Lỗi quay đầu xe máy không đúng nơi quy định
Mục lục bài viết
Show
1.Mức phạt quay đầu xe ở nơi có biển cấm quay đầu?Thưa luật sư, cho hỏi: Quy định mới nhất thì lỗi quay đầu xe tại nơi cấm quay đầu xe thì bị công an phạt bao nhiêu tiền ? Cám ơn !
>> Luật sư tư vấn pháp luật Giao thông trực tuyến, gọi: 1900.6162 Trả lời: Căn cứ theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính giao thông đường bộ và đường sắt:
2.Tư vấn về bồi thường khi va chạm giao thông?Kính chào Luật Minh Khuê, Tôi có một vấn đề mong luật sư giải đáp như sau: Tôi là sinh viên, hôm trước tôi chở bạn đi lấy xe đạp của bạn tôi, khi chở bạn tôi và chiếc xe đạp về thì không may va chạm với 1 em học sinh lớp 9 đi xe đạp cùng chiều, tôi đi rất chậm vì thế khi xảy ra va chạm tôi không biết, đi được khoảng 2 mét thì mới nhận ra( chắc là do xe đạp tôi chở chạm với xe em đó). Tôi đã dừng lại, nhờ người gọi điện cho gia đình em đó và đưa em đi bệnh viện chụp X-quang, sau khi chụp thì biết em bị rạn xương ống tay, phải bó bột. Tôi đã thanh toán tất cả chi phí đó. Sau đó, bố của em đến và cầm chứng minh nhân dân của tôi nói sẽ nói chuyện sau khi em ấy khỏi. Hôm sau, tôi mang quà đến thăm em và đưa gia đình 500 nghìn để bồi dưỡng thêm cho em ( tôi là sinh viên tỉnh lẻ, nhà không có tiền nhưng tôi đã vay mượn để hỗ trợ với gia đình). Tuy nhiên, gia đình sau khi cầm tiền đã bảo tất cả chi phí sau này tôi sẽ phải chịu, bao gồm tiền thuê xe ôm đưa em đi học ngày 4 lần trong vòng 2-3 tháng, tiền bồi dưỡng, tiền tổn hại khi em không viết được (vì em bị tay phải), tiền thuê người chăm em... gia đình còn định mổ tiếp cho em và chi phí tôi phải chịu( tôi thấy rạn xương thì cũng ko cần mổ, bác sỹ bảo bó bột là khỏi). Tôi hiện không có tiền và nghe gia đình nói vậy tôi không biết phải làm thế nào cả, gia đình em vẫn giữ chứng minh của tôi. Khi va chạm chúng tôi tự đi bệnh viện mà không nhờ công an giải quyết. Xin luật sư cho tôi biết là tôi phải bồi thường thế nào? Khoảng bao nhiêu tiền? Đay là va chạm nhẹ và tôi không hề cố ý, xin luật sư tư vấn giúp. Tôi xin chân thành cảm ơn và rất mong sự phản hồi từ các Quý Luật sư Công ty tư vấn Luật Minh Khuê. Tôi rất mong nhận được lời tư vấn vào địa chỉ email này. Kính thư! Người gửi: NG Long. >> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162
Trả lời: Bộ luật Dân sự năm 2015 đã qui định rõ ràng về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Điều 584, điều 585 và điều 590 Bộ Luật Dân sự năm 2015 quy định:
Dựa vào những qui định trên, trong trường hợp này mặc dù bạn không cố ý gây ra va chạm với em học sinh nhưng bạn vẫn phải bồi thường cho em đó. Mức bồi thường của bạn có thể được giảm do va chạm bạn gây ra là lỗi vô ý và thiệt hại mà bạn phải chịu là lớn so với khả năng kinh tế của mình. Các khoản bồi thường như sau: - Tiền thuê xe đưa em đi học - Tiền tổn hại - Tiền thuê người chăm sóc - Tiền bồi dưỡng Các khoản như: chi phí mổ tiếp bạn không phải bồi thường >> Tham khảo dịch vụ luật sư: Dịch vụ luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp tại tòa án.
>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162 Trả lời: Khoản 4, Điều 7, Thông tư 47 của Bộ Công an quy định chi tiết một số điều của Nghị định 27/2010/NĐ-CP về Nhiệm vụ của lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã như sau:
Theo đó, trong trường hợp người điều khiển phương tiện giao thông có hành vi không đội MBH khi tham gia giao thông trên tuyến đường liên thôn thì lực lượng công an xã có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật. Khoản 1 Điều 6 Nghị định 100/2019/ND-CP quy định: Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển, người ngồi trên mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm không đội MBH hoặc đội MBH không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ; Như vậy, đối với hành vi vi phạm không đội MBH khi tham gia giao thông thì sẽ chỉ bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng. Vì vậy việc công an xã lập biên bản đưa xe con trai bà về công an huyện giữ là không đúng với quy định của pháp luật. Tuy nhiên, do câu hỏi của bà chưa rõ nên trong trường hợp này, rất có thể khi kiểm tra hành chính, lực lượng công an xã đã phát hiện thêm việc con bà không có GPLX hoặc đăng ký xe. Do đó, theo quy định, họ có quyền lập biên bản và bàn giao phương tiện cho công an huyện tạm giữ.
Trân trọng./. >> Tham khảo dịch vụ pháp lý liên quan: Luật sư tranh tụng tại tòa án và đại diện ngoài tố tụng
4.CA phường có được phạt lỗi dùng điện thoại khi TGGT?Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi cần tư vấn như sau: Hôm trước tôi đang chạy xe trên đường và có nghe điện thoại thì bị công an phường bắt và xử phạt. Tôi muốn hỏi: công an phường có được phép phạt tiền và giữ xe trong 5 ngày khi người tham gia giao thông sử dụng điện thoại không? Trân trọng cảm ơn. Người gửi: D.H
>> Luật sư tư vấn luật dân sự gọi số:1900.6162 Trả lời: Điều 6 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt quy định: Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ: 4. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: h) Người đang điều khiển xe sử dụng ô, điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính;
Về việc tạm giữ phương tiện, Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:
Theo như thông tin bạn cung cấp thì hành vi vi phạm của bạn bị xử phạt theo quy định tại điểm h khoản 4 Điều 6 của nghị định 100/2019/NĐ-CP, còn các trường hợp được phép tạm giữ phương tiện là những hành vi vi phạm quy định tại điểm b, điểm c khoản 6, điểm c khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8; khoản 9 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP. Do đó, trường hợp này của chị sẽ không được áp dụng biện pháp tạm giữ phương tiện Như vậy, hành vi của chị có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Nên theo quy định tại khoản 3 điều 70 ở trên, công an phường có thẩm quyền xử phạt chị. Tuy nhiên, công an phường không có thẩm quyền giữ xe của chị. Trân trọng!
5.Xử phạt VP hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ?Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi như sau: Không đội mũ bảo hiểm, không có bằng lái xe, không mang theo giấy đăng ký (giấy tờ xe) thì bị xử phạt như thế nào ? Xin cảm ơn Luật sư! Người gửi: Đoàn Minh
>> Luật sư tư vấn luật giao thông đường bộ, gọi: 1900.6162 Trả lời: Điều 58 LLuật giao thông đường bộ 2008 quy định về điều kiện của người lái xe tham gia giao thông như sau: 1. Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái. 2. Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau: a) Đăng ký xe; b) Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này; c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này; d) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Như vậy, đăng ký xe, giấy phép lái xe và một số giấy tờ khác là giấy tờ bắt buộc người lái xe phải mang theo khi điều khiển phương tiện giao thông. Đối với các hành vi vi phạm mà bạn nêu trên thì sẽ bị xử lý như sau: 1. Đối với hành vi không đội mũ bảo hiểm thì bị phạt tiền từ 200 000 đồng đến 300 000 đồng theo Điểm i Khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, cụ thể là:
2. Đối với hành vi không có bằng lái xe thì bị phạt tiền theo Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, cụ thể là: Người điều khiển xe mô tô, xe máy không mang theo giấy phép lái xe bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng; không có giấy phép lái xe bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000; không có giấy phép lái xe đối với xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng. 3. Đối với hành vi không mang theo giấy đăng ký xe thì bị phạt từ 80 000 đồng đến 120 000 đồng theo Điểm b Khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP:
Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty Luật Minh Khuê! Trân trọng./. Bộ phận tư vấn luật giao thông - Công ty luật Minh Khuê |