Giáo trình giáo dục học tiểu học 2

Tóm tắt nội dung tài liệu

  1. MAI NGỌC LIÊN GIÁO TRÌNH Giáo Dục Học Ebook.moet.gov.vn, 2008
  2. Chịu trách nhiệm xuất bản : Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng Giám đốc NGÔ TRẦN ÁI Phó Tổng Giám đốc kiêm Tổng biên tập NGUYỄN QUÝ THAO Biên tập nội dung : MAI NGỌC LIÊN Thiết kế sách và biên tập mĩ thuật : BÙI XUÂN DƯƠNG Trình bày bìa : HOÀNG PHƯƠNG LIÊN Sửa bản in : Phòng sửa bản in - NXBGD TẠI TP. HỒ CHÍ MINH Chế bản tại : Phòng sắp chữ điện tử – NXB Giáo dục tại TP. HỒ CHÍ MINH
  3. Mục lục Trang Lời nói đầu 5 Tiểu Môđun 1 : Những vấn đề chung của giáo dục học tiểu học 7 Chủ đề 1. Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt 9 Chủ đề 2. Giáo dục học là một khoa học 21 Chủ đề 3. Giáo dục và sự phát triển nhân cách 38 Chủ đề 4. Mục đích giáo dục và hệ thống giáo dục quốc dân 48 Chủ đề 5. Giáo dục tiểu học và phổ cập giáo dục tiểu học 67 Chủ đề 6. Người giáo viên tiểu học 84 Tiểu Môđun 2 : Lí luận dạy học ở tiểu học 100 Chủ đề 1. Quá trình dạy học ở tiểu học 102 Chủ đề 2. Nguyên tắc dạy học ở tiểu học 109 Chủ đề 3. Nội dung dạy học ở tiểu học 114 Chủ đề 4. Phương pháp dạy học ở tiểu học 123 Chủ đề 5. Hình thức tổ chức dạy học ở trường tiểu học 161 Tiểu Môđun 3 : Lí luận giáo dục tiểu học 197 Chủ đề 1. Quá trình giáo dục ở tiểu học 199 Chủ đề 2. Hệ thống nguyên tắc giáo dục tiểu học 216 Chủ đề 3. Nội dung giáo dục ở tiểu học 236 Chủ đề 4. Phương pháp giáo dục ở tiểu học 258 Chủ đề 5. Xây dựng tập thể học sinh tiểu học 275 Chủ đề 6. Phối hợp giáo dục giữa gia đình và nhà trường 291
  4. CÁC CHỮ VIẾT TẮT − CBQL : Cán bộ quản lí − CH : Câu hỏi − DT − TH : Dạy thêm − học thêm − ĐHSP : Đại học sư phạm − GD : Giáo dục − GDTC : Giáo dục thể chất − GDLĐ : Giáo dục lao động − HS : Học sinh − KT − XH : Kinh tế − xã hội − KH − CN : Khoa học công nghệ − LĐ : Lao động −M: Mục đích − MT : Mục tiêu − ND : Nội dung − NT : Nguyên tắc − NTGD : Nguyên tắc giáo dục − PHHS : Phụ huynh học sinh − PP : Phương pháp − PT : Phương tiện − PPGD : Phương pháp giáo dục − QTGD : Quá trình giáo dục − QTDH : Quá trình dạy học − SV : Sinh viên − TNTP : Thiếu niên tiền phong − TTHS : Tập thể học sinh − THCS : Trung học cơ sở − THPT : Trung học phổ thông − TPHCM : Thành phố Hồ Chí Minh − TTSP : Tập thể sư phạm − SGK : Sách giáo khoa − XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  5. − XHH : Xã hội hoá
  6. LỜI NÓI ĐẦU Để góp phần đổi mới công tác đào tạo và bồi dưỡng giáo viên tiểu học, Dự án phát triển giáo viên tiểu học đã tổ chức biên soạn các môđun đào tạo theo chương trình Cao đẳng sư phạm và chương trình liên thông từ Trung học sư phạm lên Cao đẳng sư phạm; biên soạn các môđun bồi dưỡng giáo viên nhằm nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, cập nhật những đổi mới về nội dung, phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục tiểu học theo chương trình, sách giáo khoa tiểu học mới. Điểm mới của các tài liệu viết theo môđun là thiết kế các hoạt động, nhằm tích cực hoá hoạt động học tập của người học, kích thích óc sáng tạo và khả năng giải quyết vấn đề, tự giám sát và đánh giá kết quả học tập của người học; chú trọng sử dụng tích hợp nhiều phương tiện truyền đạt khác nhau [tài liệu in, băng hình/ băng tiếng v.v.] giúp cho người học dễ học, dễ hiểu và gây được hứng thú học tập. Môđun Giáo dục học tiểu học bao gồm 3 tiểu môđun : Tiểu môđun 1. Những vấn đề chung của giáo dục học tiểu học. Tiểu môđun 2. Lí luận dạy học tiểu học. Tiểu môđun 3. Lí luận giáo dục tiểu học. Ba tiểu môđun được trình bày thống nhất với nhau ; giúp cho người học có thể tự học để thu nhận những thông tin và rèn luyện những kĩ năng cần thiết làm cơ sở cho việc nghiên cứu phương pháp dạy học các môn học và rèn luyện hệ thống các kĩ năng dạy học và giáo dục ở trường tiểu học của Việt Nam hiện nay Lần đầu tiên, tài liệu được biên soạn theo chương trình và phương pháp mới, chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Ban điều phối Dự án rất mong nhận được những ý kiến đóng góp chân thành của bạn đọc, đặc biệt là đội ngũ giảng viên, sinh viên các trường Sư phạm, giáo viên tiểu học trong cả nước. Trân trọng cảm ơn. Dự án Phát triển GVTH
  7. Tiểu môđun 1 Những vấn đề chung của giáo dục học tiểu học I. Mục tiêu chung của tiểu môđun 1. Kiến thức - Trình bày khái niệm giáo dục, tính chất và chức năng cơ bản của giáo dục. - Mô tả đối tượng nghiên cứu của Giáo dục học và các phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục. - Nêu các mối quan hệ và sự khác biệt giữa các khái niệm cơ bản của Giáo dục học [giáo dục hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp, dạy học, giáo dưỡng, tự giáo dục, tự học]. - Giải thích các khái niệm nhân cách, phát triển nhân cách và các yếu tố phát triển nhân cách. Phê phán các quan điểm phản khoa học về các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển nhân cách. - Phân tích mục đích, mục tiêu và nhiệm vụ giáo dục. - Tóm tắt những đặc thù của giáo dục bậc tiểu học, vấn đề phổ cập giáo dục tiểu học. - Nêu tác dụng của các hoạt động giáo dục [dạy học, sinh hoạt đoàn thể, hoạt động xã hội, lao động] ở trường tiểu học. - Giải thích nhiệm vụ, quyền hạn và các yêu cầu về nhân cách của người giáo viên tiểu học. - Trình bày được chiến lược phát triển giáo dục tiểu học và mối quan hệ giữa sự phát triển kinh tế − xã hội, khoa học − công nghệ và giáo dục tiểu học. 2. Kĩ năng - Nhận diện và giải thích các hiện tượng giáo dục trong xã hội. - Lấy ví dụ minh hoạ cho mối quan hệ giữa giáo dục và sự phát triển xã hội. - Sử dụng những kiến thức đã học giải thích cơ sở khoa học cho những quyết định phát triển giáo dục chung và phát triển giáo dục tiểu học Việt Nam trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. 3. Thái độ - Nhận ra vai trò của giáo dục đối với sự phát triển của cá nhân và xã hội, tích cực tham gia các hoạt động giáo dục trong điều kiện cụ thể. - Có thái độ tích cực, độc lập, sáng tạo thực hiện các nhiệm vụ học tập cá nhân và nhóm. - Có tinh thần hợp tác trong hoạt động học tập, nghiên cứu và vận dụng kiến thức giáo dục học vào cuộc sống và nghề nghiệp tương lai.
  8. - Sinh viên tìm thấy hứng thú trong học tập, rèn luyện. - Cố gắng khắc phục khó khăn và tìm cách thích nghi với những yêu cầu sư phạm trong học tập và rèn luyện. II. Giới thiệu tiểu môđun STT Tên chủ đề Số tiết Số trang 1 Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt 5 [4/ 1] 9 2 Giáo dục học là một khoa học 5 [4/ 1] 21 3 Giáo dục và sự phát triển nhân cách 5 [3/ 2] 38 4 Mục đích giáo dục và hệ thống giáo dục quốc dân 5 [4/ 1] 48 5 Giáo dục tiểu học và phổ cập giáo dục tiểu học 5 [3/ 2] 67 6 Ngðời giáo viên tiểu học 5 [3/ 2] 84 III. Tài liệu, thiết bị và điều kiện dạy học tiểu môđun 1 1. Tài liệu 1 − Đặng Vũ Hoạt và Nguyễn Hữu Hợp, Giáo dục học tiểu học I, NXBGD, 1998. 2 − Nguyễn Sinh Huy và Nguyễn Hữu Dũng, Giáo dục học, NXBGD, 1998. 3 − Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt, Giáo dục học tập I, NXBGD, 1997. 4 − Nguyễn Sinh Huy và Nguyễn Văn Lê, Giáo dục học đại cương, NXBGD, 1999. 5 − Phạm Viết Vượng, Giáo dục học, NXBĐHQGHN, 2001. 6 − Hà Thị Đức, Giáo dục học đại cương, Đại học Huế, 2002. 7 − Iu. C. Babanxki, Giáo dục học [Lê Khánh Trường dịch], ĐHSP TP. HCM, 1986. 2. Thiết bị - Máy chiếu [overhead] hoặc computer + projector ; giấy khổ lớn, băng keo, bút lông. - Tranh ảnh, phiếu tư liệu tham khảo, phiếu bài tập. 3. Điều kiện - Sinh viên chủ động, tự giác và hợp tác để thực hiện nhiệm vụ học tập cá nhân và nhóm. - Có sự phối hợp của các cơ sở thực tế để sinh viên được tiếp xúc sớm và thường xuyên với giáo dục tiểu học. Chủ đề 1 Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt Hoạt động 1 : Tìm hiểu “giáo dục” là một hiện tượng xã hội đặc biệt [1 tiết].
  9. Thông tin cho hoạt động 1 1. Khái niệm giáo dục — Từ buổi bình minh của nhân loại, con người muốn tồn tại và phát triển đã phải không ngừng tìm hiểu, khám phá và cải tạo thế giới khách quan vì lợi ích của cá nhân và cộng đồng. Trong quá trình nhận thức và cải tạo đó, con người tiếp thu được những kinh nghiệm sống và hoạt động. — Đến một trình độ phát triển nhất định, khi xã hội tích luỹ được nhiều kinh nghiệm sống và hoạt động, thì các thế hệ sau không cần phải mò mẫm tìm kiếm những kinh nghiệm giản đơn, rời rạc và phổ biến nữa, mà được kế thừa những kinh nghiệm của thế hệ đi trước thông qua con đường dạy học và giáo dục. — Giáo dục là sự truyền thụ và lĩnh hội hệ thống kinh nghiệm xã hội giữa các thế hệ. Kinh nghiệm xã hội + Là tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, niềm tin, hành vi và thói quen đạo đức. + Là kĩ năng lao động và kinh nghiệm ứng xử; là hiểu biết và thói quen về cuộc sống; là kinh nghiệm hoạt động sáng tạo, kĩ năng thích nghi. — Giáo dục là một nhu cầu tất yếu của xã hội và sự xuất hiện hiện tượng giáo dục trong xã hội là một nhu cầu tất yếu của lịch sử. 2. Nguồn gốc ra đời và phát triển của giáo dục — Giáo dục ra đời do nhu cầu của xã hội. Nhu cầu đó là chuẩn bị cho thế hệ trẻ tham gia tích cực vào tất cả các hoạt động, các lĩnh vực khác nhau của cuộc sống xã hội loài người. — Giáo dục có từ thời kì manh nha của xã hội loài người. Lúc bấy giờ giáo dục mang tính tự phát trong quá trình hoạt động thực tiễn, ví dụ đàn ông dạy các trẻ em nam cách săn bắn muông thú ; phụ nữ dạy các trẻ em gái cách hái lượm, đào củ, làm thực phẩm. — Giáo dục tồn tại và phát triển cùng với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người [giáo dục mang tính tự giác, có mục đích, có nội dung ngày càng phong phú, có phương pháp và tổ chức, do các nhà chuyên môn đảm nhận v.v.]. — Động lực thúc đẩy giáo dục phát triển chính là lao động sản xuất. + Lao động sản xuất phát triển trên các bình diện như công cụ và vật liệu; tính chất và các loại hình lao động; phương thức quản lí lao động. + Lao động sản xuất phát triển đòi hỏi giáo dục phát triển về mục đích, về nội dung, phương pháp và hình thức để chuẩn bị cho những người lao động đáp ứng yêu cầu mới của lao động sản xuất. + Lao động sản xuất phát triển đòi hỏi giáo dục phát triển và đồng thời cũng tạo điều kiện để giáo dục phát triển.
  10. + Mối quan hệ giữa giáo dục với lao động sản xuất là mối quan hệ giữa thượng tầng kiến trúc với hạ tầng cơ sở. 3. Giáo dục là hiện tượng đặc biệt của xã hội loài người — Hoạt động “giáo dục” của con người là hoạt động có mục đích, có lựa chọn, có kế thừa và sáng tạo của con người, vì thế giáo dục tạo nên sự phát triển cho cá nhân và cho xã hội. — Động tác của một số động vật [ví dụ như mèo mẹ “dạy” mèo con bắt mồi] chỉ là những động tác có tính bản năng [vì nó lặp lại nguyên xi, không tạo nên sự phát triển, chỉ có tác dụng duy trì giống nòi]. Vì thế, giáo dục là hiện tượng đặc biệt của xã hội loài người, là độc quyền sáng tạo của con người. Nhiệm vụ của hoạt động 1 Nhiệm vụ 1 : Phát biểu khái niệm “giáo dục”. Làm việc theo nhóm nhỏ. — Giáo sinh đọc kĩ 3 cách diễn đạt định nghĩa về “giáo dục” dưới đây : 1. Giáo dục là quá trình người lớn truyền thụ cho trẻ em những kinh nghiệm sống để trẻ bước [tham gia] vào xã hội loài người. 2. Giáo dục là việc thế hệ đi trước truyền thụ lại những kinh nghiệm sống, kinh nghiệm sản xuất, kinh nghiệm hoạt động xã hội nói chung cho các thế hệ đi sau. 3. Giáo dục là sự chuẩn bị cho thế hệ trẻ bước vào cuộc sống xã hội. — Giáo sinh tìm ra những dấu hiệu chung, bản chất của khái niệm “giáo dục”. — Phát biểu khái niệm “giáo dục” bằng ngôn ngữ của cá nhân. — Biểu diễn quan hệ giữa các dấu hiệu chung và bản chất của giáo dục dưới dạng sơ đồ. — Đại diện từng nhóm giáo sinh trình bày khái niệm giáo dục đã được xây dựng. Nhiệm vụ 2 : Nêu cơ sở ra đời và phát triển của giáo dục. Làm việc theo lớp. — Giáo sinh trả lời các câu hỏi như : “Giáo dục ra đời trong những điều kiện xã hội như thế nào ?”. “Vì sao cần phải có giáo dục ?”. “Điều kiện xã hội nào đòi hỏi, cho phép giáo dục phát triển ?”. — Giáo sinh trao đổi tập thể về các câu trả lời cho các câu hỏi được nêu ra. Cho ví dụ minh hoạ nguyên nhân thúc đẩy giáo dục phát triển. — Giáo sinh tìm câu trả lời cho câu hỏi : “Giáo dục có trong giới động vật không ?”.
  11. + Giáo sinh nhớ lại tính chất cơ bản của hoạt động; mô tả hiện tượng thú mẹ “dạy’ thú con. + Giáo sinh quan sát 4 hình ảnh về hiện tượng giáo dục [ảnh tư liệu] và nêu các yêu cầu như : Gọi tên các hình thức giáo dục trong các ảnh. Chỉ ra điểm giống và khác nhau về giáo dục ở các giai đoạn lịch sử khác nhau, ở các quốc gia khác nhau. Đánh giá hoạt động 1 Bài tập trên lớp − Hình thức bài tập : Vấn đáp. V. I. Lênin đã gọi giáo dục là hiện tượng vĩnh cửu gắn liền với sự phát triển của xã hội loài người. Giải thích ngắn [3 ý] làm rõ tầm quan trọng của giáo dục đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Bài tập ở nhà − Hình thức bài tập : Bài viết ngắn. Thời gian : 1 tiết. Khi quan sát cuộc sống của những động vật khác nhau [mèo mẹ dạy mèo con cách rình mồi, gà mẹ dạy gà con cách bới đất tìm giun, gấu dạy con leo trèo, tìm tổ mật v.v.], các nhà xã hội học và giáo dục học tư sản đã đi đến kết luận : Cần phải tìm mầm mống giáo dục của loài người trong thế giới động vật. Luận điểm đó đúng hay sai ? Vì sao ? Hoạt động 2 :Nghiên cứu tính chất của giáo dục [1,5 tiết]. Thông tin cho hoạt động 2 1. Tính lịch sử của giáo dục — Trong suốt quá trình tồn tại và phát triển, giáo dục có mối liên hệ mang tính quy luật với trình độ phát triển của các lực lượng sản xuất xã hội. — Tính chất của giáo dục bao giờ cũng phù hợp với trình độ phát triển của các lực lượng sản xuất và các quan hệ sản xuất vốn có của mỗi hình thái kinh tế − xã hội. — Tương ứng với mỗi trình độ phát triển nhất định của xã hội có một nền giáo dục phù hợp, điều đó thể hiện sự thích ứng của giáo dục đối với chiều hướng phát triển mới của xã hội. — Mục đích, nội dung, phương pháp và hình thức của giáo dục bị quy định, giới hạn bởi các điều kiện xã hội cụ thể. — Sự thay đổi, phát triển của giáo dục là một quy luật tất yếu. 2. Tính phổ biến của giáo dục — Chức năng trội của giáo dục là chăm sóc, bồi dưỡng đào tạo thế hệ trẻ, nên quốc gia nào, dân tộc nào, giai đoạn lịch sử xã hội nào cũng cần có giáo dục. Giáo dục là một phạm trù “vĩnh hằng” đối với xã hội loài người.
  12. — Giáo dục là một bộ phận của đời sống xã hội, thể hiện sự gắn kết giữa các thế hệ [thế hệ trước truyền thụ những kinh nghiệm xã hội cho thế hệ sau; thế hệ sau lĩnh hội, vận dụng và làm phát triển, làm phong phú hơn kho tàng kinh nghiệm xã hội của nhân loại]. — Giáo dục hiện diện trong tất cả các chế độ xã hội, các giai đoạn lịch sử của nhân loại mà không lệ thuộc hoàn toàn vào tính chất, cơ cấu xã hội. 3. Tính nhân văn của giáo dục — Giáo dục phản ánh những giá trị văn hoá, đạo đức, thẩm mĩ chung của nhân loại. — Giáo dục ở từng giai đoạn lịch sử cụ thể lại mang tính chất định hướng, những nét bản sắc dân tộc, truyền thống văn hoá của từng quốc gia, từng dân tộc. — Ngay trong một nước, ở những giai đoạn lịch sử khác nhau thì trình độ phát triển của giáo dục cũng có những nét khác nhau. Vì thế, hoạt động giáo dục của nhân loại có tính chất, nội dung, phương thức thực hiện giống nhau, nhưng khó có sự phù hợp tuyệt đối giữa hai nền giáo dục ở hai quốc gia có điều kiện phát triển khác nhau. Nền giáo dục Việt Nam phải do chính nhân dân Việt Nam xây dựng trên cơ sở kế thừa truyền thống giáo dục dân tộc và tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa giáo dục của thế giới. 4. Tính giai cấp của giáo dục — Trong xã hội có giai cấp, giáo dục trở thành công cụ quan trọng của giai cấp nắm quyền, phục vụ cho mục đích chính trị của nó. — Giáo dục là một trong những mặt trận đấu tranh giai cấp. — Tính giai cấp quy định mục đích giáo dục, hệ thống giáo dục, nội dung, phương pháp và hình thức giáo dục, chính sách giáo dục [ví dụ như trong xã hội phong kiến, giáo dục nhằm đào tạo những con người giáo điều, rập khuôn những điều đã nói trong sách, phục vụ một cách mù quáng cho giai cấp phong kiến nắm chính quyền]. — Nhà trường của chúng ta là công cụ của chuyên chính vô sản theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nên mục đích chung của giáo dục là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước; tạo điều kiện cho mọi người đều được học tập, được phát triển toàn diện về nhân cách và trở thành người công dân, người lao động sáng tạo, góp phần tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nhiệm vụ của hoạt động 2 Nhiệm vụ 1 : Trình bày tính lịch sử của giáo dục. — Làm việc cá nhân : Giáo sinh nghiên cứu tài liệu [từ tr. 9 đến tr. 20 ; tài liệu số 4] để :
  13. + Nhận ra những tính chất cơ bản của giáo dục. + Nắm được các giai đoạn phát triển của xã hội và nhận ra các nền giáo dục đã xuất hiện trong lịch sử loài người. + Tìm hiểu các đặc điểm nổi bật của từng giai đoạn lịch sử − xã hội và sự quy định của các đặc điểm ấy đối với giáo dục. — Làm việc theo lớp : Trao đổi về các ý kiến của cá nhân qua việc nghiên cứu tài liệu. Nhiệm vụ 2 : Giải thích tính phổ biến của giáo dục. Làm việc theo lớp. — Giáo sinh quan sát 4 ảnh tư liệu về các hiện tượng giáo dục ở các giai đoạn xã hội, ở các quốc gia khác nhau. — Giáo sinh trả lời câu hỏi “Điểm chung nhất giữa các nền giáo dục ở các giai đoạn xã hội, các quốc gia, các dân tộc là gì ?”. — Cả lớp trao đổi, thống nhất ý kiến chung. Nhiệm vụ 3 : Tìm hiểu tính nhân văn. — Giáo sinh nghiên cứu cá nhân : Đọc tài liệu [từ tr. 7 và tr. 8 ; tài liệu số 7] để tìm ra những đặc điểm của tính nhân văn trong giáo dục. — Thảo luận nhóm về các biểu hiện của tính nhân văn được rút ra từ tài liệu đọc, thống nhất ý kiến trong nhóm. — Từng nhóm trình bày ý kiến thảo luận, rút ra kết luận chung cho cả lớp. Nhiệm vụ 4 : Tìm hiểu tính giai cấp của giáo dục [giáo sinh có thể tự học ngoài giờ lên lớp cho việc làm 1 và 2]. — Làm việc cá nhân : Nghiên cứu tài liệu [từ tr. 12 đến tr. 17 ; tài liệu số 7] và tìm ra những dấu hiệu cơ bản nhất trong từng lĩnh vực sau : + Mục đích giáo dục — Công xã nguyên thuỷ + Nội dung giáo dục — Chiếm hữu nô lệ + Hình thức giáo dục Qua các thời kì — Phong kiến + Đối tượng được giáo dục — Tư bản chủ nghĩa + Phương thức giáo dục — Xã hội chủ nghĩa — Thảo luận nhóm về những dấu hiệu của từng lĩnh vực [mục đích, nội dung, đối tượng giáo dục v.v.] ; các điều kiện lịch sử − xã hội quy định mục đích, nội dung, đối tượng được giáo dục [mỗi nhóm thảo luận sâu về một lĩnh vực]. — Đại diện nhóm báo cáo kết quả; cả lớp thảo luận, bổ sung, điều chỉnh và chính xác hoá những hiểu biết của nhóm [việc làm này tiến hành ở trên lớp]. Đánh giá hoạt động 2 Bài tập trên lớp C. Mác và F. ăngghen khẳng định tính chất của giáo dục luôn phù hợp với quan hệ sản xuất của mỗi hình thái lịch sử xã hội.
  14. — Nhận định này cho phép chúng ta rút ra kết luận gì về tính chất của giáo dục? — Giải thích ngắn gọn các tính chất của giáo dục. — Nêu 3 ví dụ về sự quy định của điều kiện kinh tế − xã hội Việt Nam đối với giáo dục trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Hoạt động 3:Nghiên cứu các chức năng của giáo dục [1,5 tiết]. Thông tin cho hoạt động 3 1. Chức năng kinh tế − sản xuất — Giáo dục được xem xét ở góc độ hoạt động tạo thành nhân cách của người học − một hoạt động sản xuất đặc biệt. — Giáo dục được coi là một hoạt động sản xuất vì : + Là quá trình tác động giữa nhà giáo dục [chủ thể] đến người được giáo dục [đối tượng chịu sự tác động] và kết quả là làm biến đổi nhân cách của người được giáo dục. + Quy trình giáo dục cũng có các công đoạn như : đầu vào, đầu ra, thông tin, người lao động. Giáo dục là hoạt động sản xuất đặc biệt vì từng công đoạn có những đặc điểm riêng biệt, quy trình công nghệ mang tính linh hoạt, sáng tạo cao [ví dụ : cùng bậc giáo dục tiểu học, từng học sinh có những đặc điểm tâm sinh lí khác nhau, các giáo viên khác nhau lựa chọn phương pháp, phương tiện, hình thức giáo dục không giống nhau, nên đầu ra [học sinh tốt nghiệp tiểu học] không giống nhau hoàn toàn về trình độ học vấn, sự phát triển của các quá trình tâm lí, sinh lí]. — Sản phẩm [đầu ra] của hoạt động giáo dục là nhân cách của người học đáp ứng yêu cầu lao động sản xuất của xã hội [giáo dục đã hình thành những tri thức, kĩ năng, thái độ v.v. về một lĩnh vực lao động nào đó cho người học]. — Giáo dục đã tái tạo ra sức lao động xã hội, tạo ra sức lao động mới có hiệu quả hơn. — Giáo dục đã tạo ra một năng suất lao động ngày càng cao, thúc đẩy sản xuất xã hội ngày càng phát triển. — Giáo dục đào tạo ra nguồn nhân lực thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế. Vì thế, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển nói chung và phát triển kinh tế nói riêng. — Đầu tư cho giáo dục đồng nghĩa với việc đầu tư cho một quy trình sản xuất [đầu tư cho từng công đoạn].
  15. 2. Chức năng tư tưởng − văn hoá — Giáo dục, nhà trường là phương thức cơ bản chuyển tải hệ tư tưởng chung định hướng cho mọi thái độ và hành vi của toàn xã hội. — Giáo dục góp phần nâng cao trình độ văn hoá cho toàn xã hội, xây dựng lối sống, nếp sống có văn hoá. — Giáo dục góp phần bảo tồn, phát triển những giá trị tư tưởng − văn hoá của nhân loại và của dân tộc thông qua việc dạy học và giáo dục. 3. Chức năng chính trị − xã hội — Giáo dục góp phần quan trọng trong việc giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức công dân, pháp luật. — Giáo dục đào tạo người lao động đáp ứng những mục đích, yêu cầu chính trị − xã hội nhất định. — Giáo dục có quan hệ với các mối quan hệ xã hội, tới sự phân chia các nhóm, các tổ chức và giai tầng xã hội [nhờ vào việc cung cấp hệ thống tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, hình thành niềm tin, thái độ, phát triển năng lực hoạt động v.v. cho con người]. — Giáo dục đã tác động vào cấu trúc xã hội, ảnh hưởng đến chế độ chính trị của một quốc gia, một dân tộc. Nhiệm vụ của hoạt động 3 Nhiệm vụ 1 : Chứng minh chức năng kinh tế − sản xuất của giáo dục. Theo C. Mác, sức lao động của con người chỉ tồn tại trong nhân cách sống của người đó. — Thảo luận tập thể về câu hỏi : Mác nhìn nhận sức lao động là gì ? Sức lao động nhờ đâu mà có ? — Thảo luận nhóm về câu hỏi : “Giáo dục là một hoạt động sản xuất đặc biệt?”. + Giáo sinh làm việc cá nhân : Nghiên cứu tài liệu tham khảo số 2 và nhận xét đặc điểm của từng công đoạn thuộc quy trình công nghệ giáo dục so với các công đoạn của quy trình công nghệ sản xuất bình thường. Tư liệu tham khảo số 2 — Công nghệ giáo dục [hiểu theo nghĩa rộng] là khoa học về giáo dục, nó xác lập các nguyên tắc hợp lí của hoạt động giáo dục và những điều kiện thuận lợi nhất để tiến hành giáo dục cũng như xác lập những phương pháp và phương tiện có hiệu quả nhất để đạt mục đích giáo dục đề ra, đồng thời tiết kiệm được sức lực của thầy và trò [định nghĩa của tổ chức UNESCO tại cuộc hội thảo ở Giơ-ne-vơ từ ngày 10 đến 16 tháng 5 năm 1970]. — Quy trình công nghệ giáo dục gồm 7 công đoạn sau :
  16. 1. Đầu vào − Trình độ phát triển của người học [tiềm năng trí tuệ, vốn sống, tình cảm nhận thức]. 2. Đầu ra − Mục tiêu giáo dục [mô hình nhân cách mà giáo dục phải đào tạo]. 3. Nội dung − Hệ thống kiến thức, kĩ năng, giá trị và hành vi đạo đức mà người học phải lĩnh hội, phải được hình thành. 4. Điều kiện − Các điều kiện vật chất, tinh thần hỗ trợ cho hoạt động giáo dục. 5. Quy trình − Hình thức tổ chức giáo dục. 6. Phương pháp − Cách thức giáo dục sao cho người học có thể chuyển hoá kinh nghiệm xã hội thành kinh nghiệm, vốn sống của cá nhân, tái sử dụng và sáng tạo. 7. Kiểm tra, đánh giá − Thu thông tin ngược, so sánh với chuẩn đánh giá và ra quyết định. + Trao đổi nhóm về các ý kiến cá nhân, thống nhất ý kiến trong nhóm về vấn đề “giáo dục là một hoạt động sản xuất đặc biệt”. + Đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận về những đặc điểm của quy trình công nghệ giáo dục. + Cả lớp trao đổi thống nhất câu trả lời của câu hỏi : “Giáo dục là một hoạt động sản xuất đặc biệt”. — Thảo luận tập thể về các vấn đề : + “Vị trí của người lao động trong lĩnh vực hoạt động kinh tế”. + “Quan hệ giữa chất lượng của người lao động với sự tăng trưởng kinh tế”. + “Giáo dục là một trong các yếu tố quan trọng để đào tạo, phát triển người lao động có chất lượng”. Nhiệm vụ 2 : Chứng minh chức năng tư tưởng − văn hoá của giáo dục. Làm việc theo lớp. “Để tiến hành cuộc cách mạng tư tưởng và văn hoá, cần có nhiều lực lượng tham gia như văn nghệ, điện ảnh, thông tin, báo chí v.v. Dựa trên cơ sở nào để có thể khẳng định giáo dục là bộ phận rất quan trọng của cuộc cách mạng tư tưởng và văn hoá.” — Giáo sinh lắng nghe, ghi chép để hiểu sự tham gia của giáo dục vào cuộc cách mạng “tư tưởng − văn hoá”. — Thảo luận tập thể về “Vai trò của giáo dục trong công tác tư tưởng − văn hoá”.
  17. Nhiệm vụ 3 : Tìm hiểu chức năng chính trị − xã hội của giáo dục. Làm việc theo lớp. — Giáo sinh lắng nghe và ghi chép để hiểu sự đóng góp của giáo dục đối với công tác chính trị − xã hội. + Giáo dục xã hội chủ nghĩa luôn tuyên truyền quan điểm, lập trường của giai cấp vô sản thông qua nội dung các môn học, nhất là các môn học : Đạo đức, Giáo dục công dân, Triết học v.v. và nội dung các hoạt động giáo dục khác trong trường học. + Giáo dục đáp ứng yêu cầu của xã hội bằng cách đào tạo những người lao động đáp ứng những yêu cầu mới của sự phát triển xã hội. + Bằng hệ thống trường học từ mầm non đến đại học, giáo dục đã góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng một cách có tổ chức, có phương pháp đội ngũ nhân tài cho đất nước đáp ứng nhu cầu học tập ở mọi lứa tuổi, mọi trình độ. + Không ngừng đổi mới nội dung, phương pháp, phương tiện giáo dục để nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục đáp ứng yêu cầu xã hội. Bài tập về nhà 1. Hãy giải thích nhận định “Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển bền vững nhất”. Gợi ý : + Giáo sinh có thể thu thập thông tin liên quan đến bài tập từ các nguồn như giáo trình, báo, tạp chí và đề tài KX 0505 Nghiên cứu xây dựng chỉ số phát triển con người Việt Nam HDI KX 0505, viết đề cương của đề tài. + Làm việc theo nhóm, tranh thủ sự giúp đỡ của giáo viên bộ môn khi thực hiện bài tập. §ại diện nhóm trình bày tóm tắt bài tập ở trên lớp. 2. Dựng lại [viết lại] chủ đề thảo luận bằng tất cả những hiểu biết của mình được tích luỹ từ các tham luận của các nhóm, từ những gợi ý của giáo viên, từ việc đọc tài liệu và quan sát cuộc sống, quan sát thực tế giáo dục. Đánh giá hoạt động 3 Thông tin phản hồi cho hoạt động Hoạt động 1 [áp dụng với bài tập trên lớp].
  18. — Thực chất của giáo dục là sự chuyển giao kinh nghiệm giữa các thế hệ, sự gắn kết giữa các thế hệ. — Chức năng cơ bản của giáo dục là chăm sóc, bồi dưỡng, đào tạo thế hệ trẻ. — Mục đích của giáo dục là phát triển cá nhân, duy trì và phát triển xã hội. → Giáo dục ra đời đáp ứng yêu cầu của xã hội là chuẩn bị cho họ tham gia có hiệu quả vào các lĩnh vực hoạt động của xã hội. → Giáo dục là một hiện tượng vĩnh hằng đối với xã hội loài người. → Sự phát triển của lao động sản xuất là nguyên nhân và là điều kiện cho giáo dục phát triển. → Giáo dục là hoạt động có tính kế thừa và sáng tạo. Chuẩn và thang đánh giá [dùng cho bài tập về nhà]. Tiêu chí Giỏi Khá Trung bình Cần cải tiến 1- Nội dung — Đủ các ý cơ — Đủ các ý — Thiếu một — Thiếu, sai 1.1- Kiến thức bản. chính. số ý phụ. các kiến thức cơ bản. — Hiểu đúng. — Hiểu đúng — Hiểu đúng cơ bản. — Thực chất — Giải thích thông tin. thông tin cơ của và lấy ví dụ — Giải thích bản. giáo dục. minh hoạ. chưa — Chưa giải — Lí do ra rõ. thích hoặc có đời. — Chưa lấy ví nhưng chưa rõ. — Nguyên dụ minh hoạ nhân hoặc có nhưng — Chưa có thúc đẩy giáo chưa điển — Chép thông thông tin ngoài dục phát triển. — Đưa ra hình. tin từ bài ghi bài học. 1.2- Kiến thức thông tin từ hoặc từ một mở rộng các nguồn. — Có thông giáo trình bắt [những thông — Có so sánh. tin từ các buộc. tin từ nhiều — Có nhận nguồn. nguồn]. xét sơ bộ. — Chưa so sánh hoặc chưa có nhận xét sơ bộ. 2- Hình thức 2.1- Sắp xếp ý. — Hệ thống. — Hệ thống. — Một vài nội — Cấu trúc — Lôgic. — Các ý chưa dung thiếu tính lộn xộn. liên kết. hệ thống. 2.2- Trình bày. — Rõ, ngắn, đúng ngữ — Rõ, đúng pháp, sạch, ngữ pháp, — Sai ngữ
  19. đẹp, không không mắc — Mắc một số pháp, sai lỗi mắc lỗi chính một số lỗi lỗi ngữ pháp. chính tả. tả. chính tả. Lưu ý thêm — Bài tập được thông báo đến giáo sinh ngay ở buổi học đầu tiên. — Bài tập làm ở nhà và thông tin đưa vào bài tập được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau. — Bài tập không nên dài quá 4 trang và ngắn hơn 2 trang đánh máy khổ giấy A4. — Thời gian tự học để hoàn thành bài tập là 1 tuần, thời gian để giáo sinh thiết kế bài tập được tính là 1 tiết lên lớp. Hoạt động 2 — Các tính chất của giáo dục là tính lịch sử, tính phổ biến, tính nhân văn và tính giai cấp. — Giải thích ngắn gọn các tính chất của giáo dục. Ví dụ như tính lịch sử của giáo dục : Xã hội thay đổi [điều kiện kinh tế − xã hội thay đổi] thì giáo dục cũng thay đổi. Sự thay đổi thể hiện ở mục đích giáo dục, nội dung, phương pháp và hình thức giáo dục. — Giáo dục Việt Nam trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước có những thay đổi về mục đích giáo dục [nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Phát triển nhân cách theo hướng phát triển toàn diện v.v.]; về nội dung [biên soạn nội dung chương trình theo các môđun, lồng ghép, tích hợp các thông tin mới vào nội dung các môn học truyền thống]; về phương pháp [cải tiến phương pháp hướng vào hoạt động của người học, ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học v.v.]. Hoạt động 3 1. Giáo dục — Giáo dục là việc thế hệ trước truyền thụ kinh nghiệm xã hội cho thế hệ sau để chuẩn bị cho họ tham gia có hiệu quả trong các lĩnh vực hoạt động của xã hội. — Giáo dục thực hiện nhiều chức năng như kinh tế − sản xuất, tư tưởng − văn hoá và chính trị − xã hội, nhưng nổi lên vẫn là chức năng chuẩn bị nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của xã hội. — Giáo dục là một nhu cầu tất yếu của xã hội, là một phạm trù “vĩnh hằng”. 2. Sự phát triển bền vững — Một đất nước phát triển thì ngoài việc gia tăng tổng thu nhập quốc gia [GNP] và tổng sản phẩm quốc nội [GDP] trên đầu người, còn phải lưu ý giải quyết các vấn đề dân số, giáo dục, y tế, xã hội.
  20. + Chỉ số phát triển xã hội thể hiện chủ yếu ở sự tăng trưởng kinh tế [sự gia tăng các chỉ số GNP và GDP]. + Chỉ số phát triển con người được đo ở 4 nhân tố : sức khoẻ, giáo dục, thu nhập và lành mạnh xã hội. Sức khoẻ được đo bằng tuổi thọ trung bình [đơn vị tính : năm]. Giáo dục được đo bằng tỉ lệ biết chữ của người lớn [%] và tỉ lệ nhập học các cấp giáo dục tiểu học, trung học, đại học [%]. Thu nhập được đo bằng GDP trên bình quân đầu người [đôla]. Lành mạnh xã hội được đo bằng các vấn đề xã hội như an ninh, HIV v.v. — Giáo dục được coi là yếu tố cơ bản, quan trọng đối với các yếu tố còn lại, vì: + Giáo dục mang đến cho con người những tri thức, hiểu biết, kĩ năng, đạo đức v.v. gia tăng cơ hội lựa chọn và nâng cao năng lực lựa chọn của mỗi cá nhân. Nói cách khác, giáo dục đã mở rộng cơ hội để con người có thể nâng cao chất lượng cuộc sống toàn diện của chính mình một cách bền vững : Một cuộc sống trường thọ, khoẻ mạnh và năng động, được hưởng một điều kiện sống tốt đẹp, tự do, đàng hoàng, tự tin và được người khác tôn trọng. + Giáo dục làm phát triển con người không chỉ liên quan đến sự gia tăng tổng thu nhập xã hội, mà còn tạo ra một môi trường, trong đó mọi người có thể phát triển mọi khả năng của mình và làm chủ một cuộc sống sáng tạo, hữu ích. — Phát triển con người không tách rời với sự phát triển xã hội, nó vừa là mục tiêu vừa là kết quả của sự phát triển xã hội. Vì thế phát triển con người được coi là sự phát triển bền vững. — Đầu tư cho giáo dục chính là đầu tư cho sự phát triển con người, nên đầu tư cho giáo dục được coi là đầu tư cho sự phát triển bền vững nhất. — Đầu tư cho giáo dục được coi như đầu tư cho hạ tầng cơ sở [đầu tư về cơ sở vật chất, nội dung, chương trình và con người hoạt động trong ngành Giáo dục]. ẢNH TƯ LIỆU

Page 2

YOMEDIA

Để góp phần đổi mới công tác đào tạo và bồi dưỡng giáo viên tiểu học, Dự án phát triển giáo viên tiểu học đã tổ chức biên soạn các môđun đào tạo theo chương trình Cao đẳng sư phạm và chương trình liên thông từ Trung học sư phạm lên Cao đẳng sư phạm;

22-03-2013 479 162

Download

Giấy phép Mạng Xã Hội số: 670/GP-BTTTT cấp ngày 30/11/2015 Copyright © 2009-2019 TaiLieu.VN. All rights reserved.

Video liên quan

Chủ Đề