Điều chỉnh tổng mức đầu tư năm 2022 mới nhất Luật đầu tư công 39/2019/QH14. Trường hợp điều chỉnh làm tăng tổng mức đầu tư dự án lớn hơn tổng mức đầu tư đã được cấp có thẩm quyển quyết định chủ trương đầu tư; Dự án phải thực hiện trình tự, thủ tục quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư trước khi cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh dự án
Trường hợp điều chỉnh tổng mức đầu tư năm 2022 bị vượt
Địa phương tôi đang triển khai dự án xây dựng trụ sở làm việc [sử dụng nguồn vốn đầu tư công]. Dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư [13 tỷ đồng], trong đó tổng mức đầu tư dự án bao gồm các khoản mục: Chi phí xây dựng, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác và chi phí dự phòng nhưng chưa bao gồm chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng [lý do địa phương cam kết tự giải phóng mặt bằng].
Trên cơ sở đó, chủ đầu tư lập dự án, trình cơ quan chuyên ngành xây dựng thẩm định và tổng hợp trình cấp có thẩm quyền đã phê duyệt báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình.
Hiện nay chủ đầu tư trình bổ sung tổng mức đầu tư tăng thêm do đưa chi phí giải phóng mặt bằng vào [tăng thêm 4 tỷ đồng]. Tổng mức đầu tư theo nội dung trình là 17 tỷ đồng.
Tôi xin hỏi, trong trường hợp này có phải thực hiện điều chỉnh, bổ sung chủ trương đầu tư không, hay là vẫn phê duyệt báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình? Trình tự các bước thực hiện thế nào?
Trả lời:
Căn cứ quy định tại khoản 5 Điều 43 Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 “Trường hợp điều chỉnh làm tăng tổng mức đầu tư dự án lớn hơn tổng mức đầu tư đã được cấp có thẩm quyển quyết định chủ trương đầu tư, dự án phải thực hiện trình tự, thủ tục quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư trước khi cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh dự án”. Trong trường hợp này, Dự án phải thực hiện trình tự, thủ tục quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
Trình tự, thủ tục quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư được quy định tại khoản 2 Điều 34 Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14.
- Nghị định 77/2015/NĐ-CP về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm
- Nghị định 120/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 77/2015
- Nghị định 161/2016/NĐ-CP Cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020
- Nghị định 120/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 161/2016/NĐ-CP
Quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, vốn ODA
- Thông tư 08/2016/TT-BTC quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước
- Thông tư 108/2016/TT-BTC sửa đổi Thông tư 08/2016/TT-BTC
- Thông tư 52/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 08/2016/TT-BTC và Thông tư 108/2016/TT-BTC
- Thông tư 136/2017/TT-BTC về quy định lập, quản lý, sử dụng kinh phí chi hoạt động kinh tế đối với nhiệm vụ chi về tài nguyên môi trường
- Nghị định 56/2020/NĐ-CP về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức [ODA] và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
- Thông tư 48/2021/TT-BTC hướng dẫn biểu mẫu báo cáo giải ngân vốn hỗ trợ phát triển chính thức [ODA] và vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài
- Thông tư 79/2019/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán áp dụng cho ban quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công [Hiệu lực 01/01/2020]
- Thông tư 195/2012/TT-BTC hướng dẫn kế toán áp dụng cho đơn vị chủ đầu tư
Quy định về đầu tư công cho nông nghiệp, nông thôn
- Nghị quyết 26/2012/QH13 tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật đầu tư công cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn
- Nghị định 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- Thông tư 04/2018/TT-BKHĐT hướng dẫn Nghị định 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn [Hiệu lực 21/01/2019]
- Thông tư 02/2019/TT-BKHCN về Danh mục công nghệ hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao
- Thông tư 37/2018/TT-BNNPTNT về Danh mục sản phẩm nông nghiệp chủ lực quốc gia
- Nghị định 29/2021/NĐ-CP quy định về giám sát, đánh giá đầu tư
- Thông tư 59/2017/TT-BCA về quy định giám sát và đánh giá đầu tư trong Công an nhân dân
- Nghị định 73/2019/NĐ-CP quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
- Nghị định 63/2018/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức đối tác công tư
- Thông tư 09/2018/TT-BKHĐT hướng dẫn thực hiện Nghị định 63/2018/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức đối tác công tư
- Thông tư 88/2018/TT-BTC quy định về quản lý tài chính đối với dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư và chi phí lựa chọn nhà đầu tư
- Thông tư 38/2015/TT-BCT quy định chi tiết về đầu tư theo hình thức đối tác công tư thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công thương
- Thông tư 21/2016/TT-BTTTT quy định chi tiết về đầu tư theo hình thức đối tác công tư thuộc phạm vi quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông
- Thông tư 19/2019/TT-BGTVT hướng dẫn về lĩnh vực đầu tư và nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư thuộc lĩnh vực giao thông vận tải
- Nghị định 69/2019/NĐ-CP quy định về việc sử dụng tài sản công để thanh toán cho Nhà đầu tư khi thực hiện Dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao