Giaá trần là gì

Giá trần, giá sàn là gì? Cách tinh giá trần và giá sàn? Cách thể hiện giá trần, giá sàn trên bảng chứng khoán? Phân biệt giữa giá sàn và giá trần trong chứng khoán? Quy tắc làm tròn giá sàn và giá trần chứng khoán?

Kỹ năng đọc – hiểu bảng giá chứng khoán được coi là bài học vỡ lòng mà bất kỳ nhà đầu tư nào khi tham gia thị trường chứng khoán đều phải học. Trong đó, giá trần là khái niệm quan trọng nhất khi giao dịch chứng khoán. Vậy 2 loại giá này là gì? Cùng tôi tìm hiểu ngay sau đây!

Mục lục bài viết

1. Giá trần, giá sàn là gì?

1.1. Giá trần là gì?

Giá trần là mức giá cao nhất trong phiên giao dịch mà nhà đầu tư có thể đặt lệnh mua hoặc bán. Và ngay cả khi bạn muốn mua với giá cao hơn giá trần, lệnh sẽ không được thực hiện.

Ý nghĩa của giá trần là nhằm đảm bảo thị trường chứng khoán không bị thao túng bởi các “nhân vật”, nhà đầu tư có ảnh hưởng, bởi giá cổ phiếu sẽ chỉ đạt mức tối đa chứ không tiếp tục tăng.

1.2. Giá sàn là gì?

Giá sàn [Price Floor] ngược với giá trần, đây là mức giá thấp nhất trong phiên giao dịch mà nhà đầu tư có thể mua, bán chứng khoán. Và bạn sẽ không thể đặt lệnh với giá thấp hơn giá sàn.

Chẳng hạn, mã cổ phiếu Vinamilk [VNM] trên HoSE ngày 16/3/2022 có giá trần là 82.600 và giá sàn là 71.800. Tức là khi đặt lệnh mua và bán bạn chỉ được đặt giá trong khoảng từ 71.800đ – 82.600đ/cổ phiếu.

2. Cách tinh giá trần và giá sàn:

Công thức tính giá trần cổ phiếu là gì? Hiện tại, giá trần của chứng khoán sẽ được tính dựa trên giá tham chiếu cũng như biên độ dao động của các sàn. Theo đó, cách tính cụ thể sẽ được quy định chung như sau:

Giá trần = [1 + Biên độ dao động] x Giá tham chiếu

Trong đó:

– Giá tham chiếu chính là giá đóng cửa của ngày giao dịch liền trước.

– Biên độ được hiểu là phần trăm giá cổ phiếu có thể giảm hoặc tăng trong một phiên giao dịch.
Công thức tính Giá trần: Giá trần = [1 + Biên độ dao động] x Giá tham chiếu

2.1. Giá tham chiếu trong công thức tính giá trần chứng khoán là gì?

Giá tham chiếu trong công thức tính giá trần cổ phiếu là gì? Giá tham chiếu được gọi là giá đóng cửa [hoặc giá thực hiện của ngày khớp lệnh cuối cùng] của ngày giao dịch liền trước. Đồng thời, mỗi sàn hiện nay sẽ có cách tính giá tham chiếu khác nhau.

Các chi tiết cụ thể như sau:

– Sở giao dịch chứng khoánHOSE [hoặc Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM]: thì giá tham chiếu của từng cổ phiếu và chứng chỉ được ghi nhận là giá đóng cửa của ngày giao dịch gần nhất trước đó [và trừ các trường hợp đặc biệt khác].

– Tại HNX [Hoặc Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội]: giá tham chiếu được xác định theo giá đóng cửa của ngày giao dịch liền trước [và trừ các trường hợp đặc biệt khác].

– Sàn UPCOM: giá tham chiếu chính bằng bình quân gia quyền của các giá giao dịch thực hiện theo phương thức khớp lệnh liên tục của ngày giao dịch gần nhất liền trước [và trừ trường hợp đặc biệt].  Dựa vào công thức trên có thể thấy giá tham chiếu chính là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến giá trần của chứng khoán trên thị trường hiện nay.

2.2. Biên độ dao động trong công thức tính giá trần chứng khoán là gì?

Biên độ dao động trong công thức tính giá trần cổ phiếu là bao nhiêu? Phạm vi giao dịch được gọi là phần trăm giá cổ phiếu có thể tăng hoặc giảm trong một phiên giao dịch. Đồng thời, trên thị trường chứng khoán, mỗi sàn giao dịch hiện nay sẽ có những quy định riêng về biên độ dao động.

Theo đó, nhà đầu tư cũng có thể tham khảo biến động sau trên 3 sàn chứng khoán UPCOM, HOSE và HNX:

Biên độ dao động [đơn vị tính %] HNX UPCOM HOSE

Cổ phiếu, Chứng chỉ quỹ ETF, Chứng chỉ quỹ đóng. 10 15 7

Cổ phiếu mới được đăng ký giao dịch trong ngày giao dịch đầu tiên, cổ phiếu không có phương tiện giao dịch quá 25 phiên liên tục và trong ngày đầu tiên giao dịch trở lại 30 40 20

Trường hợp thưởng bằng cách mua lại cổ phiếu hoặc trả cổ tức cho cổ đông hiện hữu tại ngày giao dịch thì không được hưởng 30 Không có quy định Không có quy định

Trái phiếu Không có quy định Không có quy định Không có quy định

Như vậy, dựa vào công thức và phân tích trên, có thể thấy giá tham chiếu cũng như biên độ dao động là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến giá trần của chứng khoán trên thị trường hiện nay.

2.3. Ví dụ cách tính giá trần chứng khoán:

Để hiểu rõ hơn về cách tính giá trần hiện nay, nhà đầu tư có thể theo dõi ví dụ cụ thể sau:

– Trên HNX, mã cổ phiếu A hiện có giá tham chiếu và niêm yết ở mức 23,5 [tức là sẽ tương đương 23.500 đồng/cổ phiếu] và biên độ dao động là 10%. Khi đó giá trần của cổ phiếu A sẽ được tính như sau: [10% * 23,5] + 23,5 = 25,85. Vì vậy, nhà đầu tư chứng khoán thời điểm đó chỉ được đặt lệnh mua bán với biên độ giá tối đa là 25.850 đồng/cổ phiếu. Đồng thời, bắt buộc không được đặt lệnh, mua lệnh vượt quá mức giá này.

– Hay tại HOSE, cổ phiếu BVH có giá tham chiếu hiện tại là 79,0 [tức là sẽ tương đương 79.000 đồng/cổ phiếu]. Biên độ giao động đồng loạt tại HOSE ở mức 7%. Do đó, áp dụng công thức giá trần có thể tính như sau: [1+7%] * 79,0 = 84,53 [tương đương 84.530 đồng/cổ phiếu]. Tuy nhiên, đối với sàn HOSE, nhà đầu tư cần lưu ý về mức giá này vì sẽ có một số điều chỉnh phù hợp với các trường hợp đặc biệt.

2.4. Cách tinh giá sàn:

Giá sàn là mức giá thấp nhất mà nhà đầu tư có thể đặt lệnh mua hoặc bán chứng khoán trong ngày giao dịch. Công thức tính: Giá sàn = Giá tham chiếu x [100% – Biên độ dao động]

3. Cách thể hiện giá trần, giá sàn trên bảng chứng khoán:

Để các nhà đầu tư chứng khoán có thể dễ dàng phân biệt tại bảng giá thông thường, màu sắc của các mức giá sẽ được quy định cụ thể.

Chẳng hạn, tại bảng giá của Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội và Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM, giá tham chiếu sẽ hiển thị màu vàng, giá trần hiển thị màu tím, còn lại là giá trị sẽ được hiển thị là màu xanh lam. Các mức giảm và mức tăng còn lại sẽ lần lượt được hiển thị bằng màu đỏ và xanh lục.

Màu tím: giá tăng kịch trần, hay: Giá = Trần

Màu xanh lá cây: giá tăng, hay: Trần > Giá > TC

Màu vàng: giá không tăng không giảm, hay: Giá = TC

Màu đỏ: giá giảm, hay: TC > Giá > Sàn

Màu xanh dương: giá giảm kịch sàn, hay: Giá = Sàn

4. Phân biệt giữa giá sàn và giá trần trong chứng khoán:

Trên bảng giá cổ phiếu của các sàn giao dịch, giá sàn và giá trần là hai chỉ báo giá rất quan trọng mà nhà đầu tư nào cũng phải nắm bắt. Tuy nhiên, sẽ có nhiều người chơi mới tham gia thị trường chứng khoán do nhầm lẫn về hai thuật ngữ này. Vì vậy, phần dưới đây sẽ giúp bạn phân biệt dễ dàng về giá sàn và giá trần trong chứng khoán.

4.1. Giá sàn chứng khoán là gì?

Khái niệm: Giá sàn chứng khoán là mức giá thấp nhất mà nhà đầu tư có thể đặt lệnh bán hoặc mua chứng khoán ngay trong ngày giao dịch.

Công thức tính giá sàn cổ phiếu: Giá sàn cổ phiếu = Giá tham chiếu x [100% – biên độ dao động].

Quy định về màu sắc: Theo đó, giá sàn của cổ phiếu sẽ được thể hiện bằng màu xanh lam trong bảng giá.

4.2. Giá trần chứng khoán là gì?

Khái niệm: Giá trần của chứng khoán là mức giá cao nhất mà nhà đầu tư có thể đặt lệnh bán hoặc mua chứng khoán ngay trong ngày giao dịch.

Công thức tính giá sàn cổ phiếu: Giá trần cổ phiếu = [100% – Range] x Giá tham chiếu.

Quy định về màu sắc: Theo đó, giá này sẽ được thể hiện bằng màu tím trong bảng giá.

5. Quy tắc làm tròn giá sàn và giá trần chứng khoán:

Theo quy định hiện hành, biên độ dao động của UPCOM, HNX và HOSE sẽ lần lượt là 15%, 10% và 7%. Vì vậy, vấn đề ở đây là khi biên độ được nhân với giá tham chiếu, hầu hết sẽ cho một số lẻ.

Vì vậy, cần phải có quy định về làm tròn giá để có thể xử lý vấn đề này một cách tối ưu. Vậy quy luật làm tròn giá tham chiếu, giá sàn, trần trên thị trường chứng khoán hiện nay như thế nào? Hãy cùng tìm hiểu qua các phần sau.

Trong thị trường ngày nay, quy tắc làm tròn số sẽ phụ thuộc vào bước giá cổ phiếu. Theo đó, bước giá cổ phiếu là mức giá tăng giảm theo từng bước và do niêm yết quy định. Như vậy, khi nhà đầu tư muốn đặt lệnh bán, đặt mua cổ phiếu thì phải tuân thủ quy định về bước giá này.

Hiện tại, đối với sàn HOSE, bước giá cổ phiếu quy định có tính ứng dụng cao và khá chi tiết trong quá trình vận hành thị trường. Theo đó sẽ có 3 trường hợp xảy ra như sau:

– Giá cổ phiếu nhỏ hơn 10.000 đồng thì bước giá phải chia hết cho 10 đồng.

– Giá cổ phiếu cổ phiếu nằm trong khoảng 10.000 đến 50.000 đồng thì bước giá phải chia hết cho 50 đồng.

– Cuối cùng, giá cổ phiếu lớn hơn 50.000 VND thì bước giá phải chia hết cho 100 VND.

Theo đó, quy tắc làm tròn giá trị biên độ dao động sẽ có những lưu ý như sau:

– Giá trị ký quỹ yêu cầu phải phù hợp với quy luật của bước giá chia hết.

– Giá trị ký quỹ khi làm tròn được yêu cầu phải nhỏ hơn giá trị biên độ dựa trên lý thuyết khi xử lý nhân phần trăm ký quỹ được chỉ định theo từng tầng.

Giá trần là giá như thể nào?

Giá trần [tiếng Anh ceiling price] mức giá cao nhất mà nhà đầu tư có thể mua hoặc bán trong phiên giao dịch hôm đó. Giá trần trên bảng điện thường được được biểu thị bằng màu tím. Giá sàn [tiếng Anh floor price] mức giá thấp nhất nhà đầu tư có thể mua hoặc bán trong phiên giao dịch hôm đó.

Giá trần ký hiệu là gì?

Theo đó, giá trần sẽ được thêm ký hiệu CE [celling], giá sàn sẽ được thêm ký hiệu FL [sàn] bên cạnh. Giá trần chứng khoán được áp dụng quy tắc làm tròn để giải quyết vấn đề khi giá tham chiếu nhân với biên độ dao động sẽ ra số lẻ.

Áp giá trần nghĩa là gì?

Giá trần [Price Ceiling] mức giá cao nhất trong một phiên giao dịch mà người đầu tư có thể đặt lệnh mua hoặc bán. Và dù bạn có muốn mua với một mức giá cao hơn giá trần thì cũng sẽ không khớp lệnh được.

Giá sàn là như thể nào?

Giá sàn là mức giá thấp nhất mà nhà đầu tư có thể đặt lệnh mua hoặc bán chứng khoán trong ngày giao dịch.

Chủ Đề