Chèn ép khoang là gì
15 / 100 Powered by Rank Math SEO 1.Định nghĩa hội chứng chèn ép khoang – Cơ ở cẳng tay, cẳng chân và các phần khác của cơ thể được ngăn cách bởi các các mô xơ thành các khoang là các cân mạc, cân mạc không thể co giãn để thích ứng với sưng phù. Nếu không chữa trị dưới áp lực lâu dài, cơ và thần kinh sẽ bị tổn thương và cuối cùng không thể phục hồi lại được 2.Bệnh học Cơ được chứa trong khoang, dải mô sợi hoặc cân mạc. Vì chấn thương, áp lực có thể tăng trong ngăn do sưng phù, tích tụ dịch viêm hoặc chảy máu. Áp lực trong khoang bình thường vào khoảng 0-15 mmHg. Nếu áp suất trong khoang tăng (thường là lớn hơn khoảng 30 – 45mmHg) hầu hết bệnh nhân phát triển hội chứng chèn ép khoang. Khi áp lực trong khoang cao, máu không thể lưu thông đến cơ và dây thần kinh để cung cấp oxy và chất dinh dưỡng. Các triệu chứng như đau và sưng sẽ xảy ra. 3.Nguyên Nhân hội chứng chèn ép khoangHội chứng khoang cấp tính là thường gặp nhất. Khoảng 3/4 trường hợp, hội chứng chèn ép cấp là do bị gãy chân hoặc cánh tay. Hội chứng khoang cấp tính phát triển nhanh chóng trong khoảng vài giờ hoặc vài ngày .– Hội chứng khoang có thể phát triển do áp lực từ chảy máu hoặc phù nề. Hoặc cũng có thể xảy ra sau đó, như là kết quả của việc điều trị gãy xương ( chẳng hạn như sau phẫu thuật )– Hội chứng chèn ép khoang cấp cũng có thể xảy ra sau chấn thương mà không bị gãy xương, như:· Chấn thương do đè ép, đụng giập· Bỏng· Băng bó quá chặt· Đè ép một chi lâu do bất tỉnh, phẫu thuật· Phẫu thuật mạch máu của một cánh tay hoặc chân · Tái tưới máu sau 1 thời gian dài thiếu máu nuôi · Huyết khối thuyên tắc trong mạch máu ở một cánh tay hoặc chân· Dùng steroid– Một dạng nữa là hội chứng chèn ép khoang mãn tính, phát triển theo nhiều ngày hoặc vài tuần, nó có thể gây ra do thường xuyên tập thể dục mạnh. Thông thường , các triệu chứng ở chân thấy ở người chạy bộ hoặc đạp xe và ở cánh tay của người bơi lội. Triệu chứng sẽ giảm khi nghỉ ngơi và rất ít khi phát triển thành tình huống đe dọa cấp tính.– Hội chứng chén ép khoang ở bụng hầu như luôn luôn phát triển sau chấn thương nặng , phẫu thuật, hoặc bệnh ác tính. Một số yếu tố liên quan đến hội chứng khoang bụng bao gồm:· Chấn thương, đặc biệt là khi có sốc· Phẫu thuật bụng , đặc biệt là ghép gan· Bỏng· Nhiễm trùng ( nhiễm trùng gây viêm khắp cơ thể )· Cổ chướng nặng hoặc chảy máu ổ bụngKhi áp lực trong khoang bụng tăng lên, lưu lượng máu đến và đi từ các cơ quan giảm. Gan, ruột, thận và các cơ quan khác có thể tổn thương tạm thời hoặc vĩnh viễn.4.Triệu chứng của hội chứng khoang Paralysis-Tê, kim châm hoặc đau như điện ở chân tay.Tê liệt chân tay thường là trong trường hợp muộn. Một số bệnh nhân còn thấy rằng bàn chân và thậm chí cả chân không còn hoạt động. Điều này là do hội chứng chèn ép khoang ngăn chặn lưu lượng máu đến nuôi phần còn lại của chân . Pallor- da xanh xao, tím tái. Ngoài ra, da cũng có thể căng bóng sưng ,đôi khi có vết thâm tím rõ ràng bên ngoài Các triệu chứng của hội chứng khoang mãn tính (hội chứng khoang gắng sức) bao gồm đau nhức hoặc chuột rút ngày càng nặng ở cơ bị ảnh hưởng (mông, đùi hoặc cẳng chân) trong vòng nửa giờ sau khi bắt đầu tập thể dục. Các triệu chứng thường biến mất khi nghỉ ngơi và chức năng cơ vẫn bình thường. Hội chứng khoang gắng sức có thể cảm thấy như bị nẹp ống chân và nhầm lẫn với tình trạng đó. Hội chứng khoang bụng thường phát triển ở những người nhập viện và bệnh nặng cần hỗ trợ y tế. Họ thường không thể mô tả các triệu chứng của họ. Các bác sĩ hoặc gia đình có thể nhận thấy các triệu chứng và dấu hiệu của hội chứng khoang bụng:
5.Chuẩn Đoán hội chứng chèn ép khoang– Đôi khi dựa vào loại, cơ chế chấn thương, triệu chứng,thăm khám lâm sàng cũng có thể chẩn đoán xác định hội chứng– Xét nghiệm máu có thể được dùng để tìm dấu hiệu hủy cơ ( mức myoglobin, lactate ) và tổn thương thận.– Chẩn đoán xác định hội chứng chèn ép khoang bằng cách đo áp lực trong khoang. Một kim tiêm vô trùng được gắn trực tiếp vào khoang cơ và gắn liền với một thiết bị theo dõi áp suất 6.Điều Trị hội chứng chèn ép khoangCác phương pháp điều trị hội chứng khoang tập trung vào việc giảm áp lực nguy hiểm trong khoang cơ thể. Băng, băng hoặc nẹp đang bó chặt phần cơ thể bị ảnh hưởng phải được cởi bỏ. 6.1 Cấp – Hội chứng chèn ép khoang cấp tính là một cấp cứu cần phẫu thuật ngay lập tức, được biết đến như một thủ thuật cắt mạc giải áp, cho phép áp lực trở lại bình thường . Mặc dù chỉ có một khoang bị ảnh hưởng, thủ thuật thực hiện để giải phóng tất cả các khoang, 1 trường hợp cấp do sưng khoang do viêm và tắc động mạch. Giải nén của các dây thần kinh đi qua khoang có thể làm giảm bớt các triệu chứng.– Định nghĩa: Hội chứng chèn ép khoang cấp tính: Chỉ hoàn cảnh tuần hoàn mao mạch trong 1 khoang kín giải phẫu bị thiểu năng do tăng áp lực trong khoang. Hậu quả có thể gây hoại tử cơ và TK ngoại biên do phù nề quá mức,co rút gân. Lưu thông máu ở trục mạch máu chính vẫn bình thường.– Căn nguyên và cơ chế bệnh sinh:+ 4 nhóm chấn thương:
+ Vòng xoáy bệnh lý :Sự tăng tăng thể tích các thành phần trong 1 khoang kín (do chảymáu chẩy từ ổ gẫy vào trong các khoang, sự di lệch của đầu xương gãy, phù nề tổchức) gây ra sự tăng áp lực trong khoang, gây tác động trở lại chèn ép các tổ chứctrong khoang trong đó có mạch máu thần kinh.+ Đầu tiên sự tăng áp lực khoang gây chèn ép tĩnh mạch –> ứ máu tĩnh mạch ở ngoạivi –>tăng thấm dịch ra ngoài thành mạch –> áp lực khoang càng tăng cao –> chèn épđộng mạch –> thiếu máu nuôi dưỡng cấp tính gây hoại tử tổ chức, hoại tử chi.– Chẩn đoán * Thời gian chèn ép (CE): – Trước 6h thì điều trị bảo tồn– Sau 6h thì mổ rạch mở cân mạc* Dọa CEK: + Đau tự nhiên, dữ dội, ngày càng tăng.+ Đau tăng thêm khi kéo căng thụ động các cơ trong khoang bị CE xuất hiện sớm+ Đau khi sờ mặt da cứng,căng bóng ở vùng khoang bị chèn ép* CEK rõ rệt: xuất hiện lần lượt thêm + RL cảm giác+ RL vận động.Phải xác định sớm ngay các RL cảm giác, thì điều trị mới có hy vọng phục hồi hoàntoàn. Khi có RL vận động là muộn, ít hy vọng phục hồi hoàn toàn.Chú ý: 5 P trong CEK:*TÓM LẠI:+ CEK trong vòng 6h,đau -> điều trị bảo tồn+ Nếu sớm những có dấu hiệu TK ( rối loạn cảm giác) thì mổ cấp cứu rạch mở cân mạc.+ Nếu quá 6h, thì có chỉ định mổ tuyệt đối CC rạch mở cân mạc.+ Các trường hợp BN là TE, hôn mê,…thì khó xác định lâm sàng chính xác. Chỉ có đo áp lực trong khoang là có giá trị.– Cận lâm sàng:+ Đo áp lực khoang: bình thường 0 mmHg. Tăng đến 20 là đe doạ và ≥ 30 mmHg là CEKrõ và phải mổ giải áp.+ Siêu âm Doppler cấp cứu (không bắt buộc khi lâm sàng rõ) : đánh giá tình trạng tuầnhoàn trung tâm và ngoại vi của chi tổn thương (rất hữu dụng khi có tổn thương mạchmáu đi kèm).– Điều trị :* Giai đoạn nghi ngờ:+ Bỏ hết bột.+ Gác cao chân hoặc kéo liên tục nhẹ (2-4 kg).+ Phóng bế gốc chi Novocain 0,25% ( ngày 2 lần)+ Dùng thuốc giảm nề ( vừa tiêm vừa uống)* Khi đã CEK rõ:+ Rạch mở cân cấp cứu.+ Rạch mở bao cân, mở thông đến tận ổ gẫy giải thoát dịch, máu tụ, để giải thoát chèn ép, kiểm tra mạch máu, nắn chỉnh và cố định ổ gẫy.+ Điều trị chống choáng CT sớm có kết quả, đều giúp dự phòng và điều trị CEK cấptính có hiệu quả. Hội chứng chèn ép khoang chi dưới và đường rạch cân mạc giải áp Hội chứng chèn ép khoang chi trên và đường rạch cân mạc giải áp 6.2. Bán cấp:Hội chứng khoang bán cấp,thường đòi hỏi phải điều trị phẫu thuật khẩn cấp tương tự như hội chứng buồng cấp. 6.3. Mãn 4. Hội chứng chèn ép khoang bụng Phương pháp điều trị hội chứng chèn ép khoang bụng bao gồm các biện pháp hỗ trợ sự sống như thở máy , thuốc để hỗ trợ huyết áp ( thuốc co mạch ) , và phương pháp điều trị thay thế thận (như lọc máu) . Phẫu thuật để giảm áp lực ổ bụng trong hội chứng có thể là cần thiết. |