Có thể nghỉ phép bao lâu

Nghỉ phép năm bao nhiêu ngày? Có tính thứ bảy chủ nhật không? Pháp luật quy định về nghỉ phép năm.

Đối tượng nào được hưởng tiền nghỉ phép năm? Tiền nghỉ phép năm được chi trả dựa trên căn cứ nào? Trên thực tế, mỗi người lao động họ ít khi để ý tới chế độ nghỉ phép năm nếu như họ đã sử dụng đến khối lượng ngày nghỉ đó hoặc trước khi họ nghỉ việc tại doanh nghiệp, nhưng đây lại là một quyền lợi không hề nhỏ của người lao động. Trong phạm vi bài viết của chúng tôi thì sẽ giải đáp phần nào các quy định của pháp luật để bảo đảm bảo vệ các quyền lợi của mình theo quy định của pháp luật.

Quy định về nghỉ phép năm

Theo quy định của pháp luật thì khi một người lao động làm việc thường xuyên đủ mười hai tháng cho một người sử dụng lao động thì sẽ được nghỉ phép năm theo pháp và sẽ được hưởng nguyên lương theo mức lương bình quân theo hợp đồng lao động giữa người sử dụng lao động và người lao động đã cam kết thỏa thuận trong hợp đồng đã giao kết trước đó như sau:

+ Đối với người lao động làm việc trong môi trường giản đơn nhất, trong môi trường bình thường nhất thì khi đủ điều kiện để nghỉ phép năm sẽ được nghỉ mười hai ngày làm việc theo quy định của pháp luật.

+ Đối với những nơi có điều kiện khắc nghiệt do nhiều yếu tố cộng thêm điều kiện sinh sống khắc nghiệt thì người lao động đang làm việc ở những nơi này hoặc làm việc trong các công việc nặng nhọc độc hại, và nguy hiểm hoặc các đối tượng là những người khuyết tật theo quy định khi làm việc cho những người sử dụng lao động theo hợp đồng hoặc những công việc có sử dụng lao động là người chưa thành niên mà thuộc danh mục các công việc nặng nhọc độc hại  đã do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành thì người lao động sẽ được nghỉ phép năm là mười bốn ngày làm việc theo quy định.

+ Còn đối với các điều kiện sinh sống cực kỳ khắc nghiệp mà Bộ lao động thương binh xã hội và Bộ y tế ban hành các danh mục công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại và nguy hiểm thì người lao động được nghỉ phép năm trong trường hợp này là mười sáu ngày làm việc.

+ Hiện nay, phép luật cho phép người sử dụng lao động quy định cho người lao động nghỉ phép năm và phải thông báo trước cho người lao động khi sắp xếp cho họ nghỉ phép năm sau khi người sử dụng người lao động đã tham khảo ý kiến của những người lao động để bố trí cho nghỉ phép năm theo quy định.

Người lao động và người sử dụng lao động có thể thỏa thuận để nghỉ hằng năm khi hai bên đã thống nhất có thể áp dụng nghỉ nhiều lần trong năm hoặc nghỉ gộp phép năm thành một lần nhưng không quá ba năm theo quy định.

Khi người lao động ở xa nơi làm việc khi di chuyển về nơi cư trú bằng các phương tiện mà có thời gian đi và về trên hai ngày thì từ ngày thứ ba trở lên ngoài số tiền được tính để hưởng phép năm thì người lao động sẽ được một lần duy nhất trong năm số tiền đi đường này ngoài ngày nghỉ hằng năm mà người lao động được người sử dụng lao động chi trả theo quy định.

Khi một người dụng lao động theo thâm niên làm việc thì số ngày nghỉ hằng năm sẽ được tăng thêm một ngày nếu người lao động đã làm việc từ năm năm làm việc cho một người lao động thì sẽ được nghỉ theo quy định.

Theo quy định trên thì người lao động được nghỉ hằng năm phù hợp với quy định của Bộ luật lao động năm 2012 theo đó người lao động được nghỉ hằng năm sẽ được người sử dụng lao động quy định sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phù hợp với quy định của pháp luật lao động. Theo đó, tùy thuộc vào tính chất công việc và môi trường làm việc mà pháp luật quy định cho người lao động được nghỉ 12, 14 hay 16 ngày trong một năm và có thể nghỉ một lần hoặc nhiều lần. Với quy định cứng về thời gian nghỉ đó và nếu người lao động làm việc có thâm niên thì pháp luật quy định cứ năm năm làm việc thì người lao động được nghỉ tăng thêm 1 ngày.

Theo quy định của pháp luật thì thời gian cũng được tính vào số ngày để người lao động nghỉ hằng năm bao gồm các ngày như sau:

+ Đối với hợp đồng học nghề, tập nghề thì thời gian mà người lao động được cử đi đào tạo nâng cao trình độ tay nghề, hoặc học nghề cộng thêm các thời gian sau khi học nghề, tập nghề mà người lao động cam kết làm việc cho người sử dụng lao động cũng được tính là thời gian tính nghỉ phép năm theo quy định của pháp luật.

+ Thông thường, theo quy định của pháp luật thì thời gian thử việc thấp nhất là 6 ngày làm việc đối với lao động phổ thông và không quá sáu mươi ngày đối với các công việc phức tạp nhất từ trình độ cao đẳng trở lên thì sau khi đạt việc làm thử mà người lao động vẫn làm việc cho người sử dụng lao động thì khoản thời gian mà người lao động đã làm việc sẽ được tính là số ngày để tính ngày hưởng phép năm.

+ Trong thời gian làm việc thì khi người lao động do bản thân kết hôn hoặc con kết hôn…phải nghỉ việc riêng thì khoảng thời gian này người lao động vẫn được hưởng lương và tính phép năm theo quy định.

+ Khi làm việc do nhiều yếu tố khách quan dẫn đến người lao động phải nghỉ việc không hưởng lương để giải quyết công việc nếu đã thỏa thuận với người sử dụng lao động và được sự cho phép thì khoảng thời gian nghỉ việc này được cộng dồn mà không quá một tháng sẽ được tính là thời gian để người lao động để nghỉ phép năm.

+ Khi lao động hoặc thực hiện các công việc được giao thì không thể tránh khỏi những tai nạn lao động hay các bệnh nghề nghiệp do đặc thù nghề nghiệp thì thời gian mà người lao động nghỉ việc điều trị tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp nhưng không vượt quá sáu tháng khi cộng dồn thì thời gian này sẽ được tính là ngày làm việc để nghỉ hằng năm theo quy định.

+ Thời gian mà người lao động nghỉ ốm đau theo quy định của pháp luật bảo hiểm xã hội thì thời gian này cũng được tính là ngày nghỉ phép năm nhưng không vượt quá 2 tháng theo quy định.

+ Đối với lao động nữ thì có chế độ nghỉ thai sản là được nghỉ sáu tháng theo quy định thì thời gian này được tính để nghỉ phép năm

+ Theo quy định của pháp luật công đoàn thì công đoàn là cơ quan đại diện cho người lao động nên trong thời gian người lao động nghỉ việc để thực hiện các công việc công đoàn thì sẽ được tính là ngày nghỉ phép năm.

+ Trong quá trình sản xuất kinh doanh do sự cố điện nước hay một nguyên nhân khách quan hay do lỗi của người sử dụng lao động thì thời gian nghỉ ngừng việc cũng là thời gian để tính phép năm.

+ Người lao động nghỉ việc do bị tạm đình chỉ công việc thì khoảng thời gian này cũng là cơ sở để tính phép năm.

+ Khi người lao động bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền tạm giữ, tạm giam sau đó người lao động được trở lại làm việc mà cơ quan nhà nước kết luận không vi phạm thì thời gian này sẽ tính là sau này tính phép năm cho người lao động.

Có tính thứ bảy chủ nhật không?

Hiện nay, theo quy định của Bộ luật lao động năm 2012 thì khi tính phép năm cho người lao động là tính theo ngày làm việc, cho nên ngày nghỉ để tính phép năm thì sẽ không tính ngày thứ bảy chủ nhật theo quy định của pháp luật.

Do vậy, theo quy định của pháp luật về ngày nghỉ phép năm đó là quyền lợi mà mọi người lao động khi đủ điều kiện đều được hưởng theo quy định. Mọi hành vi vi phạm đều sẽ bị xử lý nghiêm theo quy định.

Trên đây là một số chia sẻ của Luật sư, mọi yêu cầu hỗ trợ quý vị hãy liên hệ tổng đài tư vấn pháp luật 0915.27.05.27 của chúng tôi. Công ty luật Nhân Hòa chuyên dịch vụ luật sư uy tín, tin cậy đảm bảo giải quyết mọi vướng mắc bạn gặp phải.

Bên cạnh tiền lương, chế độ nghỉ phép năm cũng là một vấn đề được rất nhiều người lao động quan tâm. Vậy lịch nghỉ phép năm được quy định như thế nào? Lịch nghỉ này do công ty quy định hay người lao động tự chọn?

Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019 đã quy định cụ thể về số ngày nghỉ phép hằng năm của người lao động được quy định như sau:

1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

a] 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

b] 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

c] 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

Theo đó, tùy trường hợp cụ thể mà người lao động làm đủ năm sẽ được nghỉ phép từ 12 - 16 ngày làm việc. Còn nếu làm chưa đủ năm thì sẽ chia tỷ lệ số ngày phép và tính theo số tháng làm việc.

Thậm chí, theo Điều 114 Bộ luật này, nếu làm việc đủ 05 năm cho một người sử dụng, người lao động còn được tăng thêm 01 ngày phép/năm.

Xem thêm:

Cách tính ngày phép năm theo quy định mới nhất   


2. Lịch nghỉ phép năm do công ty quy định hay NLĐ tự chọn?

Liên quan đến lịch nghỉ phép năm, khoản 4 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 nêu rõ:

4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

Như vậy, lịch nghỉ phép năm sẽ do người sử dụng lao động quy định. Tuy nhiên, trước khi ban hành lịch nghỉ phép, người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết.

Điều này giúp hài hòa về quyền lợi giữa người lao động và phía người sử dụng lao động. Người lao động vẫn được nghỉ mà người sử dụng lao động có thể điều chỉnh nhân sự để không ảnh hưởng đến việc sản xuất, kinh doanh.


3. Không cho người lao động nghỉ phép năm, công ty bị phạt thế nào?

Như đã phân tích, dù việc nghỉ phép năm là quyền của người lao động nhưng lịch nghỉ phép lại thực hiện quy định của người sử dụng lao động.

Nếu không để người lao động nghỉ phép theo quy định, người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo khoản 2 Điều 17 Nghị định 28/2020/NĐ-CP:

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về nghỉ hằng tuần hoặc nghỉ hằng năm hoặc nghỉ lễ, tết.

Theo đó, nếu không cho người lao động nghỉ phép theo quy định, người sử dụng lao động có thể bị phạt đến 20 triệu đồng.

Mặt khác, nếu người lao động tự ý nghỉ phép năm không theo lịch đã quy định thì sẽ bị coi là tự ý bỏ việc. Theo đó, người này sẽ bị xử phạt lý kỷ luật lao động.

Nặng nhất, người lao động còn bị xử lý sa thải nếu tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng [theo khoản 4 Điều 125 Bộ luật Lao động].

Thậm chí, người lao động còn có thể bị công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không được báo trước nếu nghỉ không phép từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên mà không có lý do chính đáng [theo điểm e khoản 1 và khoản 3 Điều 36 Bộ luật Lao động].

Trên đây là những thông tin liên quan đến lịch nghỉ phép năm. Nếu đang gặp vướng mắc về chế độ nghỉ phép, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 1900.6192 để được hỗ trợ sớm nhất.

>> Hướng dẫn cách tính tiền phép năm khi nghỉ việc

>> Quy định mới về nghỉ phép năm, người lao động cần biết

>>  Nghỉ việc riêng, nghỉ không lương được quy định thế nào?

Video liên quan

Chủ Đề