Giấy tờ xe chính chủ là gì

Theo Thông tư 58/2020/TT-BCA của Bộ Công an, từ ngày 1/1/2022, việc sang tên chính chủ cho các xe [gồm cả mô tô, xe máy và ô tô] qua nhiều đời chủ mà không đầy đủ giấy tờ, không tìm được chủ gốc sẽ không được thực hiện, đồng thời lái xe sẽ bị xử phạt lỗi "xe không chính chủ". Quy định trên đã khiến nhiều người dân lo lắng sẽ bị phạt trong trường hợp đi xe không do mình sở hữu. Lực lượng Cảnh sát giao thông Ninh Bình khuyến cáo người dân cần hiểu rõ quy định này, để tránh những hiểu sai, gây hoang mang dư luận.

Anh Lê Hoàng Long [phường Đông Thành, thành phố Ninh Bình] cho biết: Tôi rất băn khoăn khi quy định xử phạt "xe không chính chủ" được thực hiện. Vì nhà tôi chỉ có 1 ô tô, vợ chồng, con cái trong nhà thay nhau đi. 

Còn anh Lê Văn Hồng [xã Ninh An, huyện Hoa Lư] chia sẻ: Vì điều kiện còn khó khăn nên thỉnh thoảng tôi thường mượn xe máy của bạn bè để đi lại hoặc về quê, quy định xử phạt lỗi đi xe không chính chủ được thực hiện khiến tôi đang rất lo lắng cho việc đi lại của mình.

Đem những băn khoăn, lo lắng của người dân trao đổi với lực lượng chức năng, Trung tá Phạm Việt Hùng, Đội trưởng đội tuyên truyền điều tra giải quyết tai nạn và xử lý vi phạm giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông, Công an tỉnh lý giải: Việc người dân cho rằng "đi xe chính chủ" nghĩa là cá nhân, tổ chức chỉ được điều khiển phương tiện giao thông đăng ký dưới tên của mình, nếu không sẽ bị phạt là chưa chính xác. Không phải trường hợp nào đi xe không chính chủ cũng bị xử phạt vi phạm hành chính, mà chỉ những trường hợp cá nhân mua, được tặng cho, thừa kế... xe mà không làm thủ tục sang tên mới bị xử phạt. 

Theo quy định tại Thông tư 58, lực lượng chức năng sẽ không dừng xe đang di chuyển trên đường để xử phạt lỗi "không chính chủ" trong trường hợp mượn xe; kể cả khi tham gia giao thông khi cảnh sát giao thông yêu cầu kiểm tra hành chính mà giấy đăng ký xe không phải là người điều khiển phương tiện, cảnh sát giao thông cũng không xử phạt vi phạm lỗi không sang tên đổi chủ. 

Người điều khiển phương tiện chỉ cần xuất trình đầy đủ giấy tờ gồm giấy đăng ký xe, bằng lái xe, bảo hiểm bắt buộc xe máy hoặc xe ô tô, giấy đăng kiểm xe [áp dụng đối với ô tô] là có thể được lưu thông bình thường. 

Trung tá Phạm Việt Hùng thông tin thêm:  Việc xác minh để phát hiện vi phạm về lỗi không sang tên được thực hiện qua 2 cách là khi xảy ra va chạm hoặc tai nạn giao thông, cần phải có chính chủ xe đến giải quyết và khi đi đăng ký xe, cơ quan chức năng phát hiện xe đã quá thời hạn làm thủ tục [Thông tư 58 quy định thời hạn làm thủ tục là 30 ngày]. 

Theo Nghị định 100/NĐ-CP, lỗi không sang tên đổi chủ với xe máy bị phạt tiền 400.000-600.000 đồng với xe cá nhân, 800.000-1,2 triệu đồng với tổ chức. Với ô tô, mức phạt tương ứng là 2 - 4 triệu đồng với cá nhân và  từ 4 - 8 triệu đồng đối với tổ chức. Từ ngày 1/1/2022 đến 11/1/2022, lực lượng Cảnh sát giao thông chưa phát hiện và xử lý trường hợp nào vi phạm về lỗi "xe không chính chủ". 

Tuy nhiên, không nên vì những lý do trên mà người dân xem nhẹ việc thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu xe. Thực tế, xe không sang tên đổi chủ, khiến cả người chủ mới và chủ cũ đều gặp rắc rối và lực lượng chức năng cũng gặp khó khăn trong công tác điều tra, giải quyết. Cho nên, quy định bắt buộc xe phải chính chủ là cần thiết và đúng đắn. 

Để việc thực hiện đảm bảo đúng quy định của pháp luật, Phòng Cảnh sát giao thông đã tổ chức quán triệt cán bộ, chiến sĩ trong đơn vị và hướng dẫn lực lượng. Đồng thời, tăng cường tổ chức tuyên truyền, phổ biến quy định về xử lý lỗi xe không chính chủ để người dân hiểu đúng, không hoang mang, lo lắng. 

Bên cạnh đó, yêu cầu bộ phận tiếp nhận hồ sơ tích cực thực hiện cải cách hành chính, hướng dẫn và tạo điều kiện tốt nhất cho người dân đến làm thủ tục. Phòng Cảnh sát giao thông, Công an tỉnh khuyến cáo người dân nên thực hiện đúng quy định pháp luật về sang tên đổi chủ xe để tránh các rắc rối về pháp lý phát sinh, nhất là trong các trường hợp xe gây tai nạn hoặc xe liên quan đến các hành vi vi phạm pháp luật...

Theo ghi nhận của phóng viên, bước đầu việc áp dụng quy định xử phạt lỗi xe không chính chủ trên địa bàn tỉnh đã tạo được những hiệu ứng tích cực. Những ngày đầu năm 2022, nhiều người dân trên địa bàn đã chủ động đến cơ quan chức năng thực hiện sang tên đổi chủ sau khi giao dịch mua bán, cho, tặng… trong thời hạn. 

Từ 1/1/2022 đến nay, lượng người đến sang tên đổi chủ cho phương tiện cao hơn so với trước đây khoảng 30%. Điều đó giúp cho cơ quan chức năng thuận lợi hơn rất nhiều trong công tác quản lý phương tiện.

Bài, ảnh: Kiều Ân

 Qua tìm hiểu được biết hiện nay chưa có một quy định nào xử phạt người đi xe mang đăng ký xe đứng tên người khác và cũng không có quy định nào cấm đi xe mượn vì đó là giao dịch dân sự hợp pháp. Tuy nhiên, do nắm thông tin không chính xác khiến nhiều người hiểu nhầm rằng “đi xe chính chủ” nghĩa là cá nhân, tổ chức chỉ được điều khiển phương tiện giao thông đăng ký dưới tên của mình, nếu không sẽ bị phạt.

Việc hiểu như vậy là chưa chính xác. Bởi theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, chỉ những trường hợp cá nhân mua, được tặng cho, thừa kế,… xe mà không làm thủ tục sang tên mới bị xử phạt.

Khoản 4 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA có đặt ra yêu cầu đối với việc chuyển quyền sở hữu xe như sau: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số.

Nếu không thực hiện sang tên trong thời hạn 30 ngày, người sử dụng xe sẽ bị phạt vi phạm theo các mức sau:

Xe máy: Phạt tiền từ 400.000 - 600.000 đồng với cá nhân, từ 800.000 đồng - 1,2 triệu đồng với tổ chức [điểm a khoản 4 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP].

Xe ô tô: Phạt tiền từ 02 - 04 triệu đồng với cá nhân, từ 04 - 08 triệu đồng với tổ chức [điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP].

Như vậy, có thể khẳng định, trường hợp tham gia giao thông bằng xe đứng tên của người khác mà do mượn hợp pháp từ bạn bè, người thân thì sẽ không bị phạt về lỗi xe không chính chủ.

Do đó, người tham gia giao thông có thể hoàn toàn yên tâm khi mượn xe của người thân để đi đường.

Vậy, CSGT kiểm tra giấy tờ thấy đi xe không chính chủ, có được phạt?

Theo quy định tại Khoản 10 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP: “Việc xác minh để phát hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 4, điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định này chỉ được thực hiện thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông; qua công tác đăng ký xe.”

Như vậy, việc xử phạt xe không chính chủ chỉ bị xử lý trong 2 trường hợp sau:

- Qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông.

- Qua công tác đăng ký xe.

Điều này đồng nghĩa rằng, nếu trong quá trình giải quyết vụ tai nạn giao thông mà phát hiện chủ xe đã chuyển quyền sở hữu nhưng chưa sang tên hoặc đi sang tên sau thời hạn 30 ngày, chủ xe mới bị phạt lỗi không chính chủ

Theo baothanhhoa.vn

Lái xe không chính chủ bị phạt bao nhiêu trong năm 2021

[VOH] – Cảnh sát giao thông có được xử phạt khi người tham gia giao thông sử dụng xe không chính chủ hay không? Hãy theo dõi bài viết để tìm câu trả lời.

Xe chính chủ là xe thuộc quyền sở hữu của chủ xe – người đứng tên xe, đăng ký giấy tờ xe và các thủ tục liên quan.  

Theo nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt không quy định thế nào là xe không chính chủ. Tuy nhiên có thể hiểu, xe không chính chủ là hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên mình khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế.

Xem thêm: Các mức xử phạt khi độ xe

2. Bị xử phạt xe không chính chủ khi nào?

Khoản 10 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe máy, ô tô chỉ bị xử phạt nếu được xác minh để phát hiện hành vi vi phạm trong 02 trường hợp:

  • Thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông;
  • Qua công tác đăng ký xe.

Theo đó lỗi “xe không chính chủ” [cụ thể là hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe máy, ô tô] không phải cứ đi xe của người khác đứng tên thì sẽ bị phạt tiền mà chỉ bị xử phạt nếu được xác minh để phát hiện hành vi vi phạm khi thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông và qua công tác đăng ký xe của CSGT.

Hiện nay, có nhiều thông tin cho rằng chỉ người có tên trong giấy đăng ký xe mới được điều khiển phương tiện đó. Tuy nhiên, khi người điều khiển phương tiện có đầy đủ giấy tờ theo quy định thì Cảnh sát giao thông [CSGT] không được quyền hỏi người dân về việc không chính chủ. Việc xử phạt chỉ thực hiện khi phương tiện đó bị tạm giữ, vi phạm hình sự.

3. Mức phạt đối với trường hợp sử dụng xe không chính chủ

Phạt tiền từ 400.000 - 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 - 1.200.000 đồng đối với tổ chức: Là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô không làm thủ tục đăng ký sang tên xe [để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình] theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô.

Phạt tiền từ 2.000.000 - 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 - 8.000.000 đồng đối với tổ chức: Là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô không làm thủ tục đăng ký sang tên xe [để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình] theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô tô.

Mức phạt mới nhất với lỗi sử dụng xe không chính chủ theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP đã tăng gấp đôi so với trước kia. Theo Nghị định 46/2016 quy định mức phạt cao nhất chỉ là 400.000 đồng đối với chủ sở hữu xe máy và 4.000.000 đồng đối với chủ sở hữu ô tô không sang tên đổi chủ theo tên của mình theo quy định. 

Nhiều trường hợp sử dụng xe không chính chủ khi xảy ra tai nạn, vi phạm, tội phạm cần xác định chủ phương tiện để xử lý trách nhiệm sẽ khó khăn, phức tạp cho cả hai bên và cơ quan nhà nước. Việc không sang tên khi mua xe cũ, được tặng, điều chuyển, thừa kế các phương tiện xe cơ giới sẽ có những trách nhiệm liên đới tới chủ sở hữu phương tiện khi giao cho người khác điều khiển gây tai nạn giao thông. 

Video liên quan

Chủ Đề