Danh sách các xã bãi ngang ven biển năm 2022

Xã Bình Khánh Đông nay là xã Bình Khánh đã được công nhận xã nông thôn mới và ra khỏi danh sách xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo.

Theo đó, tỉnh Bến Tre có 21 xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021 - 2025 gồm: Xã Bảo Thạnh, xã Bảo Thuận, xã An Thủy, xã An Hòa Tây, xã An Đức, xã An Hiệp, xã Tân Hưng, xã An Ngãi Tây, xã Tân Xuân [huyện Ba Tri]; xã Vang Quới Đông, xã Phú Long, xã Đại Hòa Lộc [huyện Bình Đại]; xã Mỹ Hưng, xã Mỹ An, xã Bình Thạnh, xã An Thạnh, xã An Thuận, xã An Qui, xã An Điền, xã Thạnh Hải [huyện Thạnh Phú] và xã Hưng Phong [huyện Giồng Trôm].

Được biết, theo danh sách phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, giai đoạn 2021 - 2025 cả nước có 74 huyện nghèo và 54 xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo thuộc các tỉnh, thành phố.

So sánh với Quyết định 131/QĐ-TTg ngày 25-1-2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2016-2020, tỉnh Bến Tre có 11 xã ra khỏi danh sách xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo và 2 xã mới được bổ sung vào danh sách giai đoạn 2021 - 2025.

Cụ thể, 11 xã không còn là xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo gồm: xã Thừa Đức, xã Phú Vang, xã Thạnh Trị [huyện Bình Đại]; xã Thạnh Phong, xã Giao Thạnh, xã An Nhơn [huyện Thạnh Phú]; xã Thành Thới A, xã Thành Thới B, xã Bình Khánh Đông [huyện Mỏ Cày Nam]; xã Thạnh Phú Đông [huyện Giồng Trôm]; xã Tiên Long [huyện Châu Thành].

2 xã mới bổ sung vào danh sách xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021 - 2025 gồm xã Mỹ Hưng và xã An Thạnh [huyện Thạnh Phú].

Tin, ảnh: Thạch Thảo

  • Điều 4 Quyết định 36/2021/QĐ-TTg có nêu tiêu chí xác định xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo như sau:

    Tiêu chí xác định xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo gồm 02 tiêu chí, cụ thể như sau:

    1. Xã có đường ranh giới tiếp giáp bờ biển hoặc xã cồn bãi, cù lao, đầm phá, bán đảo, hải đảo có tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo từ 15% trở lên theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025; xã bị ảnh hưởng bởi xâm nhập mặn liên tục từ 03 tháng trở lên trong năm và có tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo từ 12% trở lên theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025.

    2. Thiếu [hoặc chưa đạt] từ 3/9 công trình cơ sở hạ tầng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, phục vụ dân sinh, cụ thể:

    a] Xã chưa đạt tiêu chí quốc gia về y tế theo quy định của Bộ Y tế.

    b] Cơ sở vật chất của trường mầm non hoặc tiểu học hoặc trung học cơ sở chưa đạt mức 2 chuẩn quốc gia theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

    c] Tỷ lệ phòng học kiên cố của nhà trẻ, lớp mẫu giáo theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo đạt dưới 75%.

    d] Chưa có nhà văn hóa hoặc hội trường đa năng và sân thể thao phục vụ sinh hoạt văn hóa, thể thao của toàn xã đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

    đ] Tỷ lệ hộ gia đình tiếp cận được nguồn nước sạch trong sinh hoạt theo quy định của Bộ Y tế đạt dưới 85%.

    e] Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh theo quy định của Bộ Y tế đạt dưới 70%.

    g] Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải đạt dưới 85%.

    h] Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải đạt dưới 75%.

    i] Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải đạt dưới 40% [riêng khu vực đồng bằng sông Cửu Long dưới 30%].

    Theo Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định 353/QĐ-TTg năm 2022:

    1. Xã Ngư Lộc, huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa;

    2. Xã Nghi Sơn, thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa;

    3. Xã Hải Hà, thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa;

    4. Xã Phù Hóa, huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình;

    5. Xã Liên Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình;

    6. Xã Ngư Thủy Bắc, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình;

    7. Xã Ngư Thủy, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình;

    8. Xã Hải An, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị;

    9. Xã Hải Khê, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị;

    10. Xã Gio Hải, huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị;

    11. Huyện đảo Cồn Cỏ, tỉnh Quảng Trị;

    12. Xã Phong Chương, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế;

    13. Xã Điền Hương, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế;

    14. Xã Lộc Bình, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế;

    15. Xã Lộc Vĩnh, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế;

    16. Xã Giang Hải, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế;

    17. Xã Phú Gia, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế;

    18. Xã Phú Diên, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế;

    19. Huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi;

    20. Xã Vạn Thạnh, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa;

    21. Xã Phước Dinh, huyện Thuận Nam, tỉnh Ninh Thuận;

    22. Xã Phước Vĩnh Đông, huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An;

    23. Xã Bảo Thạnh, huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre;

    24. Xã Bảo Thuận, huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre;

    25. Xã An Thủy, huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre;

    26. Xã An Hòa Tây, huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre;

    27. Xã An Đức, huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre;

    28. Xã An Hiệp, huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre;

    29. Xã Tân Hưng, huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre;

    30. Xã An Ngãi Tây, huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre;

    31. Xã Tân Xuân, huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre;

    32. Xã Vang Quới Đông, huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre;

    33. Xã Phú Long, huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre;

    34. Xã Đại Hòa Lộc, huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre;

    35. Xã Mỹ Hưng, huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre;

    36. Xã Mỹ An, huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre;

    37. Xã Bình Thạnh, huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre;

    38. Xã An Thạnh, huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre;

    39. Xã An Thuận, huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre;

    40. Xã An Qui, huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre;

    41. Xã An Điền, huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre;

    42. Xã Thạnh Hải, huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre;

    43. Xã Hưng Phong, huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre;

    44. Xã An Minh Bắc, huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang;

    45. Xã Minh Thuận, huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang;

    46. Xã Thổ Sơn, huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang;

    47. Xã Xuân Hòa, huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng;

    48. Xã Nhơn Mỹ, huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng;

    49. Xã Ngọc Chánh, huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau;

    50. Xã Quách Phẩm Bắc, huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau;

    51. Xã Nguyễn Phích, huyện U Minh, tỉnh Cà Mau;

    52. Xã Khánh Lâm, huyện U Minh, tỉnh Cà Mau;

    53. Xã Khánh Thuận, huyện U Minh, tỉnh Cà Mau;

    54. Xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau.

    Trân trọng!

  • Ngày đăng: 22/03/2022 07:37

    Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành Quyết định số 353/QĐ-TTg ngày 15/3/2022 phê duyệt danh sách huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021-2025.

    Theo đó, có 74 huyện nghèo thuộc 26 tỉnh, 54 xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo thuộc 12 tỉnh của giai đoạn 2021-2025.

    Cụ thể, 26 tỉnh có huyện nghèo gồm: tỉnh Hà Giang; tỉnh Tuyên Quang; tỉnh Lạng Sơn; tỉnh Bắc Giang; tỉnh Cao Bằng; tỉnh Bắc Kạn; tỉnh Lào Cai; tỉnh Yên Bái; tỉnh Điện Biên; tỉnh Lai Châu; tỉnh Sơn La; tỉnh Hòa Bình; tỉnh Thanh Hóa; tỉnh Nghệ An; tỉnh Quảng Trị; tỉnh Thừa Thiên Huế; tỉnh Quảng Nam; tỉnh Quảng Ngãi; tỉnh Bình Định; tỉnh Khánh Hòa; tỉnh Ninh Thuận; tỉnh Kon Tum; tỉnh Gia Lai; tỉnh Đắk Lắk [gồm huyện Ea Súp và huyện M'Đrắk]; tỉnh Đắk Nông; tỉnh An Giang.

    Bên cạnh đó, 12 tỉnh có xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo gồm: tỉnh Thanh Hóa; tỉnh Quảng Bình; tỉnh Quảng Trị; tỉnh Thừa Thiên Huế; tỉnh Quảng Ngãi; tỉnh Khánh Hòa; tỉnh Ninh Thuận; tỉnh Long An; tỉnh Bến Tre; tỉnh Kiên Giang; tỉnh Sóc Trăng và tỉnh Cà Mau./.

    Chi tiết văn bản xem tại đây.

    H.N

    Theo đó, có 74 huyện nghèo thuộc 26 tỉnh, 54 xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo thuộc 12 tỉnh của giai đoạn 2021-2025.

    Cụ thể, danh sách 74 huyện nghèo gồm: 1. Huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang; 2. Huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang; 3. Huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang; 4, Huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang; 5. Huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang; 6. Huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang; 7, Huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang; 8. Huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang; 9, Huyện Lâm Bình, tỉnh Tuyên Quang, 10. Huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn; 11. Huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn; 12. Huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang; 13. Huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng; 14, Huyện Bảo Lâm, tỉnh Cao Bằng; 15. Huyện Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng; 16. Huyện Hạ Lang, tỉnh Cao Bằng; 17. Huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng; 18. Huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng; 19. Huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng; 20. Huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn; 21. Huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Kạn; 22. Huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai; 23. Huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai; 24. Huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai; 25. Huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai; 26. Huyện Trạm Tấu, tỉnh Yên Bái; 27. Huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái; 28, Huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên; 29. Huyện Mường Ảng, tỉnh Điện Biên; 30. Huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên; 31. Huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên; 32. Huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên; 33. Huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên; 34. Huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên; 35, Huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu; 36. Huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu; 37. Huyện Mường Tè, tỉnh Lai Châu; 38. Huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu, 39. Huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La; 40. Huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La; 41. Huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình; 42, Huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa; 43. Huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa; 44. Huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa; 45. Huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa, 46. Huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa; 47, Huyện Mường Lát, tỉnh Thanh Hóa; 48. Huyện Quế Phong, tỉnh Nghệ An; 49. Huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An; 50. Huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An; 51. Huyện Quỳ Châu, tỉnh Nghệ An; 52. Huyện Đa Krông, tỉnh Quảng Trị, 53, Huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế; 54. Huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam; 55. Huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam; 56, Huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam; 57. Huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam; 58. Huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam; 59. Huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam; 60. Huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi, 61. Huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi; 62. Huyện An Lão, tỉnh Bình Định; 63. Huyện Khánh Sơn, tỉnh Khánh Hòa; 64. Huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa; 65. Huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận; 66. Huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum; 67. Huyện Tu Mơ Rông, tỉnh Kon Tum; 68. Huyện Ia H'Drai, tỉnh Kon Tum; 69, Huyện Kông Chro, tỉnh Gia Lai; 70. Huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk; 71. Huyện M'Đrắk, tỉnh Đắk Lắk; 72. Huyện Tuy Đức, tỉnh Đắk Nông; 73. Huyện Đắk Glong, tỉnh Đắk Nông, 74. Huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang.

    Danh sách 54 xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo: 1. Xã Ngư Lộc, huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa; 2. Xã Nghi Sơn, thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa; 3. Xã Hải Hà, thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa; 4. Xã Phù Hóa, huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình; 5. Xã Liên Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình; 6. Xã Ngư Thủy Bắc, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình; 7. Xã Ngư Thủy, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình; 8. Xã Hải An, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị, 9. Xã Hải Khê, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị, 10. Xã Gio Hải, huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị; 11. Huyện đảo Cồn Cỏ, tỉnh Quảng Trị, 12. Xã Phong Chương, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế; 13. Xã Điền Hương, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế; 14. Xã Lộc Bình, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế; 15. Xã Lộc Vĩnh, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế; 16, Xã Giang Hải, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế; 17. Xã Phú Gia, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế; 18. Xã Phú Diễn, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế; 19, Huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi; 20, Xã Vạn Thạnh, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa; 21, Xã Phước Dinh, huyện Thuận Nam, tỉnh Ninh Thuận; 22. Xã Phước Vĩnh Đông, huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An, 23. Xã Bảo Thạnh, huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre; 24, Xã Bảo Thuận, huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre; 25. Xã An Thủy, huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre; 26. Xã An Hòa Tây, huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre; 27. Xã An Đức, huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre; 28, Xã An Hiệp, huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre; 29. Xã Tân Hưng, huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre; 30. Xã An Ngãi Tây, huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre; 31. Xã Tân Xuân, huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre; 32. Xã Vang Quới Đông, huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre; 33. Xã Phú Long, huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre; 34, Xã Đại Hòa Lộc, huyện Bình Đại, tỉnh Bến Tre; 35. Xã Mỹ Hưng, huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre, 36. Xã Mỹ An, huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre; 37. Xã Bình Thạnh, huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre; 38. Xã An Thạnh, huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre; 39. Xã An Thuận, huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre; 40. Xã An Qui, huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre; 41. Xã An Điền, huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre; 42. Xã Thạnh Hải, huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre; 43. Xã Hưng Phong, huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre; 44, Xã An Minh Bắc, huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang; 45. Xã Minh Thuận, huyện U Minh Thượng, tỉnh Kiên Giang; 46, Xã Thổ Sơn, huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang, 47, Xã Xuân Hòa, huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng, 48. Xã Nhơn Mỹ, huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng 49. Xã Ngọc Chánh, huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau; 50. Xã Quách Phẩm Bắc, huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau; 51. Xã Nguyễn Phích, huyện U Minh, tỉnh Cà Mau; 52. Xã Khánh Lâm, huyện U Minh, tỉnh Cà Mau; 53. Xã Khánh Thuận, huyện U Minh, tỉnh Cà Mau; 54, Xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau.

    Căn cứ đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội tổng hợp, thẩm định, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét điều chỉnh, bổ sung danh sách các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo./.

    Video liên quan

    Chủ Đề