Học sinh trung bình bao nhiu điiểm

Thang điểm trong hệ thống giáo dục Việt Nam sử dụng cho bậc Tiểu học, THCS, THPT và Đại học bao gồm các thang điểm: thang điểm 10, thang điểm chữ, thang điểm 4,vv....

Thang điểm 10[sửa | sửa mã nguồn]

Là thang điểm trong đó điểm số của học sinh, sinh viên được cho từ 0 đến 10. Đối với học sinh Tiểu học, vào cuối học kì I và cuối năm học, đối với các môn học: Tiếng Việt, Toán, Khoa học, Lịch sử và Địa lí, Ngoại ngữ, Tin học, Tiếng dân tộc có bài kiểm tra định kì. Đối với lớp 4, lớp 5, có thêm bài kiểm tra định kì môn Tiếng Việt, môn Toán vào giữa học kì I và giữa học kì II. Bài kiểm tra được giáo viên sửa lỗi, nhận xét, cho điểm theo thang 10 điểm và không cho điểm thập phân. Ở Việt Nam, thang điểm 10 được quy định trong Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông (Ban hành kèm theo Quyết định số 40/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) do Bộ trưởng Nguyễn Thiện Nhân kí và Quy chế Đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy (Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2006/QĐ-BGDĐT ngày 26/06/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) do Bộ trưởng Nguyễn Minh Hiển kí.

Phân loại học sinh theo thang điểm 10[sửa | sửa mã nguồn]

Tiêu chuẩn xếp loại học lực học sinh theo học kì và cả năm theo thang điểm 10:

Hệ thống phân loại trên thang điểm 10 Tương đương Danh hiệu (tiếng Việt) Tỉ lệ điểm số của học sinh (%) 9-10 A+ 4.0 Xuất sắc Khoảng 5% số học sinh 8-9 A 3.5 Giỏi 5-10% 7-8 B+ 3.0 Khá 20-25% 6-7 B 2.5 Trung Bình 40-50% 5-6 C 2.0 Yếu 5-10% <5 D/F =<1.0 Kém/Không đạt/Trượt

Thang điểm chữ[sửa | sửa mã nguồn]

Là thang điểm ghi bằng chữ được sử dụng tại nhiều trường Đại học trên thế giới. Ở Việt Nam, thang điểm chữ được quy định tại Quy chế Đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ (Ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam) do Thứ trưởng Bành Tiến Long ký.

Theo hệ thống tín chỉ tại Việt Nam, điểm đánh giá bộ phận và điểm thi kết thúc học phần được chấm theo thang điểm 10 (từ 0 đến 10), làm tròn đến một chữ số thập phân. Điểm học phần là tổng điểm của tất cả các điểm đánh giá bộ phận của học phần nhân với trọng số tương ứng. Điểm học phần làm tròn đến một chữ số thập phân, sau đó được chuyển thành điểm chữ như sau:

1. Phân loại

  • A (8.5 - 10) Giỏi
  • B (7.0 - 8.4) Khá
  • C (5.5 - 6,9) Trung bình
  • D (4.0 - 5,4) Yếu
  • F (dưới 4.0) Kém

Ở một số trường đại học tại Việt Nam còn xét thêm B+ C+ D+, do đó loại đạt được đánh giá như sau:

  • A (8.5- 10) Giỏi
  • B+ (8.0 - 8.4) Khá giỏi
  • B (7.0 - 7.9) Khá
  • C+ (6.5 - 6.9) Trung bình khá
  • C (5.5 - 6,4) Trung bình
  • D+ (5.0 - 5.4) Trung bình yếu
  • D (4.0 - 4.9) Yếu
  • F (dưới 4.0) Kém

Hầu hết các trường đại học Hoa Kỳ chỉ sử dụng chấp nhận tiêu chuẩn của A, B, C, D. Do đó, A +, B +, C + được chuyển đổi xuống mức A, B, C, D tương ứng.

Thang điểm 4[sửa | sửa mã nguồn]

Là thang điểm được quy đổi từ thang điểm chữ như sau.

  • A tương ứng với 4
  • B+ tương ứng với 3.5: xuất sắc
  • B tương ứng với 3.2: giỏi
  • C+ tương ứng với 2.5:khá
  • C tương ứng với 2: trung bình
  • D+ tương ứng với 1.5
  • D tương ứng với 1
  • F tương ứng với 0

Quy đổi từ thang điểm 4 sang thang điểm 10[sửa | sửa mã nguồn]

Việc sử dụng cùng lúc hai loại thang điểm, thang điểm 4 theo phương pháp học chế tín chỉ và thang điểm 10 theo phương pháp học phần niên chế ở nhiều trường Đại học và Cao đẳng tại Việt Nam gây khó khăn cho các cơ quan tuyển dụng và các tổ chức cấp học bổng trong việc so sánh, đối chiếu thành tích học tập của sinh viên. Vì vậy người ta đề ra quy tắc quy đổi từ thang điểm 4 sang thang điểm 10.. Mặt khác, đây cũng là bước trung gian để quy đổi từ thang điểm 4 theo quy chế đào tạo tín chỉ sang thang điểm 100 trong Nghị định 29/2012/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức, Hà Nội, ngày 12 tháng 04 năm 2012, Theo CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ BỘ TƯ PHÁP

Cách xét học lực, hạnh kiểm và công nhận xếp loại của một học sinh là một trong những vấn đề được được rất nhiều học sinh và phụ huynh quan tâm. Vậy điều kiện để một học sinh xếp loại trung bình? Bao nhiêu điểm thì được xem là điểm dưới trung bình. Cùng Reviewedu tìm hiểu nhé!

Điểm trung bình môn học kỳ

Điểm a khoản 1 Điều 10 Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh ban hành kèm Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT. Sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT quy định:

Điểm trung bình môn học kỳ (viết tắt là ĐTBmhk) là trung bình cộng của điểm kiểm tra; đánh giá thường xuyên; điểm kiểm tra; đánh giá giữa kỳ và điểm kiểm tra; đánh giá cuối kỳ:

ĐTBmhk =

TĐĐGtx + 2 x ĐĐGgk + 3 x ĐĐGck

Số ĐĐGtx + 5

Trong đó:

  • Điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên (viết tắt là ĐĐGtx): Tính hệ số 1;
  • Điểm kiểm tra, đánh giá giữa kỳ (viết tắt là ĐĐGgk): Tính hệ số 2;
  • Điểm kiểm tra, đánh giá cuối kỳ (viết tắt là ĐĐGck): Tính hệ số 3.

Điểm trung bình môn cả năm

Theo điểm b khoản 2 Điều 10 Quy chế ban hành kèm Thông tư 58 năm 2011. Điểm trung bình môn cả năm được tính như sau:

Điểm trung bình cả năm =

Điểm trung bình học kỳ I + 2 x Điểm trung bình học kỳ II

3

Dưới trung bình là bao nhiêu điểm?

Điểm trung bình các môn đạt từ 3,5 đến dưới 5 điểm. Không có điểm trung bình nào đạt dưới 2,0 và trên 3,5 điểm. Thì được xem là điểm dưới trung bình.

Điều kiện để học sinh xếp loại trung bình

Học sinh xếp loại trung bình, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

  • Điểm trung bình các môn học từ 5,0 trở lên. Trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 5,0 trở lên. Riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên. Phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 5,0 trở lên;
  • Không có môn học nào điểm trung bình dưới 3,5;
  • Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.

Như vậy, để đủ các tiêu chuẩn xếp loại trung bình. Thì học sinh phải đảm bảo điểm trung bình các môn từ 5.0 trở lên. Trong đó môn Toán, Ngữ văn hoặc Ngoại ngữ từ 5,0 trở lên. Và đảm bảo không có môn học nào điểm trung bình dưới 3,5. Và các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.

Một số quy định về điều kiện xếp loại học sinh

Xếp loại học sinh phải đảm bảo tất cả các tiêu chí được đưa ra. Nếu điểm trung bình học kỳ. Hoặc điểm trung bình cả năm đạt mức của loại Giỏi, loại Khá bên trên. Nhưng do của một môn học nào đó thấp hơn mức quy định cho loại đó. Nên học lực bị xếp thấp xuống thì được điều chỉnh cụ thể:

  • Nếu điểm trung bình học kỳ hoặc điểm trung bình cả năm đạt mức loại Giỏi. Nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó mà phải xuống loại trung bình. Thì được điều chỉnh xếp loại Khá.
  • Nếu điểm trung bình học kỳ hoặc điểm trung bình cả năm đạt mức loại Giỏi. Nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó mà phải xuống loại Yếu. Thì được điều chỉnh xếp loại Trung bình.
  • Nếu điểm trung bình học kỳ hoặc điểm trung bình cả năm đạt mức loại Khá. Nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó mà phải xuống loại Yếu. Thì được điều chỉnh xếp loại Trung bình.
  • Nếu điểm trung bình học kỳ hoặc điểm trung bình cả năm đạt mức loại Khá. Nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó mà phải xuống loại Kém. Thì được điều chỉnh xếp loại Yếu.

Được thực hiện điều chỉnh phù hợp để đánh giá đúng chất lượng xếp loại học tập. Tùy thuộc vào các môn học khác không tiếp thu kiến thức hiệu quả. Dẫn đến việc điều chỉnh kết quả tổng kết được thực hiện. Trong đó, nếu kết quả của một môn bị kéo xuống một bậc. Thì kết quả tổng kết cũng kéo xuống một bậc. Còn nếu kết quả một môn kéo xuống hai bậc. Kết quả tổng kết cũng kéo xuống hai bậc. Quy định này đảm bảo đánh giá đồng đều các môn học trong quy định về xếp loại học sinh. Bên cạnh các môn học bắt buộc, các học sinh phải tiếp cận các môn học khác ở mức cơ bản.

Kết luận

Trên đây là toàn bộ thông tin Reviewedu.net tổng hợp về cách tính điểm trung bình môn, điều kiện và điểm số để một học sinh dưới trung bình. Học sinh cần nắm rõ hoặc nhờ giáo viên giải đáp về cách học tập để có thể học tập cũng như thi cử hiệu quả nhất. Chúc các bạn đạt được kết quả tốt nhất trong kỳ thi sắp tới.

Cấp 1 bao nhiêu điểm là học sinh giỏi?

Loại giỏi:ĐTB các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó ĐTB của 1 trong 2 môn Toán, Ngữ văn từ 8,0 trở lên; đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện ĐTB môn chuyên từ 8,0 trở lên; Không có môn học nào ĐTB dưới 6,5; Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.

Học sinh giỏi lớp 10 cần bao nhiêu điểm?

Do đó lớp 10 đạt học sinh giỏi sẽ phải đáp ứng điều kiện bao gồm: - Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt. - Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 6,5 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học có ĐTBmhk, ĐTBmcn đạt từ 8,0 điểm trở lên.

Trung bình môn bao nhiêu mới được học sinh giỏi?

- Không có môn học nào điểm trung bình dưới 6.5; - Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ. Theo đó, học sinh lớp 8,9,11,12 chỉ cần đạt 1 trong ba môn Toán, Văn, Anh từ 8.0 trở lên, trường hợp có 1 môn 7.9 vẫn được học sinh giỏi với điều kiện không có môn học nào dưới 6.5 điểm.

Bao nhiêu món trên 8 thì được học sinh giỏi cấp 3?

- Không có môn học nào điểm trung bình dưới 6.5; - Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ. Theo đó, học sinh lớp 8,9,11,12 chỉ cần đạt 1 trong ba môn Toán, Văn, Anh từ 8.0 trở lên, trường hợp có 1 môn 7.9 vẫn được học sinh giỏi với điều kiện không có môn học nào dưới 6.5 điểm.