Đề kiểm tra văn 6 tiết 28 có ma trận
Bộ Đề thi cuối kì 1 lớp 6 môn Ngữ văn Cánh Diều năm 2023 - 2024 bao gồm 5 đề thi khác nhau, có đáp án chi tiết cho từng câu hỏi để các em học sinh nắm được cấu trúc đề thi, chuẩn bị cho bài thi cuối học kì 1 đạt kết quả cao. Mời các bạn tải về xem toàn bộ đề thi và đáp án. Show Lưu ý: Toàn bộ 5 đề thi và đáp án có trong file tải về, mời các bạn tải về xem trọn bộ tài liệu1. Đề thi học kì 1 Ngữ văn 6 Cánh diều số 1MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I MÔN NGỮ VĂN, LỚP 6 TT Kĩ năng Nội dung/đơn vị kiến thức Mức độ nhận thức Tổng % điểm Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL 1 Đọc hiểu Truyện đồng thoại 4 0 3 1 0 2 0 60 2 Viết Kể lại một trải nghiệm của bản thân. 0 1* 0 1* 0 1* 0 1* 40 Tổng 20 5 15 20 0 30 0 10 100 Tỉ lệ % 25 35 30 4 Tỉ lệ chung 60% 40% Đề thi học kì 1 Văn 6 CD
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: CÁ CHÉP VÀ CON CUA Cá chép con dạo chơi trong hồ nước. Lúc đi ngang nhà cua, thấy cua đang nằm, vẻ mặt rất đau đớn, cá chép bèn bơi lại gần và hỏi: - Bạn cua ơi, bạn làm sao thế? Cua trả lời: - Tớ đang lột xác bạn ạ. - Ôi, chắc là bạn đau lắm. Nhưng tại sao bạn lại phải làm như thế ? - Họ hàng nhà tớ ai cũng phải lột xác thì mới lớn lên và trưởng thành được, dù rất đau đớn cá chép con ạ. - À, bây giờ thì tớ đã hiểu. (Những mẩu chuyện thiếu nhi chọn lọc - NXB Kim Đồng, 2009) Câu 1: Văn bản trên thuộc thể loại truyện gì?
Câu 2: Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của văn bản.
Câu 3: Văn bản trên kể về những nhân vật nào?
Câu 4: Xác định chủ đề của văn bản trên?
Câu 5: Trong câu chuyện, con cua “lột xác” để làm gì?
Câu 6: Em hiểu thế nào là “trưởng thành”?
Câu 7: Biện pháp nghệ thuật nhân hóa trong văn bản trên có tác dụng gì?
Câu 8: Theo em, kết thúc văn bản, cá chép đã hiểu ra điều gì? Câu 9: Em có đồng tình với việc cua phải lột xác mới trưởng thành không? Vì sao? Câu 10: Từ văn bản trên, em rút ra bài học gì cho bản thân? II. TẬP LÀM VĂN (4,0 điểm) Hãy viết một bài văn kể lại một trải nghiệm giúp tâm hồn em thêm phong phú hơn. -HẾT- Xem đáp án đề số 1 trong file tải về 2. Đề thi Học kì 1 Ngữ Văn lớp 6 Cánh diều số 2Phần 1: Đọc hiểu (3 điểm) Câu 1. Đọc đoạn văn sau đây và thực hiện theo yêu cầu bên dưới: Ai từng tiếp xúc với Nguyên Hồng đều thấy rõ điều này: ông rất dễ xúc động, rất dễ khóc. Khóc khi nhớ đến bạn bè, đồng chí từng chia bùi sẻ ngọt; khóc khi nghĩ đến đời sống khổ cực của nhân dân mình ngày trước; khóc khi nói đến công ơn của Tổ quốc, quê hương đã sinh ra mình, đến công ơn của Đảng, của Bác Hồ đã đem đến cho mình lí tưởng cao đẹp của thời đại. Khóc cả khi kể lại những khổ đau, oan trái của những nhân vật là những đứa con tỉnh thần do chính mình “hư cấu” nên. [...] Ai biết được trong cuộc đời mình, Nguyên Hồng đã khóc bao nhiêu lần! Có thể nói mỗi dòng chữ ông viết ra là một dòng nước mắt nóng bỏng tình xót thương ép thẳng ra từ trái tim vô cùng nhạy cảm của mình.
Câu 2. Ngữ nào sau đây phù hợp để chỉ mối quan hệ giữa những người lao động cùng khổ với nhà văn Nguyên Hồng?
Câu 3. Nhận xét nào sau đây không phải là điểm khác biệt giữa văn bản Nguyên Hồng - nhà văn của những người cùng khổ (Nguyễn Đăng Mạnh) với văn bản Trong lòng mẹ (Nguyên Hồng)?
Phần 2: Tiếng Việt (3 điểm) Giải thích nghĩa của các thành ngữ (in đậm) trong những câu dưới đây:
À ơi tay mẹ vẫn còn hát ru. (Bình Nguyên)
Phần 3: Làm văn (4 điểm) Em hãy viết một đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về một trong hai bài thơ lục bát (À ơi tay mẹ, Về thăm mẹ) hoặc về một bài ca dao Việt Nam đã học. Đáp án đề thi học kì 1 lớp 6 môn Văn Phần 1: Đọc hiểu (3 điểm) Câu 1. a) - Câu văn nêu ý tổng quát: "Ai từng tiếp xúc với Nguyên Hồng đều thấy rõ điều này: ông rất dễ xúc động, rất dễ khóc." - Câu văn phát triển ý: "Khóc khi nhớ đến bạn bè, đồng chí từng chia bùi sẻ ngọt; khóc khi nghĩ đến đời sống khổ cực của nhân dân mình ngày trước; khóc khi nói đến công ơn của Tổ quốc, quê hương đã sinh ra mình, đến công ơn của Đảng, của Bác Hồ đã đem đến cho mình lí tưởng cao đẹp của thời đại. Khóc cả khi kể lại những khổ đau, oan trái của những nhân vật là những đứa con tỉnh thần do chính mình “hư cấu ” nên." - Câu tổng kết: "Có thể nói môi dòng chữ ông viết ra là một dòng nước mắt nóng bỏng tình xót thương ép thẳng ra từ trái tim vô cùng nhạy cảm của mình"
- Tác dụng: nhấn mạnh vào tấm lòng nhân hậu, trái tim dễ rung động và giàu cảm xúc cảm thông với những mảnh đời cùng khổ của ông. Câu 2. Đáp án B (Cùng hội cùng thuyền) là thành ngữ phù hợp để chỉ mối quan hệ giữa những người lao động cùng khổ với nhà văn Nguyên Hồng? Câu 3. Đáp án D (Văn bản của Nguyễn Đăng Mạnh và văn bản của Nguyên Hồng đều là những văn bản văn xuôi) không phải là điểm khác biệt giữa văn bản Nguyên Hồng - nhà văn của những người cùng khổ (Nguyễn Đăng Mạnh) với văn bản Trong lòng mẹ (Nguyên Hồng)? Phần 2: Tiếng Việt (3 điểm) Nghĩa của các thành ngữ (in đậm):
Phần 3: Làm văn (4 điểm) Tham khảo dàn ý cơ bản sau và thêm vào các nội dung cụ thể (lí lẽ, dẫn chứng): - Mở đoạn: giới thiệu khái quát về bài thơ lục bát (À ơi tay mẹ, Về thăm mẹ) hoặc về một bài ca dao Việt Nam đã học. - Thân đoạn: + Cảm nghĩ về dung và nghệ thuật của bài thơ lục bát (À ơi tay mẹ, Về thăm mẹ) hoặc về một bài ca dao Việt Nam đã học. + Giải thích vì sao em yêu thích. - Kết đoạn: các yếu tố nội dung và nghệ thuật vừa nêu tác động đến tâm hồn, tình cảm của em như thế nào hoặc nêu bài học của cá nhân em sau khi học bài thơ. 3. Đề thi Học kì 1 Ngữ Văn lớp 6 Cánh diều số 3Ma trận đề thi học kì 1 lớp 6 môn Ngữ Văn Mức độ Tên chủ đề Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Cộng
Nhận biết về thể thơ, phương thức biểu đạt - Chủ đề -Từ loại - Chỉ ra các tiếng mang vần trong 4 câu thơ đầu - Cảm nhận của bản thân, - Biện pháp tu từ Số câu Số điểm Tỉ lệ% 2 0,5 5 3 1,0 10 2 1,5 15 7 3,0 30 II. PHẦN TẠO LẬP VĂN BẢN - Viết một đoạn văn miêu tả -Viết bài tập làm văn hoàn chỉnh Số câu Số điểm Tỉ lệ% 2 7 70 2 7 70 Tổng số câu: Tổng số điểm: Tỉ lệ 2 0,5 5 3 1,0 10 4 8,5 85 9 10 100 Đề thi cuối kì 1 lớp 6 môn Ngữ Văn
Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi: Việt Nam đất nước ta ơi Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn Cánh cò bay lả đập dờn Mây mờ che đỉnh Trường Sơn sớm chiều. Quê hương biết mấy thân yêu Bao nhiêu đời đã chịu nhiều thương đau Mặt người vất vả in sâu Gái trai cũng một ảo nâu nhuộm bùn. Đất nghèo nuôi những anh hùng Chìm trong máu lửa lại vùng đứng lên Đạp quân thù xuống đất đen Súng gươm vứt bỏ lại hiền như xưa. (Nguyễn Đình Thi, Việt Nam quê hương tại) Câu 1. (1,0 điểm). Khoanh tròn vào chữ cái đứng đầu đáp án đúng cho mỗi câu hỏi sau: 1. Đoạn trích trên được viết theo thể thơ nào?
2. Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích là gì?
3. Chủ đề của đoạn trích trên là gì?
4. Từ nào sau đây không cùng loại với các từ còn lại?
Câu 2. (0,5 điểm). Chỉ ra các tiếng mang vần trong 4 câu thơ đầu. Câu 3. (0,5 điểm). Tìm và chỉ ra một biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ trên Câu 4. (1,0 điểm). Cảm nhận của em về vẻ đẹp của đất nước, con , người Việt Nam trong đoạn thơ trên (viết khoảng 5 dòng). II. PHẦN TẠO LẬP VĂN BẢN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm). Em hãy viết một đoạn văn miêu tả một cảnh đẹp thiên nhiên mà em biết. Trong đoạn văn có sử dụng phép so sánh (hoặc ẩn dụ hoán dụ) và 2 từ láy. Chỉ rõ biện pháp tu từ và các từ láy đã sử dụng. Câu 2. (5,0 điểm). Cảm nhận của em về nhân vật bé Hồng trong đoạn trích “Trong lòng mẹ” (Nguyên Hồng, SGK Ngữ văn 6, tập 1, bộ Cánh Diều). Đáp án Đề thi học kì 1 lớp 6 môn Ngữ Văn CÂU NỘI DUNG CẦN ĐẠT ĐIỂM
1 Câu hỏi 1 2 3 4 Đáp án A C B C 1,0 2 Các chữ mang vần - ơi - trời. - hơn - rờn - sơn. 0,5 3 HS xác định và chỉ ra một trong các biện pháp tu từ : * Nhân hóa: Việt Nam đất nước ta ơi. * So sánh: Sùng gươm vứt bỏ lại hiền như xưa. * Hoán dụ: Chìm trong máu lửa lại vùng đứng lên. 0,5 4 Cảm nhận của em về vẻ đẹp của đất nước, con người Việt Nam trong đoạn thơ. Đó là - Vẻ đẹp bình dị, ẩm no, trù phú của đất nước. - Vẻ đẹp về phẩm chất của những con người trung hậu, đảm đang. son sắt thủy chung, cần cù lam lũ, gan dạ trong chiến đấu mà hiền hành trong đời thường. 1,0 II. PHẦN TẠO LẬP VĂN BẢN 1 a.Đảm bảo thể thức dung lượng yêu cầu của một đoạn văn 0.25
0,25
Có thể tham khảo đoạn văn sau: Ghềnh Đá Đĩa (Phú Yên) quê em là thắng cảnh đẹp nổi tiếng không chỉ trên bản đồ du lịch Việt Nam mà còn vang danh với cả bạn bè quốc tế bởi vẻ đẹp độc đáo và hùng vĩ của thiên nhiên Ghềnh Đã Đĩa được xem là một địa danh du lịch đầy kỳ thú với sự kết hợp tuyệt vời của đá, nước và bầu trời bao lạ. Từ trên cao ghềnh đá như một tổ ong khổng lồ, đen bóng và gồ ghề. Hoặc có thể ví như những chiếc đĩa, lổm nhổm, xếp chồng lên nhau trong lò gạch. Nơi đây được thiên nhiên ưu ái ban cho vẻ đẹp nên thơ trữ tình, hài hòa non nước, đẹp như một bức tranh thủy mặc. Nếu đến tận nơi quan sát, đứng trên bờ biển tận mắt chứng kiến, chúng ta - sẽ cảm nhận được sự kì diệu mà thiên nhiên mang lại cho nơi đây. Những viên đá với hình thù khác nhau, nằm lộn xộn như chồng chén, đĩa trong các lò gốm sử. Sóng biển nơi đây cũng mạnh lạ kì. Ngày đêm vỏ bờ, tạo nên bọt trắng xóa cả một vùng. Mảnh đất Phủ Yên đầy nắng và gió đã được thiên nhiên hào phóng ban tặng cho những danh lam thắng cảnh và những kỳ quan thiên nhiên kỳ thủ, mê hoặc lòng người – Ghềnh Đá Đĩa là một trong những kỳ quan như thế. - Phép so sánh: + ghềnh đá như một tổ ong khổng lồ, đen bóng và gồ ghề; + Những viên đá với hình thù khác nhau, nằm lộn xộn như chồng chén, đĩa trong các lò gốm sứ; - Từ láy: độc đáo, lồm nhổm, lộn xộn. 1,0
0,25
ngữ nghĩa tiếng Việt 0,25 2
Mở bài giới thiệu vấn đề nghị luận; Thân bài làm rõ được nhận định, triển khai được các luận điểm; Kết bài khái quát được nội dung nghị luận. 0,25
0,25
* Mở bài: Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm, nhân vật, - Đoạn trích “Trong lòng mẹ”, nhà văn đã để lại cho ta ấn tượng sâu đậm về nhân vật bé Hồng và gợi ta suy nghĩ, lắng lòng mình để hiểu thêm về những số phận củng cảnh ngộ. * Thân bài: Cảm nhận về nhân vật bé Hồng - Nhân vật Bé Hồng là một người con hiếu thảo, giàu lòng yêu thương mẹ - Tình yêu thương mẹ của bé Hồng được cụ thể hóa bằng nỗi khát khao được gặp mẹ, và niềm hạnh phúc mãnh liệt trào dâng khi được gặp mẹ mình. - Tình yêu thương mẹ của bé Hồng được cụ thể hóa bằng nỗi khát khao được gặp mẹ, và niềm hạnh phúc mãnh liệt trào dâng khi được gặp mẹ mình. * Kết bài: Đánh giá chung về nhân vật bé Hồng và giá trị đoạn trích. - Qua đoạn trích, chủ bé Hồng hiện lên là người dũng cảm, và đặc biệt là giàu lòng yêu thương mẹ. - Đoạn trích ca ngợi tình mẫu tử là bất diệt, thiêng liêng, là mạnh mẽ vô biên ở bất cứ hoàn cảnh nào. Và nó chính là thứ hạnh phúc giản dị mà cao quý nhất trên cõi đời này. - Bé Hồng gọi lên trong ta bài học cuộc sống; phải biết cảm thông với những mảnh đời bất hạnh; cần biết trân trọng và yêu thương mẹ, người đã hi sinh cả cuộc đời vì ta 4,0
0,25
0,25 4. Đề thi cuối kì 1 lớp 6 môn Ngữ văn Số 4
Mình về với Bác đường xuôi Thưa giùm Việt Bắc không nguôi nhớ Người Nhớ Ông Cụ mắt sáng ngời Áo nâu túi vải đẹp tươi lạ thường! Nhớ Người những sáng tỉnh sương Ung dung yên ngựa trên đường suối reo Nhớ chân Người bước lên đèo Người đi rừng núi trông theo bóng Người... (Trích Việt Bắc - Tố Hữu) Câu 1. Câu nào sau đây nêu không đúng đặc điểm của đoạn thơ trên?
Câu 2. Từ “nhớ” được lặp lại nhiều lần có tác dụng gì?
Câu 3. Phương án nào nêu đúng các từ đồng nghĩa trong đoạn thơ trên?
Câu 4. Dòng thơ nào chứa từ láy?
Câu 5. Phương án nào nêu đúng ý nghĩa mà đoạn thơ trên muốn làm nổi bật?
Câu 6. Biện pháp nghệ thuật nào thể hiện được nỗi nhớ da diết của người dân Việt Bắc đối với Bác Hồ?
27-1-1973: KÍ HIỆP ĐỊNH PA-RI (PARIS) CHẤM DỨT CHIẾN TRANH, LẬP LẠI HOÀ BÌNH Ở VIỆT NAM Báo Nhân Dân số ra ngày Chủ nhật 28-1-1973 đã in trên trang nhất những dòng chữ to, nét đậm, in hai màu đỏ và đen nổi bật: Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước đã giành được thắng lợi vĩ đại. Hiệp định Pa-ri đã được kí chính thức. [...] Trong những ngày tháng Giêng năm bảy mươi ba đó, tất cả các báo chí, các đài phát thanh và vô tuyến truyền hình ở Pa-ri cũng như ở trên thế giới đều liên tiếp đưa tin về Hội nghị Pa-ri và bản Hiệp định chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam. Trung tâm Hội nghị quốc tế ở Đại lộ Kle-bơ (Kleber) đã trở thành trung tâm thu hút sự chú ý của dư luận toàn thế giới. Những ngày lịch sử nối tiếp nhau dồn dập. Ngày 22-1-1973, các chuyên viên của Việt Nam và Hoa Kỳ so lại lần cuối cùng các văn kiện đã thoả thuận xong giữa hai bên. Ngày 23-1-1973, đúng 12 giờ 30 phút (giờ Pa-ri), Hiệp định chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam đã được kí tắt giữa cố vấn đặc biệt Lê Đức Thọ và Kít-xinh-giơ (Kissinger). Ngày 27-1-1973, đúng 11 giờ (giờ Pa-ri), Hiệp định chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam đã được kí chính thức giữa các Bộ trưởng Ngoại giao của các bên. Cùng ngày, bốn nghị định thư của Hiệp định cũng đã được kí kết. Như thế là sau 4 năm, 8 tháng, 14 ngày, với 202 phiên họp công khai và 24 đợt gặp riêng, cuộc đấu tranh của nhân dân ta trên bàn thương lượng đã giành được thắng lợi. Tập văn bản Hiệp định và các nghị định thư bằng hai thứ tiếng Việt và Anh đã được thoả thuận xong. Buổi lễ kí kết đã diễn ra trong khung cảnh trang nghiêm tại phòng họp lớn của Trung tâm Hội nghị quốc tế Kle-bơ. Ở bên ngoài, dọc Đại lộ Kle-bơ, hàng ngàn đại biểu Việt kiều và nhân dân Pháp đã nồng nhiệt vỗ tay, vẫy cờ đỏ sao vàng và cờ xanh đỏ có sao vàng ở giữa, hô khẩu hiệu chào mừng các đại biểu Việt Nam chiến thắng. (Theo https:/www.maxreading.com) Câu 7. Phương án nào nêu đúng căn cứ để xác định đoạn trích trên là văn bản thông tin về một sự kiện lịch sử?
Câu 8. So với nhan đề văn bản, thông tin nào sau đây là quan trọng nhất?
Câu 9. Phương án nào sau đây nêu đúng đặc điểm văn bản thông tin thể hiện trong đoạn trích trên?
Câu 10. Liệt kê ba thông tin theo em là quan trọng trong đoạn trích trên. II. Viết Chọn một trong hai đề sau để viết thành bài văn ngắn (khoảng 2 trang). Đề 1. Hình ảnh người mẹ hoặc người bố trong một bài thơ đã đọc khiến em xúc động nhất. Đề 2. Em có thích đọc truyện cổ tích không? Vì sao? Hãy trình bày ý kiến của mình. Đáp án Đề thi cuối kì 1 lớp 6 môn Ngữ văn Câu123456789Đáp ánDDBCBCADA Câu 10: 3 chi tiết quan trọng:
Chuyên mục Đề thi học kì 1 lớp 6 đầy đủ các môn học sách mới: Toán, Ngữ Văn, Khoa học tự nhiên, Lịch sử - Địa lý, Tiếng Anh, Tin học, Công dân, Công nghệ liên tục được VnDoc cập nhật các đề thi mới nhất. |