Đặc điểm của đại diện cho thương nhân là gì năm 2024

Thương nhân là khái niệm mà người dân thường sử dụng để chỉ một chủ thể kinh doanh. Vậy việc hiểu và sử dụng từ ngữ “thương nhân” như vậy đã chính xác theo quy định của pháp luật hay chưa? Trong bài viết hôm nay, Luật sư VCT sẽ phân tích các quy định liên quan đến Thương nhân là gì? Đặc điểm, nghĩa vụ của thương nhân từ A -> Z.

1. Thương nhân là gì?

Theo khoản 1 Điều 6 Luật Thương mại năm 2005 định nghĩa khái niệm thương nhân như sau:

“Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh.”

2. Đặc điểm của thương nhân

Từ khái niệm thương nhân ở trên, ta có thể khái quát thành năm đặc điểm của thương nhân như sau:

2.1. Đặc điểm về chủ thể

Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh.

Đối với cá nhân, bao gồm công dân Việt Nam và công dân nước ngoài, phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, có điều kiện hoạt động thương mại theo quy định của pháp luật để trở thành thương nhân.

Đối với tổ chức kinh tế, phải được thành lập hợp pháp và có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.

2.2. Thương nhân phải có hoạt động thương mại

Các cá nhân, tổ chức kinh tế phải có hoạt động thương mại, có nghĩa là phải có các hoạt động mua bán, cung ứng dịch vụ, xúc tiến thương mại, trung gian thương mại hay các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác.

2.3. Thương nhân phải tiến hành hoạt động thương mại một cách độc lập, mang danh nghĩa của chính mình và vì lợi ích của bản thân mình

Hiểu một cách ngắn gọn là thương nhân phải tự mình tham gia hoạt động thương mại mà không phụ thuộc vào tổ chức hay cá nhân nào. Khi tham gia và các hoạt động thương mại hay các giao dịch thương mại thương thân phải tham gia với tư cách là chủ thể pháp luật độc lập, bằng hành vi, khả năng của chính mình tham gia các hoạt động, giao dịch thương mại đó và phải tự chịu trách nhiệm về hành vi của mình.

Các đơn vị phụ thuộc vào tổ chức kinh tế như văn phòng đại diện, chi nhánh không phải là thương nhân vì các đơn vị này chỉ là đơn vị phụ thuộc vào thương nhân, không tham gia và chịu trách nhiệm độc lập trong các quan hệ pháp luật.

2.4. Thương nhân phải hoạt động thương mại một cách thường xuyên

Các tổ chức, cá nhân là thương nhân thì phải hoạt động thương mại một cách thường xuyên. Các hoạt động này phải được diễn ra liên tục, thực tế, lặp đi lặp lại, mang tính chất nghề nghiệp, không mang tính chất tạm thời, ngắn hạn. Nguồn thu nhập chính của doanh nghiệp phải xuất pháp từ chính các hoạt động này. Nếu một thương nhân không hoạt động thương mại thường xuyên, liên tục thì có thể bị buộc chấm dứt thương nhân thông qua hình thức thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giải thể.

2.5. Thương nhân phải có đăng ký kinh doanh

Đặc điểm cuối cùng nhưng cũng không kém phần quan trọng đối với thương nhân đó là thực hiện xong thủ tục đăng ký kinh doanh và được cấp giấy chứng nhận. Tính chất hợp pháp thể hiện qua việc hoàn tất thủ tục hành chính liên quan đến việc ra đời của chủ thể hoạt động thương mại. Đăng ký kinh doanh vừa có thể được nhìn nhận là một đặc điểm của thương nhân, vừa có thể là một yêu cầu bắt buộc đối vưới các cá nhận, tổ chức muốn trở thành thương nhân.

Đăng ký kinh doanh là sự công nhận của cơ quan nhà nước về sự ra đời của thương nhân, kể từ thời điểm được cơ quan nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, tư cách pháp nhân được xác lập và thương nhân có quyền tiến hành các hoạt động thương mại. Trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có ghi các thông tin cơ bản về thương nhân đó như tên thương mại, ngày thành lập, ngành nghề kinh doanh… Tùy vào từng loại hình kinh doanh của thương nhân mà giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có các tên gọi khác nhau:

  • Đối với doanh nghiệp: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
  • Đối với cá nhân, nhóm kinh doanh, gia đình có hoạt động thượng mại thường xuyên: Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh;
  • Đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã: Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã.
    Đặc điểm của đại diện cho thương nhân là gì năm 2024
    Thương nhân là gì? Quy định pháp luật về thương nhân

3. Hoạt động thương mại của thương nhân

Hoạt động thương mại của thương nhân ở Việt Nam được quy định chủ yếu trong Luật Doanh nghiệp 2020 và một số văn bản pháp luật khác liên quan. Dưới đây là một số điểm chính liên quan đến hoạt động thương mại của thương nhân theo pháp luật Việt Nam:

  • Đăng ký kinh doanh: Thương nhân phải đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn khác. Quy trình đăng ký này nhằm đảm bảo tính minh bạch, quản lý thông tin doanh nghiệp và bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan.
  • Hoạt động kinh doanh: Thương nhân có quyền tự do chọn lựa ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh phù hợp với quy định của pháp luật. Trong quá trình hoạt động, họ phải tuân thủ các quy định về an toàn, môi trường, và các quy định khác có liên quan đến ngành nghề của mình.
  • Quyền và trách nhiệm của thương nhân: Thương nhân có quyền tự do thực hiện quyết định kinh doanh, nhưng đồng thời cũng phải chịu trách nhiệm về mọi hậu quả pháp lý của quyết định đó. Họ phải tuân thủ các nguyên tắc, quy định, và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
  • Bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng: Thương nhân phải đảm bảo chất lượng sản phẩm/dịch vụ, cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác cho người tiêu dùng, đồng thời phải tuân thủ các quy định về quảng cáo và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
  • Giao dịch thương mại quốc tế: Trong trường hợp thương nhân thực hiện hoạt động thương mại quốc tế, họ phải tuân thủ các quy định về xuất nhập khẩu, thuế và các điều kiện thương mại quốc tế.

Xem thêm:

  • Mẫu hợp đồng nhượng quyền thương hiệu đầy đủ pháp lý [Mới]
  • Mẫu Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới nhất 2024

4. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân

Quy định về quyền và nghĩa vụ của thương nhân

4.1 Quyền của thương nhân

4.1.1. Quyền tự do thương mại

Theo khoản 2 Điều 6 Luật Thương mại năm 2005: “Thương nhân có quyền hoạt động thương mại trong các ngành nghề, tại các địa bàn, dưới các hình thức và theo các phương thức mà pháp luật không cấm.”

Quyền hoạt động thương mại được nhà nước bảo hộ theo quy định tại khoản 3 của điều này. Luật Thương mại có nêu ra một số hoạt động thương mại có thể kể đến như cung ứng dịch vụ (chương 3), xúc tiến thương mại (chương 4), các hoạt động liên quan đến trung gian thương mại (chương 5),…

Như vậy, quyền tự do hoạt động thương mại có thể được coi là quyền đầu tiên mà pháp luật thương mại ghi nhận cho thương nhân.

4.1.2. Quyền bình đẳng trong hoạt động thương mại

Ngoài ra, dựa trên nguyên tắc chung của hoạt động thương mại, thương nhân còn có quyền bình đẳng trong việc đăng ký thành lập doanh nghiệp, hoạt động kinh doanh và giải thể, phá sản. Ở đây, trong điều kiện và hoàn cảnh như nhau, mọi thương nhân đều có quyền ngang nhau trước quy định pháp luật.

4.1.3. Quyền bình đẳng khi đăng ký thành lập doanh nghiệp

Đối với việc đăng ký thành lập doanh nghiệp, các thương nhân đều được bình đẳng về các trình tự, thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp liên quan.

4.1.4. Quyền bình đẳng trong hoạt động kinh doanh và trách nhiệm trước nhà nước

Trong hoạt động kinh doanh, thương nhân bình đẳng về nguồn lực, ký kết hợp đồng lao động, hợp đồng thương mại, cạnh tranh và giải quyết tranh chấp, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ thuế và thực hiện các trách nhiệm xã hội.

Thương nhân thực hiện trách nhiệm trước nhà nước phổ biến nhất thông qua việc đóng thuế. Thuế đóng vai trò điều tiết kinh tế nên nó không theo chủ trương “cào bằng”, mọi thương nhân đều đóng thuế như nhau. Hiện nay, thuế ban hành các chính sách miễn giảm, hỗ trợ giảm bớt gánh nặng cho thương nhân. Ngoài ra, căn cứ tính thuế cũng tối ưu nhất để đảm bảo các quyền lợi hợp pháp của chủ thể bị điều tiết thuế.

4.1.5. Quyền bình đẳng trong việc phá sản, giải thể

Đối với việc phá sản, giải thể, không phân biệt hình thức sở hữu, tổ chức, mọi thương nhân đều có quyền yêu cầu toà án tuyên bố phá sản khi có đủ điều kiện. Thương nhân cũng có thể đăng ký tự nguyện giải thể doanh nghiệp. Trong nhiều trường hợp, thương nhân buộc phải giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật.

4.2 Thương nhân có những nghĩa vụ

Bên cạnh các quyền cơ bản được luật pháp trao cho, thương nhân còn phải thực hiện nghĩa vụ của mình.

  • Thương nhân có nghĩa vụ đăng ký kinh doanh theo luật định.

Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Luật Thương mại năm 2005: “Thương nhân có nghĩa vụ đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Trường hợp chưa đăng ký kinh doanh, thương nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật.”

Trong quá trình hoạt động, thương nhân phải đăng ký hoặc thông báo thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh nếu có thay đổi. Trong quá trình hoạt động, thương nhân muốn mở rộng hoạt động của mình thì phải đăng ký, nếu không đăng ký thì phải chịu trách nhiệm với tư cách thương nhân cho hoạt động thương mại đó.

  • Thương nhân cũng có nghĩa vụ khai báo và nộp thuế.

Dựa trên tinh thần chung của Hiến pháp năm 2013 tại Điều 47, trong quá trình hoạt động của mình thương nhân có nghĩa vụ khai báo trung thực và nộp thuế theo luật định. Các loại thuế thương nhân phải nộp có thể kế đến như: Thuế thu nhập doanh nghiệp, Thuế Giá trị gia tăng, Thuế Bảo vệ môi trường, Thuế Xuất nhập khẩu,…

  • Nghĩa vụ cụ thể trong hoạt động thương mại

Đối với hoạt động khuyến mại, thương nhân có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ các trình tự thủ tục về hình thức khuyến mãi, thông báo công khai nội dung hoạt động cho khách hàng, bảo đảm bí mật thông tin về chương trình, nội dung khuyến mại… Luật Thương mại quy định chi tiết tại Điều 96.

Đối với hoạt động quảng cáo thương mại, thương nhân có nghĩa vụ cung cấp thông tin một cách trung thực chính xác và tuân thủ các quy định về các quảng cáo thương mại bị cấm tại Điều 109 Luật Thương mại.

Đối với hoạt động đại diện cho thương nhân, bên đại diện có nghĩa vụ thực hiện các hoạt động thương mại vì lợi ích của thương nhân, thông báo cơ hội và kết quả, tuân thủ chỉ dẫn, không tiết lộ các bí mật thương mại liên quan đến bên nhận đại diện,,.. Luật Thương mại quy định cụ thể điều này tại Điều 145.

5. Quy định về thương nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam

5.1 Thương nhân nước ngoài đăng ký kinh doanh tại Việt Nam

Điều 16 Luật Thương mại 2005 quy định về thương nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam như sau:

  • Thương nhân nước ngoài là thương nhân được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc được pháp luật nước ngoài công nhận.
  • Thương nhân nước ngoài được đặt Văn phòng đại diện, Chi nhánh tại Việt Nam; thành lập tại Việt Nam doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức do pháp luật Việt Nam quy định.
  • Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật Việt Nam.
  • Thương nhân nước ngoài phải chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về toàn bộ hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh của mình tại Việt Nam.
  • Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thương nhân nước ngoài thành lập tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên thì được coi là thương nhân Việt Nam.
    Đặc điểm của đại diện cho thương nhân là gì năm 2024
    Thương nhân là gì? Đặc điểm của thương nhân

5.2 Thẩm quyền cho phép thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam

Thẩm quyền cho phép thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam quy định tại Điều 22 Luật Thương mại 2005, cụ thể:

  • Chính phủ thống nhất quản lý việc cho phép thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam.
  • Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm trước Chính phủ quản lý việc cấp giấy phép cho thương nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.
  • Bộ Thương mại chịu trách nhiệm trước Chính phủ quản lý việc cấp giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam; thành lập Chi nhánh, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam trong trường hợp thương nhân đó chuyên thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt Nam và phù hợp với điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
  • Trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định cụ thể về thẩm quyền của bộ, cơ quan ngang bộ chịu trách nhiệm trước Chính phủ quản lý việc cấp giấy phép cho thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam thì thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành đó.

5.3 Chấm dứt hoạt động tại Việt Nam của thương nhân nước ngoài

Thương nhân nước ngoài chấm dứt hoạt động tại Việt Nam trong 06 trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Thương mại 2005:

  • Hết thời hạn hoạt động ghi trong giấy phép;
  • Theo đề nghị của thương nhân và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấp nhận;
  • Theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do vi phạm pháp luật và quy định của giấy phép;
  • Do thương nhân bị tuyên bố phá sản;
  • Khi thương nhân nước ngoài chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật nước ngoài đối với hình thức Văn phòng đại diện, Chi nhánh và tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh với bên Việt Nam;
  • Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Trước khi chấm dứt hoạt động tại Việt Nam, thương nhân nước ngoài có nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ và các nghĩa vụ khác với Nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan tại Việt Nam.

5.4. Quy định về thương nhân môi giới mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa

Điều kiện để trở thành thương nhân môi giới mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa là gì?

Theo quy định tại Điều 19 Nghị định 158/2006/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 20 Điều 1 Nghị định 51/2018/NĐ-CP), để trở thành thương nhân môi giới mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa cần đáp ứng các điều kiện sau:

  • Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020;
  • Có vốn điều lệ từ 05 (năm) tỷ đồng trở lên;
  • Các điều kiện khác theo quy định của Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa

6. Thương nhân môi giới mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa được phép thực hiện các hoạt động gì?

Theo quy định tại Điều 69 Luật Thương mại 2005, thương nhân môi giới mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hoá chỉ được phép hoạt động tại Sở Giao dịch hàng hoá khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.

Thương nhân môi giới mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hoá chỉ được phép thực hiện các hoạt động môi giới mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hoá và không được phép là một bên của hợp đồng mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hoá.

Thương nhân môi giới mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hoá có nghĩa vụ đóng tiền ký quỹ tại Sở Giao dịch hàng hoá để bảo đảm thực hiện các nghĩa vụ phát sinh trong quá trình hoạt động môi giới mua bán hàng hoá. Mức tiền ký quỹ do Sở Giao dịch hàng hoá quy định.

7. Các hành vi bị cấm đối với thương nhân môi giới hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hoá

Thương nhân môi giới hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa bị cấm thực hiện các hành vi quy định tại Điều 70 Luật Thương mại 2005 sau:

  • Lôi kéo khách hàng ký kết hợp đồng bằng cách hứa bồi thường toàn bộ hoặc một phần thiệt hại phát sinh hoặc bảo đảm lợi nhuận cho khách hàng.
  • Chào hàng hoặc môi giới mà không có hợp đồng với khách hàng.
  • Sử dụng giá giả tạo hoặc các biện pháp gian lận khác khi môi giới cho khách hàng.
  • Từ chối hoặc tiến hành chậm trễ một cách bất hợp lý việc môi giới hợp đồng theo các nội dung đã thoả thuận với khách hàng.
  • Các hành vi bị cấm khác trong hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa được quy định tại khoản 2 Điều 71 Luật Thương mại 2005, bao gồm:
    • Gian lận, lừa dối về khối lượng hàng hóa trong các hợp đồng kỳ hạn hoặc hợp đồng quyền chọn được giao dịch hoặc có thể được giao dịch và gian lận, lừa dối về giá thực tế của loại hàng hoá trong các hợp đồng kỳ hạn hoặc hợp đồng quyền chọn;
    • Đưa tin sai lệch về các giao dịch, thị trường hoặc giá hàng hoá mua bán qua Sở Giao dịch hàng hóa;
    • Dùng các biện pháp bất hợp pháp để gây rối loạn thị trường hàng hóa tại Sở Giao dịch hàng hoá;
    • Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật.

Trên đây, Luật sư VCT vừa phân tích các quy định liên quan đến Thương nhân là gì? Đặc điểm, nghĩa vụ của thương nhân từ A -> Z. Nếu có bất kỳ thắc mắc gì, hãy liên hệ ngay Luật sư VCT để được tư vấn chi tiết nhất nhé!