Chỉ thị kali cromat trong phương pháp chuẩn độ kết tủa là chất chỉ thị thuốc phương pháp nào

Skip to content

Bước tới điều hướng
Bước tới tìm kiếm

Kali cromat là hợp chất vô cơ với công thức hóa học K2CrO4. Chất rắn màu vàng này là muối kali của anion cromat. Đây là một hóa chất thông thường trong phòng thí nghiệm, trong khi đó natri cromat là một hợp chất quan trọng trong công nghiệp. Kali cromat là tác nhân gây ung thư nhóm 2 vì nó chứa crom hóa trị 6.[1]

Cấu trúc[sửa | sửa mã nguồn]

Kali cromat có hai dạng cấu trúc tinh thể được biết đến, cả hai đều tương tự với cấu trúc tinh thể của kali sunfat. Cấu trúc hình hộp chữ nhật của β-K2CrO4 là dạng phổ thông, nhưng nó chuyển thành cấu trúc dạng α ở nhiệt độ trên 66 °C.[2] Những cấu trúc này rất phức tạp, mặc dù muối sunfat có cấu trúc hình học tứ diện điển hình.[3]

Sản xuất và các phản ứng[sửa | sửa mã nguồn]

Chất này được điều chế bằng phản ứng giữa kali đicromat với kali hydroxit.

Trong dung dịch, hoạt tính của kali và natri cromat tương tự nhau. Khi phản ứng với chì(II) nitrat, nó cho kết tủa vàng, chì(II) cromat.

Ứng dụng[sửa | sửa mã nguồn]

Không giống như muối natri cromat ít tốn kém hơn, muối kali chủ yếu được sử dụng cho công việc trong phòng thí nghiệm trong trường hợp đòi hỏi phải có muối khan. Nó là một chất oxy hóa trong tổng hợp hữu cơ. Nó được sử dụng như trong phân tích vô cơ định tính, ví dụ: như là một phép kiểm tra dùng màu cho các ion bạc. Nó cũng được sử dụng như là một chỉ thị cho phương pháp chuẩn độ kết tủa với bạc nitrat và natri chloride (chúng có thể được sử dụng như là tiêu chuẩn cũng như dung dịch chuẩn cho nhau) khi kali cromat chuyển sang màu đỏ nâu với sự hiện diện của ion bạc dư thừa.

Xuất hiện trong tự nhiên[sửa | sửa mã nguồn]

Tarapacaite là dạng khoáng chất tự nhiên của kali cromat. Nó rất hiếm khi xuất hiện trong tự nhiên và đến nay chỉ được biết đến tại một vài địa nơi trên sa mạc Atacama.[cần dẫn nguồn]

An toàn[sửa | sửa mã nguồn]

Kali cromat là một tác nhân gây ung thư và là một chất oxy hóa mạnh.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Potassium chromate information URL last accessed ngày 15 tháng 3 năm 2007
  2. ^ Gerd Anger, Jost Halstenberg, Klaus Hochgeschwender, Christoph Scherhag, Ulrich Korallus, Herbert Knopf, Peter Schmidt, Manfred Ohlinger, “Chromium Compounds” in Ullmann’s Encyclopedia of Industrial Chemistry, Wiley-VCH, Weinheim, 2005. doi:10.1002/14356007.a07_067
  3. ^ Gaultier, M.; Pannetier, G. “Structure cristalline de la forme ‘basse temperature’ du sulfate de potassium K2SO4-beta” (Crystal structure of the “low temperature” β-form of potassium sulfate) Bulletin de la Societe Chimique de France 1968, vol. 1, pp. 105-12.

Từ khóa: Kali cromat, Kali cromat, Kali cromat

Nguồn: Wikipedia

HƯỚNG DẪN LẤY CODE (CHỈ MẤT 10 GIÂY)

Bước 1: COPY từ khóa bên dưới (hoặc tự ghi nhớ) gửi hàng đi mỹ Bước 2: Vào google.com.vn và tìm từ khóa. Sau đó, nhấp vào kết quả này của trang này.
Chỉ thị kali cromat trong phương pháp chuẩn độ kết tủa là chất chỉ thị thuốc phương pháp nào
Bước 3: Kéo xuống cuối trang bạn sẽ thấy nút LẤY CODE

===============================

HƯỚNG DẪN LẤY CODE (CHỈ MẤT 10 GIÂY)

Bước 1: COPY từ khóa bên dưới (hoặc tự ghi nhớ) gửi hàng đi mỹ Bước 2: Vào google.com.vn và tìm từ khóa. Sau đó, nhấp vào kết quả này của trang LADIGI .VN
Chỉ thị kali cromat trong phương pháp chuẩn độ kết tủa là chất chỉ thị thuốc phương pháp nào
Bước 3: Kéo xuống cuối trang bạn sẽ thấy nút LẤY CODE

===============================

NETFLIX có ưu điểm gì:

- Tận hưởng phim bản quyền Chất lượng cao độ phân giải 4K, FHD, âm thanh 5.1 và không quảng cáo như các web xem phim lậu.

- Kho phim đồ sộ, các phim MỸ, TÂY BAN NHA, HÀN, TRUNG, NHẬT đều có đủ và 90% phim có Vietsub.

- Cài trên điện thoại, máy tính, tablet, SmartTv, box đều xem được.

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 6194 : 1996

CHẤT LƯỢNG NƯỚC - XÁC ĐỊNH CLORUA - CHUẨN ĐỘ BẠC NITRAT VỚI CHỈ THỊ CROMAT (PHƯƠNG PHÁP MO)

Water quality - Determination of chloride - Silver nitrate titration with chromate indicator (Mohr's method)

1. Phạm vi áp dụng

1.1. Khoảng áp dụng

Tiêu chuẩn này qui định phương pháp chuẩn độ để xác định clorua hòa tan trong nước. Phương pháp này có thể áp dụng để xác định trực tiếp clorua hòa tan với nồng độ từ 5 mg/l đến 150 mg/l. Khoảng xác định có thể mở rộng đến 400 mg/l bằng cách sử dụng buret có dung tích lớn hơn hoặc bằng cách pha loãng mẫu. Do có nhiều chất gây nhiễu nên phương pháp không thể áp dụng đối với nước ô nhiễm nặng có hàm lượng clorua thấp.

1.2. Các chất gây nhiễu

Nồng độ bình thường của các thành phần thông thường của nước ngầm, nước bề mặt và nước sinh hoạt không ảnh hưởng đến việc xác định.

Các chất sau đây gây nhiễu tới phương pháp xác định:

- Các chất tạo nên các hợp chất bạc không tan như bromua, iodua, sunfit, xyanua, hecxaxyano sắt (II) và hexaxyano sắt (III). Khi cần, ion bromua và iodua phải được xác định riêng rẽ, và kết quả xác định clorua được hiệu chỉnh theo.

- Các hợp chất tạo thành phức chất với ion bạc như ion amoni và ion thiosunfat.

- Các hợp chất khử ion cromat, bao gồm ion sắt (II) và ion sunfit.

- Các chất gây nhiễu trên làm cho kết quả hàm lượng clorua cao.

Các dung dịch đục hoặc có màu đậm có thể làm thay đổi điểm kết thúc thí dụ như sắt oxit ngậm nước.

Bảng 1 - Các chất gây nhiễu

Chất

Lượng gây nhiễu

mg/l

Chất

Lượng gây nhiễu

mg/l

Br -

3

NH 4+

100

I -

5

S2O3 2-

200

S2-

0,8

SO3 2-

70

CN -

1

SCN -

3

Fe(CN)6 4-

2

CrO4 2-

1000

Fe(CN)6 3-

2

PO4 3-

25

Bảng 1 cung cấp tóm tắt nồng độ các chất gây nhiễu tính theo miligam trên lít, chúng làm tăng khoảng 2%, kết quả xác định khi nồng độ của clorua 70 mg/l.

2. Tiêu chuẩn trích dẫn

ISO 385 - 1:1984 Dụng cụ thủy tinh dùng trong phòng thí nghiệm - Buret - Phần 1 - Yêu cầu chung.

ISO 5667 - 1:1980 Chất lượng nước - Lấy mẫu - Phần 1: Hướng dẫn phương án các chương trình lấy mẫu.

TCVN 5992 - 1995 Chất lượng nước - Lấy mẫu - Phần 2: Hướng dẫn về kỹ thuật lấy mẫu.

ISO 5993:1985 (ISO 5667 - 3:1985) Chất lượng nước - Lấy mẫu - Phần 3: Hướng dẫn về vận chuyển và xử lý mẫu.

ISO 5725:1996 Độ chính xác của các phương pháp thử - Xác định độ lặp lại và độ tái lập đối với phương pháp thử chuẩn bằng các phép thử của các liên phòng thí nghiệm.

3. Nguyên tắc

Phản ứng của ion clorua với ion bạc thêm vào tạo thành kết tủa bạc clorua không hòa tan. Việc thêm dù một lượng nhỏ ion bạc tạo thành cromat màu nâu đỏ với ion cromat được thêm làm chất chỉ thị. Phản ứng này được dùng để nhận biết điểm kết thúc. Độ pH được duy trì trong khoảng từ 5 đến 9,5 trong suốt quá trình lọc để chuẩn độ.

4. Thuốc thử

Chú thích 1 - Tất cả các hợp chất bạc và dung dịch bạc đều rất nhạy với ánh sáng. Các muối bạc chỉ nhất thời làm biến màu nâu của da.

Chỉ sử dụng các thuốc thử loại phân tích, nước cất hoặc nước có chất lượng tương đương.

4.1. Bạc nitrat, dung dịch chuẩn c(AgNO3) 0,02 mol/l.

Hòa tan trong nước 3,3974 g bạc nitrat (AgNO3) đã được sấy khô ở 105 oC và pha loãng đến 1000 ml trong bình định mức.

Nếu bảo quản trong chỗ tối trong chai thủy tinh màu nâu có nút thủy tinh, dung dịch có thể bền trong khoảng vài tháng. Dung dịch được chuẩn hóa bằng 10 ml dung dịch natri clorua chuẩn (đã được pha loãng đến 100 ml) theo quy trình đã nêu trong 6.1, tuy nhiên, không cần điều chỉnh pH.

4.2. Chất chỉ thị kali cromat, dung dịch 100 g/l.

Hòa tan 10 g kali cromat (K2CrO4) trong nước và pha loãng đến 100 ml.

4.3. Natri clorua, dung dịch so sánh chuẩn c(NaCl) = 0,02 mol/l. Hòa tan trong nước 1,1688 natri clorua (NaCl), đã được sấy khô ở 105 oC và pha loãng đến 1000 ml trong bình định mức.

4.4. Axit nitric c(HNO3) 0,1 mol/l.

Bảo quản trong chai thủy tinh, dung dịch có thể bền trong một thời gian dài.

4.5. Natri hidroxit dung dịch c(NaOH) 0,1 mol/l.

4.6. Thuốc thử, để làm tăng khả năng của dung dịch đệm.

Canxi cacbonat (CaCO3) hoặc natri bicacbonat (NaHCO3) dạng bột.

5. Thiết bị

Thiết bị của phòng thí nghiệm thông thường, và

5.1. Buret, dung tích 25 ml theo ISO 385 - 1.

6. Cách tiến hành

Lấy mẫu và bảo quản mẫu theo ISO 5667 - 1, TCVN 5992:1995 (ISO 5667 - 2) và TCVN 5993:1995 (ISO 5667-3).

6.1. Chuẩn độ

Dùng pipet lấy 100 ml phần mẫu thử, hoặc một thể tích mẫu nhỏ hơn đã được pha loãng đến 100 ml (thể tích Va) vào bát sứ trắng hoặc vào một bình nón hoặc cốc có mỏ trên một nền trắng.

Nếu pH của mẫu không nằm trong khoảng từ 5 đến 9,5, dùng axit nitric (4.4) để điều chỉnh pH hoặc natri hidroxit (4.5) và ghi lại thể tích đã sử dụng.

Nếu nồng độ ion amoni trong mẫu trên 10 mg/l thì điều chỉnh pH trong khoảng 6,5 đến 7.

Điều chỉnh pH của một lượng mẫu, sau đó lấy một mẫu khác và lần này không đo pH, thêm cùng một lượng dung dịch axit hoặc hidroxit.

Chú thích 2 - Nếu pH nhỏ hơn 5, tốt hơn nên điều chỉnh pH bằng canxi cacbonat hoặc natri bicacbonat (4.6). Điều này làm tăng khả năng của dung dịch đệm. Lượng thêm vào cần phải chọn sao cho cacbonat dư lại trong mẫu thậm chí cả sau khi chuẩn độ.

Thêm 1 ml dung dịch chỉ thị kali cromat (4.2). Chuẩn độ dung dịch bằng cách thêm từng giọt dung dịch bạc nitrat cho đến khi màu của dung dịch chớm chuyển thành màu nâu hơi đỏ (thể tích V5).

Sau khi thêm một giọt dung dịch natri clorua (4.3) thì màu phải biến mất.

Dùng mẫu đã chuẩn độ và đã được xử lý bằng dung dịch natri clorua để so sánh với các chuẩn độ tiếp theo.

Khi thể tích chuẩn độ vượt quá 25 ml, lặp lại phép xác định với việc sử dụng buret lớn hơn hoặc phần thể tích mẫu thử nhỏ hơn.

6.2. Thử mẫu trắng

Chuẩn độ dung dịch trắng theo mô tả ở điều 6.1, khi đó dùng 100 ml nước thay cho mẫu thử.

Giá trị thử mẫu trắng không được vượt quá 0,2 ml của 4.1 đồng thời kiểm tra độ tinh khiết của nước.

7. Biểu thị kết quả

7.1. Tính toán

Nồng độ clorua, pCl, tính bằng miligam trên lít tính theo công thức:

trong đó:

pCl là nồng độ của clorua, tính bằng miligam trên lít;

v2 là thể tích của mẫu thử, cao nhất 100 ml, cần phải tính đến sự pha loãng, tính bằng mililit;

Vt là thể tích của dung dịch bạc nitrat dùng để chuẩn độ trắng, tính bằng mililit;

v1 là thể tích của dung dịch bạc nitrat (4.1) dùng để chuẩn mẫu thử, tính bằng mililit;

c là nồng độ thực của dung dịch bạc nitrat, biểu thị bằng mol của AgNO3 trong 1 lít;

t là hệ số chuyển đổi, t = 36453 mg/mol

Ghi kết quả chính xác đến 1 mg/l chỉ lấy đến 3 chữ số có nghĩa.

7.2. Độ chính xác

Độ chính xác của phương pháp được nêu trong Bảng 2.

8. Báo cáo kết quả

Báo cáo kết quả cần phải gồm các thông tin sau:

a) tham khảo tiêu chuẩn này;

b) các thông tin cần thiết để nhận biết mẫu một cách đầy đủ;

c) kết quả và phương pháp biểu thị đã sử dụng;

d) bất kỳ chi tiết nào không ghi trong tiêu chuẩn này hoặc được coi là tùy ý và bất kỳ các tình huống khác có thể ảnh hưởng đến kết quả.

Bảng 2 - Số liệu về độ chính xác

Mẫu

L

N

x

mg/l

mg/l

δr

mg/l

CVr

%

δR

mg/l

CVR

%

Nước uống

11

44

12,57

2,57

0,213

1,7

0,572

4,5

Nước uống đã thêm ion clorua

9

36

63,79

4,20

0,372

0,6

0,787

1,2

Nước thải đô thị

10

39

106,4

106,6

0,676

0,6

1,287

1,2

trong đó

L là số phòng thí nghiệm                             N là số giá trị

x là giá trị thực                                          là giá trị trung bình

δR là độ lệch chuẩn của độ tái lập                CVR là hệ số biến thiên của độ tái lập

δr là độ lệch chuẩn của độ lặp lại                 CVr là hệ số biến thiên của độ lặp lại