Chòng chành nghĩa là gì

Tròng Trành hay Chòng Chành là viết đúng chính tả tiếng Việt, đi tìm nguồn gốc, ý nghĩa và vì sao có sự nhầm lẫn này. Nhiều tờ báo lớn vẫn viết Chòng Chành nhịp võng, Chòng chành trên chiếc thuyền trôi, lại còn cố đi giải thích chòng chành có nghĩa là gì. Thực tế, tròng trành mới là đúng, nhưng do sự nhầm lẫn giữa âm TR và CH ở một số vùng dẫn tới dùng sai, phát âm sai.

Đang xem: Chòng chành là gì

Thuyền Tròng Trành là ngã nhào ngay

Tròng Trành là gì, giải thích ý nghĩa

Chòng Chành hay Tròng Trành, câu trả lời đúng là Tròng Trành. Tròng Trành là tính từ chỉ trạng thái cứ nghiêng qua nghiêng lại, tình trạng không thể giữ được thăng bằng. Ví dụ: con thuyền tròng trành trên mặt nước. Không nói là Con Thuyền Chòng Chành.

– Cổ Súy hay Cổ Xúy

– Bánh Trưng hay Bánh Chưng

– Trả phải hay Chả phải

– Sáng Chưng hay Sáng Trưng

– Vô Hình Chung hay Vô Hình Trung

Dân miền nam vốn nhiều sông nước nên họ hay dùng từ Tròng Trành khi bản thân hay chèo thuyền trên sông, nhằm mô tả việc dễ bị nghiêng, chao qua lại trên nước. Từ Tròng Trành xuất hiện trong ca dao và các cuốn từ điển tiếng Việt thông dụng.

Từ điển của Hội Khai Trí Tiến Đức và Lê Văn Đức định nghĩa như sau. Tròng Trành là nghiêng đi nghiêng lại, làm cho không cân và không vững, lắc lư chỉ chực đổ. Như Thuyền tròng trành, ghế tròng trành, bát tròng trành. Đến nỗi, ông cha ta đã đưa từ này vào Ca dao tục ngữ với câu sau: “Tròng trành như nón không quai, như thuyền không lái, như ai không chồng”. Nghe mà nó chênh vênh làm sao.

Xem thêm: Trích Lục Thửa Đất Là Gì ? Tại Sao Phải Xin Trích Lục Bản Đồ Địa Chính?

Phân tích từ Tròng Trành

TRÒNG được giảng giải với 2 nghĩa sau. Một là để chỉ cái Dây Đánh Thòng Lọng, nó giống như sợi dây quàng lên cổ ý. Hai là nghĩa “Quàng Bằng Cái Tròng”, ví dụ tròng cổ, nghĩa rộng hơn là lồng dây vào cái gì đó.

TRÀNH có nghĩa là một danh từ, chỉ Lưỡi Dao hay cái Gươm, nhưng nó bị Cùn không cán hoặc Lệch Cán. Ví dụ Dao Trành là dao bị lệch, nghiêng hẳn cán, hay cán bị lắc lư chỉ dính một phần.

Cả hai từ ghép lại thành Tròng Trành đều mang sắc thái đu đưa, cảm giác chao đảo thiếu sự vững vàng, chắc chắn. Việc một người không phân biệt được Tròng Trành hay Chòng Chành rồi dẫn đến dùng sai là do phát âm không chuẩn giữa âm TR và CH.

Xem thêm: Đăng Ký Vay Tiền Trả Góp Hàng Tháng Lãi Suất Thấp Nhất T6/2021

duhoc-o-canada.com khẳng định, Tròng Trành là cách viết đúng chính tả tiếng Việt, đừng nhầm lẫn hay tranh cãi giữa Chòng Chành hay Tròng Trành tốn thời gian. Bạn nên ghi nhớ để áp dụng cho đúng nhé.

Tiếng ViệtSửa đổi

Cách phát âmSửa đổi

IPA theo giọng Hà Nội Huế Sài Gòn Vinh Thanh Chương Hà Tĩnh
ʨa̤wŋ˨˩ ʨa̤jŋ˨˩ʨawŋ˧˧ ʨan˧˧ʨawŋ˨˩ ʨan˨˩
ʨawŋ˧˧ ʨajŋ˧˧

Xem thêmSửa đổi

  • Như Tròng trành.

DịchSửa đổi

Tham khảoSửa đổi

  • Hồ Ngọc Đức, Dự án Từ điển tiếng Việt miễn phí [chi tiết]

Dưới đây là những mẫu câu có chứa từ "chòng chành", trong bộ từ điển Từ điển Tiếng Việt. Chúng ta có thể tham khảo những mẫu câu này để đặt câu trong tình huống cần đặt câu với từ chòng chành, hoặc tham khảo ngữ cảnh sử dụng từ chòng chành trong bộ từ điển Từ điển Tiếng Việt

1. Chiếc Me 210 còn bị ảnh hưởng bởi sự chòng chành tệ hại.

2. Sau sự cố này, thiết bị cảnh báo chòng chành đã được phát triển cho Javelin.

3. Chiếc Bf 109 có được tính năng điều khiển tốt ở tốc độ gần chòng chành.

4. [ Floyd ] Tôi luôn nhận ra khi chiếc phi cơ bay tốt, hoặc khi nó chỉ hơi chòng chành.

5. Một đêm có một cơn bão, con tàu bắt đầu bị chòng chành dữ dội khi Pi đang ở trên boong tàu.

6. Nhưng chúng tôi vượt qua nỗi sợ độ cao, thang chòng chành, mùi nồng nặc của rác và cả áp lực về thời gian nữa.

7. Tôi cũng biết khi cần kéo cần lái thêm một chút nếu không chiếc phi cơ sẽ chòng chành, và bắt đầu quay mòng mòng.

8. Tôi cũng biết khi cần kéo cần lái thêm một chút nếu không chiếc phi cơ sẽ chòng chành, và bắt đầu quay mòng mòng

9. Động cơ nâng cấp J57-P-21 giúp gia tăng tính năng bay, nhưng nó tiếp tục bị ảnh hưởng bởi hiện tượng chòng chành do nén.

10. Đến 09 giờ 00, chiếc tàu sân bay bị chòng chành nặng nề và bị lật nghiêng cho đến 25-30 độ ở cả hai bên mạn.

11. Vụ thứ hai xảy ra ba tháng sau đó, ngày 31 tháng 8 khi phi công làm chòng chành chiếc máy bay ngay sau khi cất cánh.

12. Tuy nhiên, nó bị ảnh hưởng chòng chành nặng, và khi bẻ lái gắt nó nghiêng cho đến 10° và bị mất cho đến 55% tốc độ.

13. Tốc độ hạ cánh cũng được giảm bớt, vì những luồng gió xoáy tạo ra từ cằm chảy trên cánh ở góc tấn lớn, khiến cho cánh khó bị chòng chành.

14. Không có khả năng bẻ lái với gió từ phía Bắc bên mạn trái, chòng chành giữa 80 và 100 độ, những chiếc xuồng và mìn sâu của nó bị cuốn xuống biển.

15. Sau khi gia nhập trở lại lực lượng tàu sân bay nhanh, nó né tránh được một cơn bão vào các ngày 17-18 tháng 12, cho dù con tàu bị sóng đánh chòng chành nặng.

16. Trong thử nghiệm tầm cao diễn ra sau đó, 2 lần liên tiếp IAe 33 vô tình bị chòng chành, dù Tank đã đưa máy bay lên độ cao 9.000 m nhằm phục hồi cân bằng cho máy bay.

17. Diện tích cánh rộng và tùy chọn tăng cường thêm động cơ phản lực cho phép chiếc B-36 có một biên độ rộng giữa Tốc độ chòng chành [VS] và tốc độ tối đa [VNE] tại các độ cao.

18. Khi máy bay tiếp cận đường băng, lớp đệm không khí do các cánh có lực nâng lớn tạo ra trong hiệu ứng mặt đất lớn tới mức chiếc U-2 sẽ không hạ cánh trừ khi cánh chòng chành hoàn toàn.

19. Việc cải tiến động cơ được khởi sự từ đầu những năm 1970 và giải quyết được những vấn đề về bảo trì của kiểu cũ cũng như những vấn đề về hoạt động, bao gồm những vấn đề chòng chành do nén.

20. Các tháp pháo mạn khiến các con tàu có chiều cao khuynh tâm lớn, vốn tạo cho chúng thành một bệ pháo rất vững chắc, nhưng chu kỳ chòng chành của chúng lại trùng hợp với chiều cao sóng trung bình của Bắc Hải.

21. Vụ tai nạn có thiệt hại nhân mạng đầu tiên diễn ra ngày 15 tháng 5 năm 1956, khi phi công đã làm chòng chành chiếc máy bay trong một cuộc diễn tập hậu cất cánh dự định để nhả các bánh lắp ngoài đầu cánh.

22. Năm 1953, Tank chế tạo mẫu thử thứ tư [No. 04], để khắc phục các vấn đề chòng chành khi máy bay ở góc tấn lớn, các kỹ sư đã thêm vào tấm chắn ở mỗi cánh và 4 strake ở phía sau khung thân máy bay.

23. Những phiên bản đầu tiên không có được tính năng cơ động tốt, dù chúng có thể khá nhanh nhẹn ở cao độ thấp nếu do các phi công có khả năng lái, lợi dụng tính chất chòng chành của P-38 theo kiểu có lợi nhất.

24. Con tàu nhanh chóng bị nghiêng 10-15 độ sang mạn trái, rồi được làm nhẹ bớt bằng cách cho ngập nước các khoang đối xứng bên mạn phải; nên đến 09 giờ 45 phút, con tàu còn nghiêng 1-10 độ trong khi nó vẫn chòng chành vào lúc biển đang động.

25. Tốc độ chòng chành thấp này cho phép máy bay có thể bay lùi [nếu máy bay hướng về một luồng không khí nóng, có tốc độ 35 dặm trên giờ, nó sẽ bay lùi với tốc độ 5 dặm trên giờ và vẫn ở tình trạng hoàn toàn điều khiển được].

26. Các đặc tính nguy hiểm như chòng chành, quay tròn và dao động do phi công [PIO], vốn phụ thuộc nhiều vào sự ổn định và cơ cấu của máy bay được chú ý nhiều hơn chính hệ thống điều khiển, vẫn có thể xảy ra với các hệ thống kiểm soát bay đó.

27. Điều này cho phép chiếc B-36 cơ động hơn ở tầm cao hơn các máy bay tiêm kích phản lực của Không quân Mỹ thời đó, vốn không thể bay ở độ cao quá 40.000 ft, hoặc nếu được, sẽ có xu hướng bị chòng chành khi tìm cách cơ động hoặc khai hỏa.

28. Một số biện pháp làm giảm trọng lượng thừa kế từ các kiểu XP-51F và XP-51G được áp dụng trong việc kéo dài thân máy bay và tăng chiều cao cánh đuôi đứng, góp phần đáng kể vào việc giảm xu hướng chòng chành, và phục hồi lại thùng nhiên liệu bên trong thân.

29. Một dòng ghi chú đáng lưu ý trong sổ tay của phi công viết: "Nếu động cơ ngừng hoạt động khi bạn đang bay trong điều kiện chỉ điều khiển máy bay nhờ dụng cụ [bay mù khi bạn không nhìn thấy mặt đất] hay vào ban đêm, phi công cần kéo cần điều khiển hết cỡ về phía sau [máy bay sẽ không chòng chành] và giữ vững tư thế cánh.

Video liên quan

Chủ Đề