Chạy quá tốc độ 69 60 phạt bao nhiêu?

Không làm chủ tốc độ là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến các vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng. Do vậy, Luật Giao thông đường bộ quy định mức phạt khá nặng đối với lỗi này. Nhằm cung cấp thông tin để quý khách hàng nắm rõ hơn về Mức phạt quá tốc độ, ACC xin hướng dẫn thông qua bài viết sau:

Nội dung bài viết:

1. Lỗi chạy xe quá tốc độ là gì?

Chạy quá tốc độ là lỗi phổ biến mà người tham gia điều khiển phương tiện thường gặp phải. Tốc độ giới hạn cho phép được xác định để các tài xế điều khiển phương tiện ở tốc độ hợp lý, phù hợp với điều kiện giao thông, đủ khả năng xử lý nếu có gì bất thường xảy ra.

2. Tốc độ tối đa cho phép của các loại phương tiện giao thông là bao nhiêu?

Quy định về tốc độ của các phương tiện giao thông Thông tư số 31/2019/TT-BGTVT ngày 29/8/2019 quy định về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ GTVT ban hành quy định cụ thể tốc độ tối đa của các loại phương tiện như sau:

Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông trong khu vực đông dân cư [trừ đường cao tốc]Loại xe cơ giới đường bộTốc độ tối đa [km/h]Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lênĐường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giớiCác phương tiện xe cơ giới, trừ xe máy chuyên dùng, xe gắn máy [kế cả xe máy điện] và các loại xe tương tự6050Xe ô tô con, xe ô tô chở người đến 30 chỗ [trừ xe buýt]; ô tô tải có trọng tải nhỏ hơn hoặc bằng 3,5 tấn.9080Xe ô tô chở người trên 30 chỗ [trừ xe buýt]; ô tô tải có trọng tải trên 3,5 tấn [trừ ô tô xi téc].8070Ô tô buýt; ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc; xe mô tô; ô tô chuyên dùng [trừ ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông]7060Ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác; ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông, ô tô xi téc.6050

– Tốc độ tối đa của xe máy chuyên dùng, xe máy [kể cả xe máy điện] và các loại xe tương tự khi tham gia giao thông trên đường bộ [trừ đường cao tốc] là 40 km/h.

– Tốc độ tối đa của các loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trên đường cao tốc là 120km/h.

3. Các mức phạt quá tốc độ quy định

3.1. Đối với ô tô:

– Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;

– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10km/h đến 20 km/h. Ngoài ra người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 1 đến 3 tháng;

– Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h. Ngoài ra người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 2 đến 4 tháng;

– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h. Ngoài ra người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 2 đến 4 tháng.

3.2. Đối với xe mô tô, xe gắn máy [kể cả xe máy điện], các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy:

– Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;

– Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h;

– Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h. Ngoài ra người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 2 đến 4 tháng.

3.3. Đối với máy kéo, xe máy chuyên dùng:

– Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 5km/h đến 10km/h;

– Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10km/h đến 20km/h. Ngoài ra người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe [khi điều khiển máy kéo], chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ [khi điều khiển xe máy chuyên dùng] từ 01 tháng đến 03 tháng;

– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20km/h. Ngoài ra người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe [khi điều khiển máy kéo], chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ [khi điều khiển xe máy chuyên dùng] từ 2 tháng đến 4 tháng.

          4. Thẩm quyền xử phạt lỗi quá tốc độ?

Căn cứ Điều 70 Nghị định 46/2016/NĐ-CP về việc phân định thẩm quyền xử phạt và Điều 72 Nghị định 46/22016/NĐ-CP về thẩm quyền xử phạt của công an nhân dân thì thẩm quyền xử phạt đối với hành vi trên được quy định như sau:

– Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này trong phạm vi quản lý của địa phương mình.

– Cảnh sát giao thông, cụ thể là đội trưởng đang thi hành công vụ, Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt.

5. Các trường hợp chạy xe quá tốc độ nhưng không xử phạt

Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, mức phạt đối với người điều khiển phương tiện giao thông chạy quá tốc độ như sau:

Căn cứ vào mức xử phạt do vượt quá tốc độ nêu trên, có thể thấy, chỉ những trường hợp vượt quá 05 km/h thì mới bị xử phạt. Còn các trường hợp vượt chưa đến 05 km/h tuy cũng là hành vi vi phạm giao thông nhưng chưa đến mức bị xử phạt hành chính.

Trong trường hợp này, cảnh sát giao thông hoàn toàn có quyền dừng xe để nhắc nhở nhằm bảo đảm sự an toàn cho mọi người và không phạt tiền người điều khiển phương tiện.

Như vậy, để không bị phạt tiền vì lỗi vượt quá tốc độ thì người điều khiển xe chỉ được đi quá không đến 05 km/h. Tuy nhiên, để bảo vệ mình cũng như người khác thì người tham gia giao thông nên chấp hành mọi quy định của pháp luật.

Nói tóm lại, chạy xe quá tốc độ là một lỗi vi phạm giao thông nghiêm trọng, có thể bị xử phạt hành chính tùy mức độ vi phạm. Qua bài viết trên, ACC Group đã cung cấp cho quý khách hàng thông tin về mức phạt quá tốc độ. Mong rằng trên thực tế, chẳng may quý khách hàng mắc phải lỗi này, thì có thể biết được mình sẽ bị áp dụng mức phạt quá tốc độ nào, tránh để bị phạt sai.

Quá tốc độ 69 60 phạt bao nhiêu?

Như vậy, khi bạn bị lập biên bản với lỗi chạy quá tốc độ 69/60 km/h tức bạn đã chạy quá tốc độ 9km/h. Do bạn không cung cấp thông tin cụ thể về loại phương tiện bạn điều khiển, nếu bạn điều khiển thì bạn sẽ bị xử phạt từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Tốc độ 68 60 phạt bao nhiêu?

Căn cứ vào quy định trên, trong trường hợp bạn điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ 68/60km/h, tức là chạy quá tốc độ 8km/h thì bạn sẽ bị xử phạt từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Trung bình sẽ bị xử phạt 900.000 đồng.

Chạy quá tốc độ 65 60 phạt bao nhiêu?

Tổng đài tư vấn trực tuyến về Giao thông đường bộ 24/7: 1900 6172. Như vậy, đối với hành vi điều khiển xe gắn máy chạy quá tốc độ 65/50 km/h [15km/h], bạn bị phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng và không bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe .

Chạy quá tốc độ 70 50 phạt bao nhiêu xe máy?

Như vậy xe máy bị bắn tốc độ 75/50 km/h thì người điều khiển xe bị phạt tiền từ 4 triệu đến 5 triệu đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. Trân trọng!

Chủ Đề