Có những phương pháp điều chế hệ keo nào

Công trình này công bố kết quả nghiên cứu cấu trúc, độ bền và bản chất liên kết hóa học của các cluster silic pha tạp Si2M với M là một số kim loại hóa trị I bằng phương pháp phiếm hàm mật độ tại mức lý thuyết B3P86/6-311+G(d). Theo kết quả thu được, đồng phân bền của các cluster pha tạp Si2M có cấu trúc tam giác cân, đối xứng C2v và tồn tại hai trạng thái giả suy biến có cùng độ bội spin (A1 và B1). Kết quả thu được cho thấy liên kết Si-M được hình thành chủ yếu từ sự chuyển electron từ AO-s của các nguyên tử Li, Na, K, Cu, Cr sang khung Si2 và sự xen phủ của các AO-d của nguyên tử Cu, Cr với AO của khung Si2. Kết quả nghiên cứu các cluster Si2M (M là Li, Na, K, Cu, Cr) cho ra kết luận rằng cluster Si2Cr là bền nhất.

Malpera “Amida Kurd” (Swêd) bi Ezîz ê Cewo Mamoyan ra. Yên êzdî û êzdîtî. Li ser rêya hevhatin û yekîtîyê. Gotûbêj. Weşanên “Amida Kurd”, s. 2022. Ev berevoka gotûbêjên malpera “Amida Kurd” bi lêgerîner, nivîskar û rojnamegerê kurd Ezîz ê Cewo ra li ser mijara wan pirsgirêkan e, yên ku li ser rêya hevhatin û yekîtîya civaka netewî-ayînî ya kurdên êzdî dibin asteng. Mamosta Ezîz ê Cewo di nava goveka van gotûbêjan da bingehên wan pêvajoyên dîrokî ravedike, yên ku bûne sedemên bûyerên bobelatî û rojên reş û giran di jîyana êzdîyan da. Wisa jî pêvajoyên îroyîn û rê û rêbazên lêgerandin û berterefkirina wan pirsgirêkan tên govtûgokirin, ên ku hê jî di nava jîyana êzdîyan da rû didin… Ev weşana ji bo govekek a berfireh a xwendevanan hatye armanckirin.

Trong phần này, nhóm tác giả trình bày cụ thể và chi tiết hơn về FDI tại Việt Nam sau hơn ba thập kỷ dựa trên các tiêu chí bao gồm những sự kiện nổi bật, thực trạng và triển vọng.

TÓM TẮT: Rút gọn thuộc tính là bài toán quan trọng trong bước tiền xử lý dữ liệu của quá trình khai phá dữ liệu và khám phá tri thức. Trong mấy năm gần đây, các nhà nghiên cứu đề xuất các phương pháp rút gọn thuộc tính trực tiếp trên bảng quyết định gốc theo tiếp cận tập thô mờ (Fuzzy Rough Set FRS) nhằm nâng cao độ chính xác mô hình phân lớp. Tuy nhiên, số lượng thuộc tính thu được theo tiếp cận FRS chưa tối ưu do ràng buộc giữa các đối tượng trong bảng quyết định chưa được xem xét đầy đủ. Trong bài báo này, chúng tôi đề xuất phương pháp rút gọn thuộc tính trực tiếp trên bảng quyết định gốc theo tiếp cận tập thô mờ trực cảm (Intuitionistic Fuzzy Rough Set IFRS) dựa trên các đề xuất mới về hàm thành viên và không thành viên. Kết quả thử nghiệm trên các bộ dữ liệu mẫu cho thấy, số lượng thuộc tính của tập rút gọn theo phương pháp đề xuất giảm đáng kể so với các phương pháp FRS và một số phương pháp IFRS khác.

Việc khảo sát, đánh giá về kiểu hình cũng như kiểu gen là cần thiết nhằm làm tăng hiệu quả cho quá trình nhận dạng, phát triển và chọn tạo giống mới đối với cây trồng. Nguồn gen thuộc một số dòng bơ đã qua chọn lọc để canh tác được thu thập từ một số nơi trong địa bàn tỉnh Lâm Đồng để phân tích đa dạng di truyền và nhận dạng giống. Đặc điểm sơ bộ về hình thái quả và năng suất của 11 dòng bơ tiềm năng đã được ghi nhận để hỗ trợ cho cơ sở dữ liệu nhận dạng dòng. Với đặc trưng nhận dạng DNA thu nhận được với 10 mồi ISSR, chúng tôi thu được tổng số 125 band điện di trên gel để tiến hành phân tích đa dạng di truyền tập hợp 11 mẫu khảo sát đại diện cho 11 dòng trên, kết quả cho thấy: tập hợp mẫu có mức dị hợp trông đợi (chỉ số đa dạng gene) đạt He = h = 0,3072, chỉ số Shannon đạt: I = 0,4608, tỷ lệ band đa hình: PPB = 91,84%. Cũng sử dụng 10 mồi ISSR như trên, từ đặc trưng nhận dạng DNA của 18 mẫu đại diện cho 6 dòng bơ tiềm năng (mỗi dòng 3 mẫu), dựa trên sự xuất hiện hay thiếu vắng các ...

Hệ phân tán là hệ gồm có pha phân bố trong một môi trường phân tán. Pha phân tán bao gồm một hay nhiều chất được phân chia thành những tiểu phân có kích thước nhất định phân bố trong môi trường.

Những hệ phân tán có kích thước hạt vài micron được gọi là hệ vi dị thể. Hạt phân tán của hệ này không nhìn thấy bằng mắt nhưng có thể nhìn rõ bằng kính hiển vi, chúng có nhiều tính chất giống như tính chất của hệ keo.

Những hệ có kích thước hạt nhỏ hơn hệ keo được gọi là hệ siêu vi dị thể, hạt phân tán này không nhìn thấy bằng kính hiển vi thường.

Để dễ tính toán, thông thường người ta coi hạt phân tán có dạng hình khối lập phương hoặc hình cầu có kích thước d.

Trong hệ phân tán keo, nếu hạt phân tán có kích thước đồng nhất thì được gọi là hệ đơn phân tán. Trường hợp này hiếm và chỉ tạo bằng phương pháp riêng đặc biệt.

Thực tế, hệ keo là hệ gồm nhiều loại hạt có kích thước khác nhau vì vậy hệ được gọi là đa phân tán có kích thước trung bình .

  1. Phân loại hệ phân tán
    1. Phân loại hệ phân tán theo kích thước hạt

Căn cứ vào kích thước hạt phân tán, người ta chia hệ thành 3 loại: hệ phân tán phân tử hoặc ion: có kích thước hạt phân tán bé hơn 10-7 cm.

Hệ phân tán keo : có kích thước hạt phân tán từ 10-7 -10-5 cm.

Hệ phân tán thô : có kích thước hạt phân tán lớn hơn 10-5 cm.

10-7cm 10-5cm

Dung dịch thật Hệ keo Hệ thô

Hình 1.1 Phân loại hệ phân tán theo kích thước hạt phân tán

Khi thay đổi kích thước hạt phân tán, ta có thể biến đổi hệ thô thành hệ keo và tiếp theo thành dung dịch thực.

Vd: Khi ngưng tụ hơi Natri kim loại trong benzene, ta thu được hệ phân tán keo natri trong benzene, mỗi hạt keo là tập hợp nhiều nguyên tử Na.

Ở đây pha phân tán là các tiểu phân keo, mỗi hạt keo gồm nhiều nguyên tử natri kết hợp lại và phân tán trong môi trường benzen.

Nếu cho Natri vào nước thì ta thu được hệ phân tán là dung dịch NaOH. Pha phân tán là ion Na+, OH-, H+ và môi trường phân tán là nước.

Khi cho lưu huỳnh hòa tan trong cồn ta thu được dung dịch S trong cồn trong suốt, nhưng nếu dùng nước pha loãng dung dịch lưu huỳnh bão hòa trong cồn, ta được hệ keo gồm các tiểu phân lưu huỳnh có kích thước của hệ keo hoặc hệ thô phân tán trong môi trường nước.

Như vậy, khi phân tán một chất vào môi trường khác nhau, tùy theo trang thái phân tán mà ta có thể thu được những hệ khác nhau như: hệ thô, hệ keo hoặc dung dịch thật.

  1. Phân loại hệ phân tán theo sự tương tác giữa các pha

Hệ keo thuận nghịch

Là những hệ keo mà khi bốc hơi môi trường phân tán, ta thu được những cắn khô và nếu những cắn khô này được phân tán trở lại vào môi trường phân tán cũ thì tạo thành hệ keo. Ví dụ khi phân tán agar, gelatin trong nước nóng hoặc cao su trong benzene ta thu được những hệ keo thuận nghịch.

Keo không thuận nghịch

Là những hệ keo khi bốc hơi dung môi, có cắn khô không trương nở khi tiếp xúc vơi môi trường phân tán cũ và không phân tán trở lại thành hệ keo. Ví dụ những keo lỏng của các kim loại, keo AgI và keo lưu huỳnh trong nước là những keo không thuận nghịch. Keo không thuận nghịch thường khó điều chế ở nồng độ cao, hệ keo dễ ngưng tụ khi bảo quản. Ngược lại, những hệ keo thuận nghịch thì có thể đạt được nồng độ cao và ít bị đông tụ khi thêm chất điện ly.

Keo thân dịch

Là những hệ keo mà tiểu phân của các pha phân tán dễ dàng phân tán và có áp lực mạnh mẽ với môi trường phân tán, nếu môi trường phân tán là nước, ta có keo thân nước. thường keo thân dịch có tính thuận nghịch, ví dụ keo thạch, agar keo gelatin.

Keo sơ dịch

Là những hệ keo mà tiểu phân cảu pha phân tán khó và không có ái lực với môi trường phân tán, với môi trường là nước ta có keo sơ nước. Thường keo sơ dịch không thuận nghịch như keo lưu huỳnh, keo AgI và keo kim loại.

Thường khi tăng nồng độ của pha phân tán, keo sơ dịch sẽ bị keo tụ còn keo thân dịch trở thành gel.

Gel là hệ phân tán trong đó các tiểu phân tán tương tác với nhau tạo ra một mạng cấu trúc nhất định, ràng buộc trong một mối liên kết và phân bố trong một môi trường phân tán, ví dụ gel thạch, gel alginate.