Đơn vị tính của thuốc là gì
Theo xã hội cổ Phương Đông thì đơn vị Đồng cân cũng được sự dụng để đo lường các vị thuốc nên việc Quy đổi liều lượng thuốc Theo Đông Y Quy định 1 Đồng cân = 1 chỉ =3,75 gam. Ngày nay người ta ít sự dụng để giao dịch chỉ hay đồng cân vì nó rườm rà ko thuận lợi trong sự dụng giao dịch cân đo.Thay vào đó, người ta thường lấy làm tròn số 1 đồng cân = 3 gam để tiện lợi trong vấn đề cân thuốc. Show
Hơn nữa, trong thời đại mới, người ta quên dần dùng đồng cân hay chỉ cho vấn đề bốc thuốc mà chỉ tính theo gam mà thôi. Nên trong các Thang thuốc Nam hầu hết người ta chỉ ghi liều lượng bằng Gram. Do Sự thay đổi cách đo lường của các triều đại và sự khác biệt giữa các vùng miền, thời xưa và nay khác nhau rất nhiều về tên gọi, các đơn vị quy đổi liều lượng thuốc Theo Đông Y đo lường cũng không đồng nhất. Thời nhà Hán quy đổi liều lượng thuốc theo Đông y Với công việc cân đong dùng đơn vị là Thù, Phân, Lạng, Cân để đo lường, quy định như sau:
Đời nhà Tống:(cũng giống thời Hán)Đời nhà Tống thi khác lấy đơn vị là Cân, Lạng, Tiền, Phân, Li
Đời nhà – Minh,đến đời nhà Thanh:Thời cổ dùng 1 lạng nay cổ thể dùng là 1 tiền. Trong bài thuốc của các thời đại Tống, Minh, Thanh thường nói đến đơn vị là Phân. Tức là phân của đơn vị phân, li, đơn vị phân này không giống với đơn vi phân thời cổ (2 tiền rưỡi = 1 phân thời cổ). Từ những điều cổ phương đã nổi, 1 lạng thời nhà Hán ngày nay cố thể dùng bằng 3g. ĐO DUNG TÍCH ( DUNG LƯỢNG)– Trong cổ phương, thường dùng các đơn vị như: Hộc, Đấu, Thăng, Ca, Thược, đều hơn kém nhau 10 lần;
Ngày nay: 1 thăng = 1 lít, 1 ca = 1/10 lít = 1 dề ci lít (dm3) TỪ DUNG TÍCH TÍNH RA TRỌNG LƯỢNG LIỀU LƯỢNG THUỐC YHCTThường thường trong các phương thuốc:
Dựa vào trọng lượng riêng, tuỳ theo độ nặng nhẹ của các vị thuốc mà 1 thăng thuốc tương đương với khoảng từ 3 – 9 lạng. ĐỐI VỚI PHƯƠNG THUỐC DẠNG TÁN LIỀU LƯỢNG THUỐC YHCTThời cổ dùng các đơn vị có tên như: Đao khuê, Phương thốn tỷ (cái thìa vuông) tức là làm 1 cái thìa vuông.Mỗi cạnh dài 1 thốn, xúc mạt thuốc (thuốc tán, bột) vừa đầy mà không bị rơi vãi là vừa độ. Đao khuê = 1/10 của Phương thốn tỷ. Tiền tỷ tức là dựa vào loại tiền 5 thù thời nhà Hán đong mạt thuốc vừa đầy mà không bị rơi là vừa đủ. Nhất tự tức là dựa vào loại tiền Khai Nguyên Thông Bảo thời cổ. (là một loại tiền tệ cổ bằng bạc, trên đồng tiền có khắc 4 chữ khác nhau ở xung quanh: Khai, Nguyên, Thông, Bảo). Xúc mạt thuốc lấp vừa đầy các chữ đó là lượng của Nhất tự. Trong đó, 1 phương thốn tỷ thuốc tán thì lại bằng khoảng 5 đến 8 phân. (Tương đương với lượng khoảng 2 – 3g, ngày nay 1 tiền tỷ thuốc tán bằng khoảng 3 đến 5 phân ,tương đương với liều lượng dùng khoảng 1 đến 2g ngày nay). ĐỐI VỚI DẠNG THUỐC HOÀNVề số lượng, kích thước của viên thuốc hoàn thời cổ dùng đơn vị như sau: Đại ngô đồng tử cho đến Đại ma tử và Tiểu ma tử. Ví dụ: 1 Kê tử hoàng = 1 Đơn hoàng = 40 Ngô đồng tử = 30 hạt Đại đậu 9 160 hạt Tiểu đậu = 480 hạt Đại ma tử = 1440 hạt Tiểu ma tử (tên cổ là Tê ma, tức Hồ ma). Các y gia từ xưa đến nay, tuy đâ tăng cường tiến hành nghiên cứu, khảo sốt rất nhiều về vấn đề liều lượng của thuốc cổ phương, nhưng cho đến nay vẫn chưa đưa ra kết luận. Phương thuốc của Trương Trọng Cảnh mỗi thang chỉ sắc một lần và đa số là chia làm 3 lần uống. Cho nên lượng thuốc dùng khác nhau là tương đối lớn. TÍNH RA LIỀU HIỆN NAY THUỐC YHCTChuyển đổi giữa những đơn vị đo lường cổ quy ra đơn vị đo lường quốc tế được tính toán theo tỷ lệ dưới đây:
⇒ Chú ý: Lúc chuyển đổi đơn vị những số lẻ phía sau cũng có thể lược bỏ hoặc làm tròn thường lấy:
Tham khảo thêm trên trang: Tuệ Tĩnh Đường – Tinh Hoa Y học Cổ Truyền Chuyên đề QUẢN LÝ DƯỢC - Phần 1 Dược lâm sàng Phan Xuân Trung, 12/7/2009. Đối tượng quản lý của phần mềm quản lý dược:Phần mềm quản lý dược dùng để quản lý các vật phẩm y sinh học bao gồm các chủng loại sau:
Các đối tượng kể trên có tính chất khác nhau nên được quản lý bằng các Database khác nhau. Phần lớn các lý thuyết dưới đây tập trung vào quản lý thuốc men. Các quản lý chủng loại khác được trình bày ngắn gọn ở cuối tài liệu. Tên Thuốc = Tên Biệt Dược = Tên Thương Mại:
Tên thuốc phải không được trùng nhau trong bảng dữ liệu thuốc.
II. Quy ước về việc đặt mã số thuốc (ID thuốc):
ID thuốc chi tiết: Trước đây dùng mã ID thuốc để quản lý. Tuy nhiên mỗi đợt nhập thuốc thì cùng một mã thuốc lại có giá mua, số lô, hạn dùng... khác nhau nên ID thuốc không quản lý được. Vậy nên phải phát sinh Chi Tiết Nhập để quản lý chính xác từng lô hàng. ID thuốc chi tiết sẽ tự động phát sinh khi nhập thuốc vào kho chẵn và đây chính là đối tượng được quản lý trong phân phối thuốc. ID thuốc chi tiết chủ yếu phục vụ cho công tác dược hàng hóa. Nguyên tắc: - ID thuốc dùng để xác định một tên thuốc. - ID thuốc chi tiết dùng để xác định một lô thuốc III. Quy ước về tên thuốc:Khi dùng đơn thuốc giấy kê tên thuốc, các bs có thể kê theo nhiều kiểu khác nhau. Ví dụ Panadol 500 (thiếu đơn vị) Panadol 500mg (số đơn vị và đơn vị dính nhau) Panadol 500 mg (số đơn vị và đơn vị cách nhau) Panadol500mg (tên thuốc dính liền với hàm lượng) Panadol 0.5g (Hàm lượng ghi theo đơn vị gam) ... Tất cả các kiểu trên đều là 1 thuốc, tuy nhiên nếu kê khác nhau thì thống kê sẽ khác nhau, gây rối loạn trong phân loại, so sánh thuốc trùng tên, trùng hoạt chất, tương tác thuốc, phản ứng phụ, thống kê... Vì vậy, việc tạo tên thuốc phải được quy về một đầu mối là phòng quản lý Dược (hoặc nếu không có dược thì là bộ phận IT của bệnh viện). Panadol 500mg (viên sủi) Mỗi tên thuốc gồm các thành phần sau: Quy tắc : [Tên biệt dược] - [hàm lượng] - [dạng bào chế] Ví dụ: [Panadol] [500mg] [(viên sủi)] Hàm lượng có 2 thành phần số lượng và đơn vị phải viết dính liền (500mg thay vì 500 mg). Đơn vị trong hàm lượng nên chọn đơn vị nhỏ nhất (500mg thay vì 0.5g) Trong trường hợp các thuốc hoàn toàn giống nhau về tên, hàm lượng và dạng bào chế thì thêm nước sản xuất vào sau tên thuốc để phân biệt. Nguyên tắc: Không có 2 thuốc trùng tên nhau.
Phân loại theo dạng thuốc (tủ thuốc):
Phân loại theo nước sản xuất:
Phân loại tự do để xếp kho:
Ý tưởng: vấn đề Danh mục thuốc trong thực tế: - Các bệnh viện đang có sẵn một danh mục thuốc được đặt tên tự do, không theo chuẩn sẵn. Do số lượng thuốc nhiều, DS không chịu khó sửa tên thuốc theo đúng chuẩn. Cần có một công cụ để map tên thuốc của bệnh viện với từ điển thuốc có sẵn của phần mềm. V. Danh mục chuyên môn dược
Mối quan hệ giữa phân hệ Dược và phân hệ kê đơn thuốcHình minh họa mối quan hệ giữa phân hệ kê đơn và các phân hệ cung cấp thuốc - Đơn thuốc ngoại trú: nhận thuốc từ Dược Ngoại Trú Dịch Vụ hoặc từ Dược Ngoại Trú BHYT. - Đơn thuốc thủ thuật: nhận thuốc từ: Tủ Trực, Dược Ngoại Trú/Dược BHYT, kho lẻ. - Đơn thuốc cấp cứu: nhận thuốc từ Tủ Trực. - Đơn thuốc Nội Trú: thuốc ghi trong các khoa nội trú được tổng hợp lại thành Bảng Tổng Hợp để đưa đến các kho phát thuốc (Kho lẻ). Cung cấp dữ liệu cho nhau:Phân hệ quản lý dược ngoại trú có mối quan hệ với phân hệ kê đơn thuốc ngoại trú. Dữ liệu của phân hệ dược ngoại trú (số lượng, giá tiền...) được cung cấp cho bác sĩ để thuận tiện kê đơn. Ngược lại, dữ liệu đơn thuốc sẽ được cung cấp cho khoa dược để thuận tiện xuất thuốc.
|