Lỗi xếp hàng lệch xe phạt bao nhiêu tiền năm 2024

Theo đó, từ 1/1/2014, mức phạt cho hành vi điều khiển ô tô chạy quá tốc độ trên 35km/h; đi ngược chiều trên đường cao tốc sẽ giảm còn từ 7-8 triệu đồng (hiện tại 8-10 triệu). Cùng nhóm với mức phạt này là hành vi điều khiển ô tô mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn quá 50 đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc quá 0,25 đến 0,4 miligam/1 lít khí thở. Đặc biệt, nhiều kiến nghị của chủ xe, lái xe vận tải cũng đã được đáp ứng khi mức phạt người điều khiển ô tô chở khách không gắn hộp đen hoặc có gắn nhưng thiết bị không hoạt động đã giảm từ 2-3 triệu xuống còn 1-2 triệu đồng… Với người đi xe đạp, nếu đi không đúng phần đường quy định… mức phạt giảm còn 50.000 – 60.000 đồng. Lý giải về việc giảm một số mức phạt so với trước, ông Nguyễn Văn Thuấn, Vụ trưởng Vụ ATGT (Bộ GTVT) cho biết khi trình Chính phủ dự thảo Nghị định sửa đổi, Bộ GTVT nhất quán quan điểm mức xử phạt phải phù hợp, khả thi. Giảm mức phạt với một số hành vi nhưng tập trung tăng cường việc nâng cao trách nhiệm của tổ chức và cá nhân, siết chặt quản lý vận tải sẽ đem lại hiệu quả cao hơn. Các chế tài đối với chủ doanh nghiệp và lái xe được quy định rõ. Mức phạt của tổ chức cao gấp đôi cá nhân, để nâng cao trách nhiệm của chủ doanh nghiệp.

Sử dụng ma túy khi lái xe sẽ bị tước GPLX

Theo Nghị định, người điều khiển xe ô tô trong cơ thể có chất ma túy sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (GPLX) 24 tháng (trong trường hợp có GPLX) hoặc phạt tiền từ 8-10 triệu đồng (trong trường hợp không có GPLX hoặc có nhưng đang bị tước quyền sử dụng). Mức phạt này với người lái xe máy, xe máy điện là 2-3 triệu đồng.

Nghị định 171 cũng quy định lái xe vận chuyển hàng trên xe không được chằng buộc chắc chắn; xếp hàng trên nóc buồng lái; xếp hàng làm lệch xe sẽ bị phạt tiền từ 300.000-400.000 đồng… Các hành vi vi phạm bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1 triệu đồng gồm: Chở hàng vượt trọng tải thiết kế từ 10% – 40% đối với xe có trọng tải dưới 5 tấn và từ 5% – 30% đối với xe có trọng tải từ 5 tấn trở lên (kể cả rơ – moóc và sơ-mi rơ-moóc); chở người trên thùng xe trái quy định; để người ngồi trên mui xe, đu bám bên ngoài xe khi xe đang chạy; điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hàng hóa không có hoặc không mang theo hợp đồng vận tải hoặc Giấy vận tải theo quy định, trừ xe taxi tải…

Từ 1/1/2015, xử phạt xe không chính chủ

Từ ngày 1/1/2015, hành vi không sang tên đổi chủ ô tô khi mua, được tặng cho, được thừa kế… (không chính chủ) sẽ bị xử phạt từ 1-2 triệu đồng đối với cá nhân, 2-4 triệu đồng đối với tổ chức. Mức tương tự nếu không sang tên đổi chủ xe máy là từ 100.00 – 200.000 đồng và từ 200.000- 400.000 đồng.

Người đi xe máy đội các loại MBH khác (mũ cho người đi xe đạp hoặc mũ bảo hộ lao động) hoặc không đội, đội không đúng quy cách sẽ bị phạt từ 100 – 200.000 đồng. Người điều khiển xe máy cũng sẽ bị xử phạt đối với một số hành vi trước đây chưa được quy định như: Có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, để người ngồi sau vòng tay ra trước điều khiển xe…

Luật sư tư vấn:

Theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 171/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.

.jpg)

Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ

1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

  1. Vận chuyển hàng trên xe phải chằng buộc mà không được chằng buộc chắc chắn; xếp hàng trên nóc buồng lái; xếp hàng làm lệch xe;
  1. Chở hàng vượt quá trọng tải thiết kế được ghi trong Giấy đăng ký xe hoặc Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường mà chưa đến mức vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2, Điểm a Khoản 5, Khoản 6 Điều này.

2. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

  1. Chở hàng vượt trọng tải thiết kế được ghi trong Giấy đăng ký xe hoặc Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường từ 10% đến 40% đối với xe có trọng tải dưới 5 tấn và từ 5% đến 30% đối với xe có trọng tải từ 5 tấn trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
  1. Xếp hàng trên nóc thùng xe; xếp hàng vượt quá bề rộng thùng xe; xếp hàng vượt phía trước, phía sau thùng xe trên 10% chiều dài xe;
  1. Chở người trên thùng xe trái quy định; để người ngồi trên mui xe, đu bám bên ngoài xe khi xe đang chạy;
  1. Điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hàng hóa không có hoặc không mang theo hợp đồng vận tải hoặc Giấy vận tải theo quy định, trừ xe taxi tải.

3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe tham gia kinh doanh vận tải hàng hóa không gắn thiết bị giám sát hành trình của xe (đối với loại xe có quy định phải gắn thiết bị) hoặc gắn thiết bị nhưng thiết bị không hoạt động theo quy định.

4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

  1. Điều khiển xe taxi tải không lắp đồng hồ tính tiền cước hoặc lắp đồng hồ tính tiền cước không đúng quy định;
  1. Chở hàng vượt quá chiều cao xếp hàng cho phép đối với xe ô tô tải thùng hở (không mui); chở hàng vượt quá chiều cao theo thiết kế của xe hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với xe ô tô tải thùng kín (có mui).

5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

  1. Chở hàng vượt trọng tải thiết kế được ghi trong Giấy đăng ký xe hoặc Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trên 40% đến 60% đối với xe có trọng tải dưới 5 tấn và trên 30% đến 50% đối với xe có trọng tải từ 5 tấn trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);
  1. Điều khiển xe quá thời gian quy định;
  1. Điều khiển xe không có phù hiệu hoặc có nhưng đã hết hạn đối với loại xe quy định phải có phù hiệu.

6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe chở hàng vượt trọng tải thiết kế được ghi trong Giấy đăng ký xe hoặc Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trên 60% đối với xe có trọng tải dưới 5 tấn và trên 50% đối với xe có trọng tải từ 5 tấn trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).

7. Ngoài việc bị phạt tiền, người thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

  1. Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 01 tháng;
  1. Thực hiện hành vi quy định tại Điểm c Khoản 2; Điểm b Khoản 4; Khoản 5; Khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 02 tháng.

8. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2; Điểm b Khoản 4; Điểm a Khoản 5; Khoản 6 Điều này còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả, buộc phải hạ phần hàng quá tải, dỡ phần hàng vượt quá kích thước quy định.

Theo đó, tuỳ tính chất, mức độ của hành vi vi phạm mà bạn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe, bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả, buộc phải hạ phần hàng quá tải, dỡ phần hàng vượt quá kích thước quy định.

Xếp hàng làm lệch xe thì bị xử phạt như thế nào?

Như vậy với quy định nêu trên thì mức phạt đối với lỗi vi phạm xếp hàng lệch xe đối với xe tải sẽ bị áp dụng với mức từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng mà không có quy định tước giấy phép lái xe.

Đi xe dàn hàng ngang bị phạt bao nhiêu tiền?

Trường hợp có hành vi dàn hàng ngang, người điều khiển xe bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng, theo điểm k khoản 1 Điều 6 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ Quy định Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Giao thông đường bộ và đường sắt.

Không đóng thùng xe phạt bao nhiêu?

Như vậy, theo quy định trên thì đối với hành vi điều khiển xe ô tô tải mà không chốt cửa sau thùng xe khi xe đang chạy thì sẽ bị xử phạt vi phạm giao thông với mức phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng, trong trường hợp gây tai nạn giao thông thì bị phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng.

Xe máy đi ngược chiều bị phạt bao nhiêu tiền?

Như vậy, đi xe máy vào đường ngược chiều có thể bị xử phạt từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe, bạn không thể tiến hành các hoạt động lái xe đã ghi trong giấy phép.