xương để bổi đắp phía ngoài của thân xương làm cho xương lớn lèn, trong khi các tế bào huỷ xương tiêu huỷ thành trong của ống xương làm cho khoang xương ngày càng rộng ra.

    Bài 1 [trang 31 sgk Sinh học 8] : Xác định các chức năng tương ứng với các phần của xương ở bảng sau bằng cách ghép chữ [a, b, c…] với số [1, 2, 3…] sao cho phù hợp.

    Các phần của xương

    Trả lời:

    chức năng phù hợp

    Chức năng

    1. Sụn đầu xương

    2. Sụn tăng trưởng

    3. Mô xương xốp

    4. Mô xương cứng

    5. Tủy xương

    a] Sinh hồng cầu, chứa mỡ ở người già

    b] Giảm ma sát trong khớp

    c] Xương lớn lên về bề ngang

    d] Phân tán lực, tạo ô chứa tủy

    e] Chịu lực

    f. Xương dài ra

    Lời giải:

    Đáp án : 1.b ; 2.f ; 3.d ; 4.e ; 5.a .

    Bài 2 [trang 31 sgk Sinh học 8] : Thành phần hóa học của xương có ý nghĩa gì đối với chức năng của xương ?

    Lời giải:

    Xương được cấu tạo gồm:

    – Chất hữu cơ [hay cốt giao]: đảm bảo tính mềm dẻo cho xương.

    – Chất vô cơ [hay chất khoáng chủ yếu là canxi]: làm cho xương bền chắc.

    Bài 3 [trang 31 sgk Sinh học 8] : Hãy giải thích vì sao xương động vật được hầm [đun sôi lâu] thì bở?

    Lời giải:

    Khi hầm xương bò, lợn … chất cốt giao bị phân hủy. Vì vậy, nước hầm xương thường sánh và ngọt, phần xương còn lại là chất vô cơ [không còn cốt giao nên bở].

    Soạn Sinh 8 Bài 8: Cấu tạo và tính chất của xương giúp các em học sinh lớp 8 nắm vững được kiến thức về cấu tạo của xương, sự to ra và dài ra của xương. Đồng thời giải nhanh được các bài tập Sinh học 8 chương 2 trang 31.

    ==>>> Bài 8 cấu tạo và tính chất của xương bài soạn hay nhất của học sinh giỏi

    Việc giải bài tập Sinh 8 bài 8 trước khi đến lớp các em nhanh chóng nắm vững kiến thức hôm sau ở trên lớp sẽ học gì, hiểu sơ qua về nội dung học. Khi giáo viên ở trên lớp giảng tới bài đó, các em sẽ củng cố và nắm vững kiến thức hơn so với những bạn chưa soạn bài.

    1. Cấu tạo của xương dài

    Cấu tạo 1 xương dài gồm có:

    – Hai đầu xương là mô xương xốp, có các nan xương xếp theo kiểu vòng cung tạo ra các ô trống có chứa tủy đỏ. Bọc 2 đầu xương là lớp sụn.

    – Thân xương có hình ống, cấu tạo từ ngoài vào trong có: màng xương mỏng → mô xương cứng → khoang xương. Khoang xương chứa tủy xương, tủy đỏ [trẻ em], tủy vàng [người trưởng thành].

    2. Chức năng của xương dài

    Bảng 8-1. Đặc điểm cấu tạo và chức năng của xương dài

    Các phần của xương Cấu tạo Chức năng
    Đầu xương – Sụn bọc đầu xương

    – Mô xương xốp gồm các nan xương

    – Giảm ma sát trong khớp xương

    – Phân tán lực tác động

    – Tạo các ô chứa tủy đỏ

    Thân xương – Màng xương

    – Mô xương cứng

    – Khoang xương

    – Giúp xương phát triển to bề ngang

    – Chịu lực, đảm bảo vững chắc

    – Chứa tủy đỏ ở trẻ em, tủy vàng ở người lớn.

    3. Cấu tạo xương ngắn và xương dẹt

    – Xương ngắn và xương dẹt không có cấu tạo hình ống.

    – Bên ngoài là mô xương cứng, bên trong là mô xương xốp gồm nhiều nan xương và nhiều hốc nhỏ chứa đầy tủy đỏ.

    – Sự to ra của xương:

    • Tế bào ở màng xương phân chia → các tế bào mới → đẩy vào trong và hóa xương → xương to ra
    • Ở người trưởng thành sụn tăng trưởng không còn khả năng hóa xương → không cao thêm
    • Người già: xương bị phân hủy nhanh hơn sự tạo thành và tỷ lệ cốt giao giảm → xương xốp, giòn, dễ gãy, sự phục hồi diễn ra chậm, không chắc chắn.

    – Sự dài ra của xương: nhờ vào sự phân chia của các tế bào ở sụn tăng trưởng.

    – Xương được cấu tạo từ:

    • Chất hữu cơ là cốt giao: đảm bảo tính mềm dẻo của xương.
    • + Chất khoáng chủ yếu là Canxi đảm bảo tính tính bền chắc của xương.

    Xác định các chức năng tương ứng với các phần của xương ở bảng sau bằng cách ghép chữ [a, b, c…] với số [1, 2, 3…] sao cho phù hợp.

    Các phần của xương Trả lời: chức năng phù hợp Chức năng
    1. Sụn đầu xương

    2. Sụn tăng trưởng

    3. Mô xương xốp

    4. Mô xương cứng

    5. Tủy xương

    a] Sinh hồng cầu, chứa mỡ ở người già

    b] Giảm ma sát trong khớp

    c] Xương lớn lên về bề ngang

    d] Phân tán lực, tạo ô chứa tủy

    e] Chịu lực

    f. Xương dài ra

    Gợi ý đáp án

    Ghép chữ vào chức năng tương ứng với các phần của xương như sau:

    1. b ; 2.f ; 3.d

    4.e ; 5.a .

    Thành phần hóa học của xương có ý nghĩa gì đối với chức năng của xương ?

    Gợi ý đáp án

    Thành phần hóa học đảm bảo mật độ xương phù hợp với hai tính chất bao gồm:

    • Tính rắn bao gồm các chất vô cơ
    • Tính đàn hồi bao gồm các chất hữu cơ

    Cụ thể các thành phần hóa học ở xương bao gồm:

    Xương tươi ở người lớn:

    • 50% nước
    • 17.75% mỡ
    • 12.45% chất hữu cơ
    • 21.8% chất vô cơ

    Xương khô [đã bóc tách mỡ và nước]: Chứa khoảng 2/3 là chất vô cơ và 1/3 là chất hữu cơ:

    • Chất hữu cơ chiếm khoảng 33.3%, chủ yếu là cốt bào [osseine] bao gồm các sợi keo và tế bào xương.
    • Chất vô cơ chiếm khoảng 66.7%, chủ yếu là các chất muối vôi, chẳng hạn như phosphat Ca 51.04%, carbornat Ca 11.3%, Kluorur Ca 2.0%, phosphat Mg 1.16%, carbonat và chlorur Ca 1.2%.

    Các thành phần hóa học của xương cũng thay đổi theo mỗi loại xương, giới tính, độ tuổi, chế độ dinh dưỡng, quá trình luyện tập và bệnh lý liên quan. Ở người trẻ tuổi, xương thường ít các chất vô cơ, nhiều chất hữu cơ, do đó mềm dẻo. Trong khi đó xương ở người cao tuổi thường nhiều chất vô cơ, ít chất hữu cơ, do đó thường giòn và dễ gãy.

    Hãy giải thích vì sao xương động vật được hầm [đun sôi lâu] thì bở?

    Gợi ý đáp án

    Khi hầm xương bò, lợn… chất cốt giao bị phân hủy. Vì vậy, nước hầm xương thường sánh và ngọt, phần xương còn lại là chất vô cơ [không còn cốt giao] nên bở.

    Soạn Sinh 8 Bài 8: Cấu tạo và tính chất của xương giúp các em học sinh lớp 8 nắm vững được kiến thức về cấu tạo của xương, sự to ra và dài ra của xương. Đồng thời giải nhanh được các bài tập Sinh học 8 chương 2 trang 31.

    Việc giải bài tập Sinh 8 bài 8 trước khi đến lớp các em nhanh chóng nắm vững kiến thức hôm sau ở trên lớp sẽ học gì, hiểu sơ qua về nội dung học. Khi giáo viên ở trên lớp giảng tới bài đó, các em sẽ củng cố và nắm vững kiến thức hơn so với những bạn chưa soạn bài.

    1. Cấu tạo của xương dài

    Cấu tạo 1 xương dài gồm có:

    – Hai đầu xương là mô xương xốp, có các nan xương xếp theo kiểu vòng cung tạo ra các ô trống có chứa tủy đỏ. Bọc 2 đầu xương là lớp sụn.

    – Thân xương có hình ống, cấu tạo từ ngoài vào trong có: màng xương mỏng → mô xương cứng → khoang xương. Khoang xương chứa tủy xương, tủy đỏ [trẻ em], tủy vàng [người trưởng thành].

    2. Chức năng của xương dài

    Bảng 8-1. Đặc điểm cấu tạo và chức năng của xương dài

    Các phần của xương Cấu tạo Chức năng
    Đầu xương – Sụn bọc đầu xương

    – Mô xương xốp gồm các nan xương

    – Giảm ma sát trong khớp xương

    – Phân tán lực tác động

    – Tạo các ô chứa tủy đỏ

    Thân xương – Màng xương

    – Mô xương cứng

    – Khoang xương

    – Giúp xương phát triển to bề ngang

    – Chịu lực, đảm bảo vững chắc

    – Chứa tủy đỏ ở trẻ em, tủy vàng ở người lớn.

    3. Cấu tạo xương ngắn và xương dẹt

    – Xương ngắn và xương dẹt không có cấu tạo hình ống.

    – Bên ngoài là mô xương cứng, bên trong là mô xương xốp gồm nhiều nan xương và nhiều hốc nhỏ chứa đầy tủy đỏ.

    – Sự to ra của xương:

    • Tế bào ở màng xương phân chia → các tế bào mới → đẩy vào trong và hóa xương → xương to ra
    • Ở người trưởng thành sụn tăng trưởng không còn khả năng hóa xương → không cao thêm
    • Người già: xương bị phân hủy nhanh hơn sự tạo thành và tỷ lệ cốt giao giảm → xương xốp, giòn, dễ gãy, sự phục hồi diễn ra chậm, không chắc chắn.

    – Sự dài ra của xương: nhờ vào sự phân chia của các tế bào ở sụn tăng trưởng.

    – Xương được cấu tạo từ:

    • Chất hữu cơ là cốt giao: đảm bảo tính mềm dẻo của xương.
    • + Chất khoáng chủ yếu là Canxi đảm bảo tính tính bền chắc của xương.

    Xác định các chức năng tương ứng với các phần của xương ở bảng sau bằng cách ghép chữ [a, b, c…] với số [1, 2, 3…] sao cho phù hợp.

    Các phần của xương Trả lời: chức năng phù hợp Chức năng
    1. Sụn đầu xương

    2. Sụn tăng trưởng

    3. Mô xương xốp

    4. Mô xương cứng

    5. Tủy xương

    a] Sinh hồng cầu, chứa mỡ ở người già

    b] Giảm ma sát trong khớp

    c] Xương lớn lên về bề ngang

    d] Phân tán lực, tạo ô chứa tủy

    e] Chịu lực

    f. Xương dài ra

    Gợi ý đáp án

    Ghép chữ vào chức năng tương ứng với các phần của xương như sau:

    1. b ; 2.f ; 3.d

    4.e ; 5.a .

    Thành phần hóa học của xương có ý nghĩa gì đối với chức năng của xương ?

    Gợi ý đáp án

    Thành phần hóa học đảm bảo mật độ xương phù hợp với hai tính chất bao gồm:

    • Tính rắn bao gồm các chất vô cơ
    • Tính đàn hồi bao gồm các chất hữu cơ

    Cụ thể các thành phần hóa học ở xương bao gồm:

    Xương tươi ở người lớn:

    • 50% nước
    • 17.75% mỡ
    • 12.45% chất hữu cơ
    • 21.8% chất vô cơ

    Xương khô [đã bóc tách mỡ và nước]: Chứa khoảng 2/3 là chất vô cơ và 1/3 là chất hữu cơ:

    • Chất hữu cơ chiếm khoảng 33.3%, chủ yếu là cốt bào [osseine] bao gồm các sợi keo và tế bào xương.
    • Chất vô cơ chiếm khoảng 66.7%, chủ yếu là các chất muối vôi, chẳng hạn như phosphat Ca 51.04%, carbornat Ca 11.3%, Kluorur Ca 2.0%, phosphat Mg 1.16%, carbonat và chlorur Ca 1.2%.

    Các thành phần hóa học của xương cũng thay đổi theo mỗi loại xương, giới tính, độ tuổi, chế độ dinh dưỡng, quá trình luyện tập và bệnh lý liên quan. Ở người trẻ tuổi, xương thường ít các chất vô cơ, nhiều chất hữu cơ, do đó mềm dẻo. Trong khi đó xương ở người cao tuổi thường nhiều chất vô cơ, ít chất hữu cơ, do đó thường giòn và dễ gãy.

    Hãy giải thích vì sao xương động vật được hầm [đun sôi lâu] thì bở?

    Gợi ý đáp án

    Khi hầm xương bò, lợn… chất cốt giao bị phân hủy. Vì vậy, nước hầm xương thường sánh và ngọt, phần xương còn lại là chất vô cơ [không còn cốt giao] nên bở.

    Video liên quan

    Chủ Đề