Cơ sở khoa học của giáo dục THE chất cho trẻ mầm non

1 ĐẠI HỌC HUẾ TRUNG TÂM ĐÀO TẠO TỪ XA TS. ĐẶNG HỒNG PHƯƠNG GIÁO TRÌNH PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO TRẺ MẦM NON [in lần thứ hai] NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC SƯ PHẠM 2 MỤC LỤC Trang Học phần một. LÍ LUẬN GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO TRẺ MẦM NON....5 Chương 1. Những vấn đề chung về giáo dục thể chất.................................5 1.1. Một số khái niệm cơ bản trong lí luận giáo dục thể chất.................5 1.2. Lí luận giáo dục thể chất trong hệ thông khoa học tự nhiên và xã hội........................................................................................11 1.3. 1.4. Sơ lược về hệ thống giáo dục thể chất ở Việt Nam.......................12 Sự phát triển của hệ thống giáo dục thể chất ............................... 17 Chương 2. Đối tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu của giáo dục thể chất cho trẻ mầm non................................... 29 2.1. Đối tượng nghiên cứu của giáo dục thể chất cho trẻ mầm non.....29 2.2. Nhệm vụ và phương pháp nghiên cứu giáo dục thể chất cho trẻ mầm non............................................................................31 2.3. Cơ sở khoa học của GDTC cho trẻ mầm non................................41 Chương 3. Phương tiện GDTC cho trẻ mầm non......................................48 3.1. Đặc điểm chung về các phương tiện GDTC cho trẻ mầm non...........................................................................48 3.2. Phương tiện vệ sinh.......................................................................49 3.3. Phương tiện thiên nhiên.................................................................59 3.4. Bài tập thể chất..............................................................................62 3.5. Đặc điểm chung của các bài tập thể chất ......................................64 Chương 4. Đặc điểm phát triển thể chất ở trẻ và GDTC cho trẻ mầm non........................................................................72 4.1. Đặc điểm phát triển thể chất cho trẻ mầm non..............................72 4.2. Nhiệm vụ GDTC cho trẻ mầm non................................................85 3 4.3. GDTC cho trẻ mầm non................................................................91 Học phần hai. PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO TRẺ MẦM NON.................................................... 102 Chương 1. Cơ sở lí luận về phương pháp GDTC cho trẻ mầm non................................................................... 102 1.1. Đặc điểm dạy bài tập thể chất ......................................................102 1.2. Quá trình hình thành kĩ năng và kĩ xảo vận động........................104 1.3. Các nguyên tắc kĩ thuật GDTC cho trẻ mần non..........................108 1.4. Phương pháp GDTC cho trẻ mầm non.........................................126 Chương 2. Nội dung GDTC cho trẻ mầm non......................................... 153 2.1. Bài tập thể dục .............................................................................153 2.2. Trò chơi vận động........................................................................ 201 Chương 3. Hình thức GDTC cho trẻ mầm non........................................212 3.1. Đặc điểm chung về các hình thức GDTC Cho trẻ mầm non................................................................................212 3.2. các hình thức tổ chức GDTC mầm non........................................213 3.3. Yều cầu đối với giáo viên khi chuẩn bị tổ chức hình thức GDTC cho trẻ mầm non..............................................................215 3.4. Tiết học thể dục............................................................................216 3.5. Thể dục buổi sáng.........................................................................234 3.6. Thể dục chống mệt mỏi ..............................................................240 3.7. Trò chơi vận động........................................................................241 3.8. Dạo chơi......................................................................................252 3.9. Tham quan...................................................................................255 3.10. Hội thể duc thể thao.....................................................................256 3.11. Tổ chức GDTC trong thời gian tự hoạt động của trẻ..................257 Chương 4. Tổ chức GDTC ở trường mầm non........................................264 4.1. Nhiệm vụ của các phòng ban.....................................................264 4.2. Kế hoạch GDTC.........................................................................266 4.3. Kiểm tra,đánh giá công tác GDTC ở trường mầm non......................................................................275 4 Tài liệu tham khảo.......................................................................................285 5 HỌC PHẦN MỘT LÍ LUẬN GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO TRẺ MẦM NON CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIÁO DỤC THỂ CHẤT 1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN TRONG LÍ LUẬN GIÁO DỤC THỂ CHẤT Những khái niệm cơ bản trong lí luận giáo dục thể chất [GDTC] được hình thành trong giai đoạn lịch sử nhất định. Mức độ, nội dung của nó đã và đang thay đổi ngày càng sâu sắc hơn, chính xác hơn theo trình độ hiểu biết của con người về GDTC, theo sự phát triển của thực tiễn. Việc hiểu biết chính xác những khái niệm cơ bản trong lí luận GDTC, tạo cơ sở để xác định và giải thích đúng đắn những khái niệm khác liên quan đến đối tượng của lí luận GDTC. Trong khoa học, thuật ngữ “khái niệm” được hiểu như là sự phản ánh vào ý thức con người các dấu hiệu đặc trưng và mối liên hệ thuộc bản chất của hiện tượng này hay hiện tượng khác, là tổng thể các tri thức có tính quy luật về hiên tượng ấy. Khái niệm được coi là có tính quy luật và hoàn chỉnh nếu như nó được định nghĩa chính xác, khái quát các chẩn mực khác biệt của một khái niệm này với khái niệm khác, phương thức phát hiện ra nó, cấu trúc và cách vận dụng nó. Tất nhiên, trong quá trình phát triển của mỗi một môn khoa học, sự xuất hiện của các nhân tố mới sẽ được đưa đến sự biến đổi cái cũ và sự ra đpì cái mới, các khái niêm mới hoàn chỉnh hơn. Ngoài ra, sự lĩnh hội những khái niệm này cần thiết để hiểu được những tài liệu chuyên môn, thưc hiện những nhiệm vụ thành văn bản như báo cáo, lập kế hoạch tóm tắt,... không hiểu được nội dung và phạm vi của các 6 khái niệm cơ bản thì không thể xác định phương hướng chính xác của vô số hiện tượng và những vấn đề riêng biệt trong lí luận thực tiễn GDTC. Những khái niệm cơ bản trong lí luận GDTC bao gồm: phát triền thể chất, GDTC, chuẩn bị thể chất, hoàn thiện thể chất, thể thao, văn hóa thể chất. 1.1.1. Phát tiển thể chất a]Phát triển thể chất là một quá trình, thay đổi về hình thái và chức năng sinh học của cơ thể con người dưới ảnh hưởng của điều kiện sống và môi trường giáo dục. Tiền đề của sự phát triển thể chất con người là sức sống tự nhiên tổ chức cơ thể con người do bẩm sinh tạo nên. Song xu hướng, tính chất. Trình độ phát triển thể chất, khả năng do con người rèn luyện lại phụ thuộc nhiều vào điều kiện sống và giáo dục. Điều kiện sinh hoạt xã hội của con người có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển thể chất mầ trong đó lao động và giáo dục, nói riêng là GDTCcó tác dụng hàng đầu. b] Phát triển thể chất được hiểu theo hai nghĩa Theo nghĩa rộng: phát triển thể chất là chất lượng phát triển thể chất hay là các tố chất thể lực: phản xạ nhanh hay chậm của cơ thể, mức độ kinh hoạt, thích nghi với điều kiện sống mới,sự mềm dẻo và sức mạnh của toàn thân. Theo nghĩa hẹp: phát triển thể chất là mức độ phát triển cơ thể, được biểu hiện bằng các chỉ số sau: chiều cao, cân nặng, chu vi vòng ngực, vòng đầu, vòng tay,.... Sự phát triển thể chất phụ thuộc vào bẩm sinh di truyền và những quy luật khách quan của tự nhiên: quy luật thống nhất giữa cơ thể và môi trường; quy luật tác động qua lại giữa sự thay đổi cấu trúc và chức năng của cơ thể; quy luật lượng đổi, chất đổi trong cơ thể, Sự tác động qua lại giữa các quy luật tự nhiên đó phụ thuộc vào các điều kiện xã hội và hoạt động của con người như: điều kiện phân phối và sử dụng sản phẩm vật chất –quan hệ sản xuất, giáo dục, lao động, sinh hoạt,.....Do đó, có thể nói sự phát triển thể chất của con người là do xã hội điều khiển . 1.1.2. Giáo dục thể chất GDTC gọi tắt là thể dục, hiểu theo nghĩa rộng của thể dục. 7 Nếu phát triển thể chất tuân theo quy luật tự nhiên, chịu sự chi phối của xã hội, thì GDTC chính là quá trình tác động vào quá trình phát triển tự nhiên đó GDTC là một bộ phận hợp thành của văn hóa thể chất, bao gồm 3 khuynh hướng cơ bản của một quá trình sư phạm và một khuynh hướng đặc biệt : Chuẩn bị thể lực chung - Chuẩn bị thể lực nghề nghiệp - Huấn luyện thể thao, bao gồm: huấn luyện cơ sở và thể thao nâng cao - Điều trị phục hồi thể lực hay còn gọi là thể dục chữ bệnh. a]GDTClà một quá trình sư phạm nhằm truyền thụ và lĩnh hội những tri thức văn hóa thể chất của thế hệ trước cho đến thế hệ sau để giải quyết các nhiệm vụ GDTC. Quá trình sư phạm là một quá trình tác động có mục đích,có kế hoạch,có phương pháp và phương tiện nhằm phát triển các năng lực của con người để đáp ứng các yêu cầu của một xã hội nhất định. Người học vừa là chủ thể của quá trình nhận thức,vừa là đối tượng của giáo dục . Người dạy giữ vai trò lãnh đạo,tổ chức, điều khiển quá trình giáo dục. b] GDTC là một quá trình giáo dục mà đặc trưng của nó thể hiện ở việc giảng dạy các động tác, nhằm hoàn thiện về mặt hình thể và chức năng sinh học của cơ thể con người, hình thành, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo vận động và phát triển các tố chất thể lực của cơ thể con người. Quá trình giáo dục phải tuân theo các nguyên tắc GDTC, thực hiện nội dung GDTC, sử dụng các phương tiện GDTC, tiến hành bằng các phương pháp GDTC dưới hình thức GDTC. GDTC cho trẻ mầm non là quá trình tác động nhiều mặt vào cơ thể trẻ, tổ chức cho trẻ vận động và sinh hoạt hợp lí nhằm làm cho cơ thể trẻ phát triển đều đặn, sức khỏe được tăn cường, tạo cơ sở cho sự phát triển toàn diện. Đặc điểm riêng của GDTC – một hiện tượng xã hội – là một phương tiện phục vụ xã hội, chủ yếu nhằm nâng cao thể chất, tác động đến sự phát triển tinh thần của con người. c] Điều trị phục hồi thể lực là một khuynh hướng đặc biệt của GDTC nhằm phục hồi các chức năng bị mất đi bằng các bài tập thể lực. Nghiên cứu 8 và giảng dạy các tri thức thuộc lĩnh vực này là đối tượng của môn học thể dục chữa bệnh. 1.1.3. Chuẩn bị thể chất a] Về bản chất, GDTC và chuẩn bị thể chất có ý nghĩa như nhau, nhưng chuẩn bị thể chất được dùng khi nhấn mạnh khuynh hướng ứng dụng của GDTC có liên quan đến hoạt động lao động sản xuất hay một hoạt động nào đó đòi hỏi phải có trình độ chuẩn bị thể chất. Chuẩn bị thể chất là mức độ phát triển kĩ năng, kĩ xảo vận động, tố chất thể lực phù hợp với yêu cầu và tiêu chuẩn tham gia vào hoạt động lao động và bảo vệ tổ quốc. b] Chuẩn bị thể chất chung là một qua trình GDTC không chuyên môn hóa. Nội dung của quá trình này là nhằm tạo nên những tiền đề chung để đạt kết quả trong các loại hoạt động khác nhau của cuộc sống c] Chuẩn bị thể chất nghề nghiệp là một quá trình GDTC được chuyên môn hóa, mang tính chuyên biệt đối với một hoạt động nào đó được lựa chọn làm đối tượng chuyên sâu. Chuẩn bị thể chất cho các ngành nghề mang tính chất đặc trưng về nhiệm vụ, phương tiện, phương pháp tiến hành các bài tập thể chất, phụ thuộc vào đặc điểm của từng ngành. d] Chuẩn bị thể chất cho trẻ mầm non là đảm bảo những yêu cầu về các chỉ số phát triển thể chất và các kĩ năng thực hiện bài tập thể chất phù hợp với từng lứa tuổi. Các chỉ số thực hiện bài tập thể chất trong chương trình chăm sóc và giáo dục trẻ,như khoảng cách, số lần, thời gian, độ xa,..... 1.1.4. Hoàn thiện thể chất Nếu như chuẩn bị thể chất là giai đoạn đầu, thì hoàn thiện thể chất là giai đoạn cuối của giai đoạn phát triển thể chất ở độ tuổi nhất định. Hoàn thiện thể chất là phát triển thể chất tới trình độ cao nhằm đáp ứng một cách hợp lí các nhu cầu hoạt động lao động, xã hội, chiến đấu và kéo dài tuổi thọ sáng tạo của con người. Khái niệm hoàn thiện thể chất thay đổi dưới ảnh hưởng của nhu cầu phát triển xã hội – sự phát triển khoa học kĩ thuật, nhu cầu sản xuất – trình độ, mức độ sản xuất và cả sự hứng thú của bản thân con người. Để hiểu được khái niệm này cần xác định 3 điểm: - Mỗi một thời đại lịch sử đều có quan niệm riêng về sự phát triển thể chất 9 - Sự hình thành và hoàn thiện thể chất trong các lứa tuổi và giới tính khác nhau của con người mang những đặc điểm riêng. - Hoàn thiện thể chất thực chất là nói về sức khỏe con người. Ngày nay, một nhiệm vụ quan trọng đặt ra cho lí luận GDTC là nghiên cứu và đề ra những tiêu chuẩn sư phạm có căn cứ khoa học về sự hoàn thiện của con người theo mọi phương diện, trong đó có hoàn thiện thể chất. Các yêu cầu tiêu chuẩn đó phải phù hợp với các yêu cầu xã hội hiện nay cũng như trong tương lai. 1.1.5. Thể thao Xét về mặt lịch sử, khái niệm thể thao ra đời muộn hơn GDTC – thể dục Trong thời kì cổ sơ, thể dục được coi là một biện pháp rất hiệu quả để rèn luyện thân thể, phát triển toàn diện con người nói chung và cho quân đội nói riêng. Nhưng qua thực tế,người ta thấy cần phải kiểm tra, đánh giá kết quả của việc rèn luyện thể lực, các phẩm chất ý chí, dũng cảm, mưu trí ....Vì thế, các hình thức “đọ sức”, ”đua tài”, “thi đấu” ra đời – đó là thể thao. Thể thao là một bộ phận của văn hóa thể chất, là một hoạt động chuyên biệt hướng tới sự thành đạt trong một dạng, loại bài tập thể chất nào đó ở mức độ cao, được thể hiện trong quá trình thi đấu và hoạt động vui chơi,giải trí. Thể thao là một hoạt động phục vụ cho lợi ích xã hội, thực hiện chức năng giáo dục, huấn luyện giao tiếp. Chỉ số cơ bản những thành tựu về thể thao là trình độ sức khỏe, trình độ phát triển toàn diện các năng lực thể chất, trình độ nghệ thuật thể thao và mức độ thâm nhập của những biện pháp GDTC vào đời sống hàng ngày của con người Thể thao là bộ phận cấu hình của văn hóa thể chất, một mặt quan trọng của quá trình sư phạm. Thể thao còn là một bộ phận của GDTC ở giai đoạn huấn luyện cơ sở. Huấn luyện thể thao là một khuynh hướng đặc biệt của văn hóa thể chất nhằm đạt được thành tích cao trong môn thể thao tự chọn. Tiêu chuẩn đánh giá trình độ huấn luyện thể thao của con người là thành tích thể thao, là tiêu chuẩn định hướng trong GDTC: phát hiện năng khiếu, bồi dưỡng nhân tài thể thao. 1.1.6. Văn hóa thể chất 10 Khái niệm văn hóa thể chất liên quan đến khái niệm văn hóa, như là cái riêng đối với cái chung. Văn hóa thể chất là một bộ phận của nền văn hóa chung của nhân loại, là tổng hợp các giá trị vật chất và tinh thần của xã hội, được sáng tạo nên và sử dụng hợp lí nhằm hoàn thiện thể chất cho con người Giá trị vật chất của văn hóa thể chất bao gồm các loại công trình thể dục thể thao: sân vận động, phòng tập thể dục thể thao, bể bơi, dụng cụ thể dục thể thao... Giá trị tinh thần của văn hóa thể chất bao gồm hệ thống các tác phẩm lí luận GDTC, các thành tựu xã hội, chính trị, khóa học chuyên môn và thực tiễn đảm bảo tính chất tiến bộ về tư tưởng, khoa học kĩ thuật và về tổ chức trong lĩnh vực này. Trong thực tiễn, khái niệm văn hóa thể chất thường gọi là thể dục thể thao. Khi dùng thuật ngữ của văn hóa thể chất, chúng ta dễ dàng nhận ra rằng nó là một bộ phận của nền văn hóa chung của nhân loại và xác định gía trị văn hóa của hoạt động này. Tất cả những giá trị vật chất và tinh thần của văn hóa thể chất không những là truyền thống văn hóa giúp cho việc đánh giá kết quả hoạt động của xã hội trong lĩnh vực này, mà còn kích thích sự vận dụng chúng và sự bổ sung của thế hệ sau. Không phải tất cả những gì được sáng tạo nên bởi khoa học và thực tiễn đều được liệt vào kho tàng giá trị đó, mà chỉ đưa vào những giá trị nào thực sự phục vụ cho sự tiến bộ của việc hoàn thiện thể chất. Văn hóa thể chất là một hiện tượng xã hội đặc thù, tác động hợp lí tới quá trình phát triển thể chất con người. Thuật ngữ thể dục thể thao là một bộ phận hợp thành của văn hóa thể chất, phản ánh ý nghĩa thực tiễn của văn hóa thể chất. Văn hóa thể chất là khái niệm rộng nhất trong những khái niệm cơ bản của lí luận GDTC. Nó mở ra nội dung cho tất cả những khái niệm trên. Những khá niệm cơ bản của lí luận GDTC có liên hệ mật thiết với nhau. Những hiện tượng mà các khái niệm trên phản ánh có mối liên hệ khách quan bên ttrong với nhau. Vì thế, không thể có sự mâu thuẫn giữa các khái niệm đó, cũng như không thể tách rời giữa chúng một cách siêu hình. Đồng thời cũng cần phân tích rõ ràng, vì những khái niệm đó phản ánh những hiện tượng khác nhau. 11 1.2. LÍ LUẬN GIÁO DỤC THỂ CHẤT TRONG HỆ THỐNG KHOA HỌC TỰ NHIÊN VÀ Xà HỘI Nguồn gốc phát triển GDTC là dựa vào thành tựu khoa học tự nhiên và xã hội, mà trực tiếp là khoa học giáo dục. Đó là những công trình nghiên cứu khoa học và những tiến bộ của thực tiễn trong nước và trên thế giới. GDTC sử dụng cả những kinh nghiệm tiên tiến của quá khứ và những thành tựu trong khoa học hiện đại trên thế giới. GDTC là một hiện tượng có nhiều mặt, có nhiều sức hấp dẫn đối với các bộ môn khoa học tự nhiên cũng như khoa học xã hội. 1.2.1. Khoa học xã hội Các môn khoa học xã hội nghiên cứu những quy luật xã hội của sự phát triển GDTC, lịch sử và tổ chức GDTC. Những môn khoa học thuộc nhóm này bao gồm: lịch sử, tâm lí học, giáo dục học, lí luận và phương pháp giáo dục của các môn thể dục thể thao. a] Lịch sử thể dục thể thao nghiên cứu sự phát sinh, quá trình phát triển thể dục thể thao của mọi các lứa tuổi. b] Tâm lí học thể dục thể thao nghiên cứu những đặc điểm tâm lí, những biến đổi về tâm lí con người do ảnh hưởng của hoạt động này. c] Giáo dục học thể dục thể thao nghiên cứu quá trình giáo dục trong hoạt động thể dục thể thao và mối liên quan của hoạt động này với các mặt giáo dục toàn diện. d] Lí luận và phương pháp giáo dục các môn thể dục thể thao nghiên cứu cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn và quá trình giáo dục các bộ môn đó đối với các lứa tuổi. 1.2.2. Khoa học tự nhiên Các môn khoa học tự nhiên nghiên cứu quá trình phát triển sinh học của con người, quy luật về sự thay đổi trong cơ thể do ảnh hưởng của luyện tập thể dục thể thao quy luật về sự thay đổi cơ chế sinh lí theo giới tính và theo lứa tuổi dưới ảnh hưởng của lượng vận động, những biểu hiện của những quy luật vật lí, sinh vật trong các động tác kĩ thuật của bài tập thể chất tác động lên cơ thể con người.... 12 Những môn khoa học thuộc nhóm này bao gồm: sinh lí học thể dục thể thao, sinh cơ học, sinh hóa học, vệ sinh học, y học thể dục thể thao, thể dục chữa bệnh. a] Sinh lí học thể dục thể thao nghiên cứu những quy luật hình thành kĩ năng, kĩ xảo vận động và quá trình phát triển tố chất thể lực của con người, cấu tạo của cơ thể, chức năng hoạt động của các cơ quan và hệ cơ quan, đặc điểm phát triển vận động của trẻ em theo lứa tuổi. b] Sinh cơ học thể dục thể thao giúp cho việc nghiên cứu kĩ thuật của bài tập thể chất, đánh giá chất lượng thực hiện chúng, đề ra phương pháp sửa chữa động tác sai và đạt được kết quả tốt nhất trong quá trình hình thành kĩ năng vận động, quan sát hoạt động của cơ bắp khi thực hiện bài tập thể chất như sự co, sức căng của cơ bắp. c] Sinh hóa học thể dục thể thao nghiên cứu quá trình hóa học diễn ra trong cơ thể khi thực hiện bài tạp thể chất cho phép hoàn thiện phương pháp tiến hành chúng. d] Vệ sinh học thể dục thể thao nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến chế độ vận động hợp lí, các phương tiện thể dục thể thao. e] Y học thể dục thể thao nghiên cứu những vấ đề đảm bảo về mặt sức khỏe cho mọi người trong quá trình luyện tập thể dục thể thao. f] Thể dục chữ bệnh nghiên cứu và xây dựng hệ thống bài tập thể chất nhằm hoàn thiện những khuyết tật của con người về mặt thể chất. Mỗi một môn khoa học trên nghiên cứu những mặt riênh lẻ, các quy luật hay các điều kiện GDTC có liên quan đến bản chất của GDTC, cho phép lựa chọn các phương tiện, nội dung, phương pháp sư phạm phù hợp trong quá trình GDTC cho con người. Các sự kiện mà các khoa học riêng lẻ thu được có quan trọng và chi tiết đến đâu thì chúng vẫn không tạo được bieur tượng đầy đủ về GDTC nói chug. Lí luận chung về GDTC đảm bảo sự phản ánh hoàn chỉnh đó - là môn kha học có tính phân tích, khái quát, tổng hợp thành tựu của các môn khoa học riêng lẻ có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với GDTC. Lí luận GDTC là một khoa học tổng hợp giúp cho việc nhận thức quy luật chung của GDTC – quá trình sư phạm nhằm hoàn thiện con người. 1.3. SƠ LƯỢC VỀ HỆ THỐNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT Ở VIỆT NAM 13 1.3.1. Sự phát triển của hệ thống giáo dục thể chất Việt Nam  Dân tộc Việt Nam từ xưa đã có truyền thống thượng võ, biết dùng thể dục thể thao đẻ rèn luyện thân thể, nâng cao sức khỏe, đặc biệt là rèn luyện thể lực cho quân đội để chống giặc ngoại xâm. Theo sử sách đã ghi, từ mấy nghìn năm về trước, tổ tiên ta đã biết dùng khí công, xoa bóp, thái cực quyền để chữa bệnh. Thời An Dương Vương đã biết dung cung tên, giáo mác để chống giặc ngoại xâm, có những trò chơi như vật, kéo co [thời Hai Bà Trưng], bơi lội [thời Phạm Ngũ Lão], nghề đua thuyền và sử dụng chiến thuyền [thời Ngô Quyền và Trần Hưng Đạo]. Cho đến nay, các hình thức thể dục thể thao dân tộc mà ta khai thác được cũng rất phong phú: cung, nỏ, côn, quyền, đánh đu, đá cầu, đua thuyền, kéo co, ném còn của các dân tộc miền núi, hội võ vật đầu xuân ở nhiều tỉnh khắp đất nước vẫn tồn tại và phát triển. Tuy nhiên, lịch sử thể dục thể thao ở nước ta cho đến nay vẫn chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ và toàn diện. Sau ngày Cách mạng tháng Tám thành công, đặc biệt là sau ngày hòa bình lập lại năm 1954, GDTC Việt Nam có điều kiện phát triển mạnh mẽ dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam. Hệ thống giáo dục thể chất việt Nam là một hệ thống những cơ sở tư tưởng, phương pháp khoa học trong GDTC, đồng thời đó cũng là sự thống nhất giữa các tổ chức và cơ quan có trách nhiệm thực hiện, kiểm tra GDTC cho mọi công dân Việt Nam.  Về mặt tư tưởng,hệ thống GDTC Việt Nam dựa vào hệ tư tưởng của chủ nghĩa cộng sản khoa học, dựa vào quan điểm, đường lối của Đảng Cộng Sản Việt Nam và tư tưởng Hồ Chí Minh. Điều đó có nghĩa là khi giải quyết tất cả các vấn đề có tính chất nguyên tắc của lí luận và thực tiễn của GDTC, phải xuất phát trước hết từ các luận điểm nền tảng của chủ nghĩa Mac – Lenin là từ học thuyết về giáo dục con người phát triển toàn diện. Tư tưởng của học thuyết Mac – Lenin về GDTC được cụ thể hóa trong các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính phủ và Hồ CHủ Tịch. Hồ CHủ Tịch là người khai sáng, sáng tạo nền GDTC cách mạng của Việt Nam.  Từ năm 1954, hệ thống GDTC Việt Nam được đưa vào trường học của các cấp, các nghành dưới hình thức giờ học thể dục, thể dục sáng, phong trào 14 thể dục thể thao ở miền Bắc. Ở miền Nam duy trì nền GDTC chế độ tư bản chủ nghĩa, có trường cao đẳng thể dục thể thao ở Phan Thiết và Đà Lạt. Từ năm 1956 – 1960, các lớp đào tạo, bồi dưỡng giáo viên thể dục phấn đấu với mục tiêu: cung cấp một số kiến thức sơ đẳng về GDTC, kĩ thuật một số môn thể thao, phương pháp tổ chức giảng dạy cho người hướng dẫn tập thể dục, tổ chức hoạt động thi đấu ở quy mô nhỏ, vừa phải. Năm 1959, trường trung cấp thể dục thể thao Từ Sơn ra đời. Từ năm 1960 – 1968, có chuyên gia Liên Xô giúp đỡ đào tạo giáo viên thể dục có trình độ sơ cấp, trung cấp. Đội ngũ giáo viên thể dục thời kì này đã làm nền tảng nâng cao chất lượng chung của sự nghiệp GDTC trong nhà trường những năm tiếp theo. Từ năm 1968 – 1975, nghành thể dục thể thao đào tạo một số lượng đáng kể giáo viên thể dục cho nghành giáo dục. Năm 1970, trường trung cấp thể dục thể thao Từ Sơn trở thành trường cao đẳng thể dục thể thao Từ Sơn. Từ năm 1975 đến nay, GDTC Việt Nam thống nhất giữa hai miền Nam – Bắc. Năm 1990 trường đại học thể dục thể thao Từ Sơn được thành lập. Các tỉnh đều có trường trung cấp, cao đẳng thể dục thể thao. Hệ thống GDTC Việt Nam nói riêng là một trong những hình thức biểu hiện của hệ tư tưởng xã hội. Một mặt, nó chịu ảnh hưởng của các hệ thống chủ yếu khác của xã hội như kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học..... Mặt khác, trong quá trình phát triển của mình, GDTC tác động trở lại về mặt tư tưởng đối với các hệ thống khác bằng cách lôi cuốn rộng rãi nhân dân lao động vào việc tập luyện, nâng cao trình độ sức khỏe và phát triển thể lực của họ. Cơ sở lí luận và thực tiễn nền thể dục thể thao Việt Nam hiện đại là sự phối hợp giưa văn hóa thể chất Phương Tây và Phương Đông với dân tộc Việt Nam. 1.3.2. Mục đích và nhiệm vụ của hệ thống giáo dục thể chất Việt Nam Mục đích của hệ thống GDTC Việt Nam xuất phát từ yêu cầu có tính chất quy luật của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ Quốc. Đất nước ta đang chuyển sang một giai đoạn mới, giai đoạn công nghiệp hóa – hiện đại hóa, làm cho dân giàu, nước mạnh, xây dựng một xã hội công bằng và văn minh. 15 Nghị quyết hội nghị lần thứ IV Ban Chấp Hành Trung Ương Đảng khóa VII đã nêu “con người phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất,phong phú về tinh thần, trong về đạo đức là động lực của sự nghiệp xây dựng xã hội mới, đồng thời là mục tiêu của chủ nghĩa xã hội” a] Mục đích của GDTC - Đảm bảo sự phát triển toàn diện, cân đối cho con người, chuẩn bị cho họ trong sự nghiệp lao động sáng tạo xây dựng đất nước và bảo vệ Tổ Quốc. - Chuẩn bị sức khỏe cho mọi người, để họ có thể tham gia vào các hoạt động xã hội. - Tăng cường thể chất, nâng cao trình độ thể dục thể thao và làm phong phú thêm đời sống văn hóa tinh thần cho nhân dân. Mục đích này mang tính khách quan vì nó phản ánh được yêu cầu có tính chất quy luật của xã hội là: con người cần phải được chuẩn bị đầy đủ về các mặt tinh thần và thể chất đẻ có điều kiện tham gia vào các hoạt động của xã hội. Các nhân tố chủ yếu để xác định mục đích của GDTC hiện nay và trong tương lai là các điều kiện của nền sản xuất công nghiệp hóa – hiện đại hóa và các mối quan hệ xã hội khác. Đó là sự biến đổi về nội dung và tính chất của lao động. b] Nhiệm vụ chung của GDTC - Nhiệm vụ bảo vệ và tăng cường sức khỏe: sức khỏe là tài sản thiêng liêng, là vốn quý nhất của mỗi người và cộng đồng xã hội. Sức khỏe của con người phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau: tập luyện thể dục thể thao, dinh dưỡng, vệ sinh, môi trường và xã hội,... Yêu cầu chủ yếu của việc tập luyện thể dục thể thao theo hướng sức khỏe là nhằm phát triển hài hòa các mặt về hình thái, chức năng của cơ thể, nâng cao khả năng thích ứng đối với ngoại cảnh và chống đỡ bệnh tật, đạt trình độ chuẩn bị thể lực tốt nhằm đảm bảo cho con người thể hiện ở mức cao nhất các năng lực của mình trong các lĩnh vực hoạt động khác nhau. Nâng cao tuổi thọ cho người dân Việt Nam. - Nhiệm vụ giáo dưỡng: hình thành hệ thống các kĩ năng, kĩ xảo vận động, phát triển tố chất thể lực. Trang bị cho người học những tri thức cần thiết về lĩnh vực thể dục thể thao, có năng lực tổ chức hoạt động thể dục thể thao. 16 - Nhiệm vụ giáo dục: góp phần giáo dục trí tuệ, đạo đức, thẩm mỹ, lao động dựa trên nguyên tắc hướng tới sự hoàn thiện cao nhất của con người. 1.3.3. Các nguyên tắc chung của hệ thống GDTC Việt Nam Trong lí luận và thực tiễn GDTC bao gồm nhiều nhóm nguyên tắc khác nhau: nguyên tắc cơ bản của hệ thống GDTC, nguyên tắc về phương pháp, nguyên tắc biểu hiện đặc điểm của các mặt GDTC riêng biệt. Những nguyên tắc đó liên quan với nhau và kết hợp thành một hệ thống. Các nguyên tắc cơ bản của hệ thống GDTC là những luận điểm cơ bản nhằm phản ánh các quy luật chủ yếu của GDTC. Các nguyên tắc còn lại phản ánh các quy luật có tính riêng lẻ, đặc trưng riêng của phương pháp giảng dạy , huấn luyện, tổ chức và các hoạt động thể dục thể thao. a] Nguyên tắc phát triển toàn diện nhân cách Không thể tự nhiên mà có được những con người phát triển toàn diện về tinh thần và thể chất. Đó chỉ là kết quả do ảnh hưởng của điều kiện xã hội nhất định, trong đó giáo dục nói chung và GDTC nói riêng có vai trò đặc biệt. Dưới ánh sáng của nguyên lí triết học duy vật biện chứng và dựa vào những căn cứ khoa học tự nhiên về sự thống nhất giữa tinh thần và thể chất, trên cơ sở nguyên tắc nhất nguyên luận duy vật – tâm lí là tính chất của bộ não – thì những biểu hiện và sự phát triển về tinh thần của con người không tồn tại ngoài cơ cấu vật chất và chức năng cơ thể, không tồn tại tách rời khỏi sự phát triển về thể chất của con người. Khoa học tự nhiên và nói riêng là những tác phẩm của I.M.Xêtrênốp đã chứng minh điều đó. Trước đó tồn tại thuyết nhị nguyên luận của Đề Các [1596 – 1650], ông coi vật chất tinh thần tồn tại song song, không liên hệ với nhau. Sau đó xuất hiện thuyết nhất nguyên luận của Xpinôda [1632 – 1677], người Hà Lan học ở Amsterdam. Ông cho rằng, thế giới tự nhiên gồm hai mặt: tự nhiên sáng tạo ra thế giới Thượng đế sáng tạo ra thế giới tự nhiên. Có thế giới tự nhiên nhưng lại dưới vỏ thượng đế, mọi vật đều có tư duy, do vậy thuyết này cũng không chấp nhận được. Trong quá trình GDTC, do có sự thống nhất về thể chất và tinh thần trong sự phát triển của con người, do có sự thống nhất về thể chất và tinh thần trong sự phát triển của con người, nên có nhiều khả năng để thục hiện những nhiệm vụ giáo dục về trí tuệ, đạo đức, thẩm mỹ. Việc giải quyết 17 những nhiệm vụ đó không chỉ là mở rộng vai trò của GDTC như một nhân tố để giáo dục con người toàn diện, mà còn trực tiếp quyết định kết quả của bản thân quá trình GDTC. Nguyên tắc phát triển toàn diện nhân cách phải đáp ứng những yêu cầu cơ bản sau đây: -Khi giải quyết các nhiệm vụ đặc trưng cua GDTC, cần thường xuyên bảo đảm mối liên hệ chặt chẽ giữa các mặt giáo dục, nhằm góp phần đào tạo con người mới “phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức”. -Bảo đảm tính toàn diện của hoạt động thể dục thể thao và sự thống nhất giữa chuẩn bị thể lực chung với chuẩn bị thể lực chuyên môn. b] Nguyên tắc kết hợp GDTC với thực tiễn lao động Nguyên tắc này phản ánh tính quy luật xã hội cơ bản và chức năng phục vụ chủ yếu của GDTC là chuẩn bị cho các thành viên của xã hội tiến hành hoạt động có hiệu quả tốt nhất trong lĩnh vực lao động sản xuất. Nguyên tắc này cần đáp ứng yêu cầu sau: - Bảo đảm hiệu quả ứng dụng tối đa của thể dục thể thao như: ưu tiên giảng dạy các kĩ năng, kĩ xảo vận động có ý nghĩa thực dụng, chẳng hạn: đi, chạy, nhảy, ném, leo trèo, mamg vác, vượt chướng ngại vật,....huấn luyện các tố chất thể lực phục vụ cuộc sống. - Xây dựng các điều kiện thuận lợi để đảm bảo việc tiếp thu các hình thức hoạt động khác nhau nhằm nâng cao năng lực hoạt động thể lưc chung, phát triển tố chất thể lực toàn diện. c] Nguyên tắc nâng cao sức khỏe trong quá trình GDTC Các tổ chức thể dục thể thao, giáo viên thể dục, những huấn luyện viên chịu trách nhiệm trước nhà nước về nâng cao sức khỏe cho người tập thể dục thể thao. Nguyên tắc này đòi hỏi các yêu cầu sau: -Khi lựa chọn các phương tiện và phương pháp thể dục thể thao, phải xuất phát từ các giá trị nâng cao sức khỏe của chúng như những tiêu chuẩn bắt buộc. - Việc lập kế hoạch tập luyện và điều chỉnh lượng vận động sao cho phù hợp với các quy luật nâng cao sức khỏe. 18 - Căn cứ vào đặc điểm sinh học của các lứa tuổi, giới tính và trạng thái sức khỏe của người tập, mà tiến hành kiểm tra y học các tổ chức hoạt động thể dục thể thao. - Bảo đảm tính liên tục và sự thống nhất của việc kiểm tra y học trong các trường học. Những tài liệu thu được kiểm tra là tiêu chuẩn khách quan để xét đoán ảnh hưởng tốt hoặc xấu của các buổi tập luyện thể dục thể thao, nhằm thay đổivà hoàn thiện phương pháp GDTC 1.4 SỰ PHÁT TRIỂN CỦA HỆ THỐNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT Cũng như giáo dục nói chung, GDTC xuất hiện cùng với xã hội và phát triển tuân theo quy luật phát triển của xã hội loài người. a] Nguyên nhân khách quan Điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội đòi hỏi con người phải có những kĩ năng, kĩ xảo nghề nghiệp. Muốn vậy, con người phải có sức khỏe. Ngoài sản xuất là yếu tố quyết định cuối cùng của phương hướng, tính chất, quy mô và sự phát triển của GDTC, thì các yếu tố như khoa học, quân sự,văn hóa cũng có ảnh hưởng quan trọng đến sự phát triển của hoạt động này. b] Nguyên nhân chủ quan Khác với bản năng của động vật, hoạt động sống của con người là có ý thức, hành động của họ là cơ – trí. Vì vậy, họ đã sử dụng những biện pháp truyền thụ kinh nghiệm, hiểu biết về kĩ năng, kĩ xảo vận động cho thế hệ sau. GDTC phản ánh quy luật về sự phát triển thể chất, đặc biệt là những quy luật xã hội của GDTC. Tính chất và phương thức vận dụng những quy luật xã hội của GDTC đều do chế độ kinh tế và chính trị xã hội quyết định. Điều đó làm cho GDTC mang tính chất xã hội. Trong xã hội có giai cấp thì nó phục vụ cho quyền lợi của giai cấp thống trị. Trong xã hội xã hội chủ nghĩa – nó là một bộ phận hữu cơ của giáo dục toàn diện. GDTD ra đời cùng với sự xuất hiện của xã hội loài người, tồn tại và phát triển với ý nghĩa là một trong những điều kiện tất yếu của nền sản xuất xã hội và nhu cầu của cuộc sống bản thân con người.  Trong xã hội nguyên thủy Tất cả của cải làm ra đều là của chung, mọi người cùng lao động, cùng hưởng, không có giai cấp, không có bóc lột, nền giáo dục thể chất được thực hiện công bằng và thống nhất đối với mọi người. Những đặc điểm của nền 19 sản xuất và quan hệ xã hội thời cổ sơ đã quyết định sự kết hợp chặt chẽ giữa GDTC với quá trình lao động và các hình thức giáo dục khác. Mục đích GDTC là đào tạo người đi săn và nội dung là những trò chơi bắt chước cảnh săn, bắn, những nghi thức sinh hoạt và tôn giáo. Thể dục thể thao dành cho mọi người.  Trong xã hội nô lệ Do sức sản xuất phát triển, kinh nghiệm sản xuất ngày càng phong phú, của cải vật chất dư thừa, chế độ tư hữu về công cụ lao động và phương tiện sản xuất ra đời, chế độ cộng sản nguyên thủy tan rã, loài người bước vào chế độ có giai cấp. Giáo dục nói chung và GDTC nói riêng trở thành công cụ của nhà nước trong cuộc đấu tranh để củng cố quyền lợi của giai cấp thống trị. Các giá trị của con người thời nô lệ như: sự sùng bái đối với cơ thể phát triển cân đối, cường tráng, lòng dũng cảm, sự chịu đựng khổ nhục về thân thể...đã chiếm một vị trí chủ yếu trong hệ thống các giá trị. Các sự kiện thể dục thể thao quan trọng của thời kì này như các cuộc thi olympic đã ảnh hưởng lớn đến mối quan hệ giữa các quốc gia. Luyện tập thể dục thể thao phát triển mạnh trong đội ngũ những công dân tự do và chủ nô. Mục đích GDTC là phát triển thể lực và tinh thần của giai cấp chủ nô và chuẩn bị cho chúng tiến hành chiến tranh bảo vệ vùng đất đã xâm chiếm. Ngoài lao động, quân sự cũng có tác dụng thúc đẩy sự phát triển tiếp theo của thể dục thể thao.  Trong xã hội phong kiến Khi xã hội phong kiến lên thay thế thì chế độ nô lệ đã bị xóa bỏ, nhưng chế độ người bóc lột người không bị tiêu diệt, mà ngược lại nó đã được củng cố, hình thức bóc lột đa dạng ngược lại nó được củng cố, hình thức bóc lột cũng đa dạng. Nội dung giáo dục bao gồm “thất nghệ”: cưỡi ngựa, săn bắn, bơi lội, đấu kiếm, ném lao, đánh cờ, làm thơ. GDTC chiếm vị trí quan trọng. Mục đích GDTC là đào tạo các võ sĩ, kỵ sĩ, hiệp sĩ ưu tiên cho quân đội để sử dụng vào việc mở rộng lãnh thổ, đàn áp phong trào nông dân. Mặc dù bị cấm hoặc không được chú ý khuyến khích, nhưng trong quần chúng nhân dân đã hình thành hệ thống GDTC của mình, bao gồm các 20

Video liên quan

Chủ Đề