Mẫu đánh giá cán bộ quản lý trường thpt năm 2024

Phần I: CƠ SỞ DỮ LIỆU

Tên trường: Trường THPT Đoan Hùng, huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ

Tên trước đây: Cấp Đoan Hùng; PTTH Đoan Hùng

Cơ quan chủ quản: Sở GD&ĐT Phú Thọ

Tỉnh:

Phú Thọ

Hiệu trưởng

Vi Khánh Toàn

Huyện

Đoan Hùng

Điện thoại

02103 642 368

Thị trấn

Đoan Hùng

FAX

Đạt chuẩn quốc gia

Website

http://thpt-doanhung.edu.vn

Năm thành lập

1965

Số điểm trường

01

Công lập

X

Có học sinh khuyết tật

Tư thục

Có học sinh bán trú

Thuộc vùng đặc biệt khó khăn

Có học sinh nội trú

Trường liên kết với nước ngoài

Loại hình khác

Trường phổ thông DTNT

1. Số lớp

Số lớp

Năm học 2012-2013

Năm học 2013-2014

Năm học 2014-2015

Năm học 2015-2016

Năm học 2016-2017

Khối lớp 10

8

8

8

8

8

Khối lớp 11

8

8

8

8

8

Khối lớp 12

9

8

8

8

8

Cộng

25

24

24

24

24

2. Số phòng học

Năm học 2012-2013

Năm học 2013-2014

Năm học 2014-2015

Năm học 2015-2016

Năm học 2016-2017

Tổng số

26

25

24

24

24

Phòng học kiên cố

24

25

24

24

24

Phòng học bán kiên cố

2

0

0

0

0

Phòng học tạm

0

0

0

0

0

Cộng

26

25

24

24

24

3. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên

  1. Số liệu tại thời điểm tự đánh giá: Tháng 5 năm 2017

Tổng số

Nữ

Dân tộc

Trình độ đào tạo

Ghi chú

Đạt chuẩn

Trên chuẩn

Chưa đạt chuẩn

Hiệu trưởng

1

0

0

1

0

0

Phó Hiệu trưởng

3

2

0

1

2

0

Giáo viên

56

43

3

52

4

0

04 đang học Th.s

Nhân viên

5

3

0

5

0

0

Cộng

65

48

3

59

6

0

  1. Số liệu của 5 năm gần đây:

Năm học 2012-2013

Năm học 2013-2014

Năm học 2014-2015

Năm học 2015-2016

Năm học 2016-2017

Tổng số giáo viên biên chế

58

55

56

54

56

Tỷ lệ giáo viên/lớp

2,32

2,29

2,33

2,25

2,33

Tỷ lệ giáo viên/học sinh

0,053

0,054

0,057

0,055

0,055

Tổng số giáo viên dạy giỏi cấp huyện và tương đương

0

14

02

07

05

Tổng số giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh trở lên

03

03

02

03

0

4. Học sinh

Năm học 2012-2013

Năm học 2013-2014

Năm học 2014-2015

Năm học 2015-2016

Năm học 2016-2017

Tổng số

1098

1014

977

982

1012

- Khối lớp 10

348

327

307

351

357

- Khối lớp 11

342

347

327

308

358

- Khối lớp 12

408

340

343

323

297

Nữ

641

583

544

521

567

Dân tộc

23

25

35

46

52

Đối tượng chính sách

256

250

220

187

151

Khuyết tật

0

0

0

0

0

Tuyển mới

344

320

304

350

352

Lưu ban

0,0

0,0

0,01

0,0

0,0

Bỏ học

0,45

0,01

0,04

0,7

0,7

Học 2 buổi / ngày

0

0

0

0

0

Bán trú

0

0

0

0

0

Nội trú

0

0

0

0

0

Tỷ lệ bình quân học sinh/lớp

43,92

42,25

40,7

41,91

42,17

Tỷ lệ đi học đúng độ tuổi

100,0

100,0

100,0

100,0

100,0

- Nữ

641

583

544

521

567

- Dân tộc

23

25

35

46

52

Tổng số học sinh tốt nghiệp THPT

408

340

335

319

- Nữ

235

202

198

180

- Dân tộc

7

4

12

Tổng số học sinh giỏi cấp tỉnh

42

47

19

36

68

Tổng số học sinh giỏi quốc gia

1

0

0

3

Phần II. TỰ ĐÁNH GIÁ CỦA NHÀ TRƯỜNG

  1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Trường THPT Đoan Hùng là nhà trường của một huyện miền núi được Uỷ ban hành chính tỉnh Vĩnh Phú ra quyết định thành lập tháng 7/1965 - đúng vào những năm tháng mà cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước bước vào thời kì khốc liệt. Tính đến năm 2017 trường đã có 52 năm xây dựng và phát triển. Trong suốt chặng đường ấy nhà trường đã không ngừng phấn đấu, xây dựng và trưởng thành, luôn giữ được niềm tin yêu với nhân dân trong huyện và khu vực. Địa điểm của trường được xây dựng tại khu hành chính Hưng Tiến, thị trấn Đoan Hùng, huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.

Năm học đầu tiên nhà trường chỉ có duy nhất 1 lớp 9 và 2 lớp 8 (nay là lớp 11 và lớp 10) với 117 HS cùng 7 thầy cô giáo ở 4 tỉnh thành khác nhau đã vượt qua biết bao gian nan thử thách để vừa dạy, vừa học, vừa xây dựng. Sự trưởng thành của nhà trường gắn liền với sự đi lên của đất nước, sau ba lần đổi tên, ba lần tách trường và ba lần di chuyển để tránh bom đạn giặc, từ rừng núi Phương Trung, Ngọc Quan cho đến năm 1974 trường chuyển về địa điểm hiện nay tại Thị trấn Đoan Hùng (đất Phủ Đoan xưa), nơi làm việc của huyện uỷ Đoan Hùng thời kì những năm 60 và gắn liền với một dấu son không thể phai mờ đó là nơi Bác Hồ đã gặp gỡ, làm việc với các đồng chí lãnh đạo Tỉnh ủy, Huyện ủy, UBND huyện Đoan Hùng vào ngày 21-3-1961.

Qua 52 năm xây dựng và trưởng thành, nhà trường không ngừng phát triển về quy mô và số lượng học sinh, năm học 2016 – 2017 nhà trường có 24 lớp với 1012 học sinh và 65 cán bộ giáo viên, nhân viên.

Năm học 2016 – 2017, Hội đồng TĐG của nhà trường đã tiến hành TĐG theo quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông ban hành kèm theo thông tư 42/2012/TT – BGDĐT ngày 23/112012 của Bộ GD & ĐT. Trước khi đi vào những vấn đề cụ thể nhà trường xin khái quát một số nét chính như sau:

1. Thông tin chung về nhà trường

1.1. Thông tin về cơ sở vật chất

Nhà trường có khuôn viên riêng biệt với tổng diện tích đất sử dụng là 27292,68 m² (bình quân 26,97m²/ học sinh) đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Xung quanh trường có tường bao, cổng trường, biển trường, biển lớp theo đúng Điều lệ trường trung học; tổng diện tích sân chơi và sân luyện tập thể dục thể thao là 8000 m² (bình quân 7,905 m²/ học sinh) trong đó có diện tích sân chơi là 3000 m² (chiếm 10,99% tổng diện tích toàn trường, bình quân 2,96 m²/học sinh); diện tích sân luyện tập TDTT là 5000m² (chiếm 18,3% tổng điện tích toàn trường, bình quân 4,94 m²/học sinh); có khu để xe, khu vệ sinh và hệ thống cấp thoát nước theo quy định của Bộ GD& ĐT, môi trường luôn xanh, sạch, đẹp, an toàn.

Phòng học văn hóa: có 24 phòng học kiên cố đủ cho 24 lớp học 01ca/ngày phòng học đảm bảo đủ ánh sáng, thoáng khí; có diện tích trung bình 60m² (tính trung bình cho 01 học sinh là 1,5m²); có đầy đủ hệ thống điện, quạt điện; cán bộ vệ sinh cùng học sinh trực nhật hàng ngày đảm bảo sạch sẽ, phòng học được trang trí hợp lí; có đủ bàn ghế cho giáo viên và học sinh với kích thước phù hợp, bàn ghế được kê ngay ngắn thẳng hàng, khoảng cách đúng quy định, có giá để bình nước lọc,cốc cho học sinh uống hàng ngày. Mỗi phòng học đều lắp bảng từ chống lóa, kích thước đảm bảo (rộng 1,3m, dài 3,8m), được trang bị 01 máy chiếu Projector, các tổ chuyên môn đều được trang bị máy tính xách tay thuận tiện cho việc sử dụng công nghệ thông tin trong các tiết học.

Phòng thực hành tin học: Nhà trường có 02 phòng (có 50 máy kết nối internet) được sử dụng thường xuyên và hiệu quả; nhưng hiện một phòng máy

( 20 máy) đã xuống cấp.

Phòng học bộ môn: Các phòng học bộ môn chưa đạt chuẩn nhà trường đã làm thủ tục thanh lý, đang được xây dựng mới để đạt chuẩn theo quy định.

Phòng Y tế học đường: Gồm 01 phòng với diện tích 16m², nhân viên phụ trách là 01 cán bộ y tế hợp đồng, với các trang thiết bị tối thiểu và cơ số thuốc thông dụng đảm bảo được công tác sơ cấp cứu ban đầu.

Nhà trường có thư viện đạt chuẩn Quốc gia với tổng diện tích 100m2: trong đó có 01 phòng đọc cho giáo viên và học sinh có diện tích 70m2, kho để sách, báo, tạp chí diện tích 30m2. Thư viện cung ứng đầy đủ sách giáo khoa cho giáo viên và học sinh đảm bảo phục vụ cho việc dạy và học.

Với CSVC hiện có, nhà trường đủ điều kiện triển khai các hoạt động giáo dục. Trong thời gian tới nhà trường tích cực xin kinh phí để xây dựng phòng chức năng, nâng cấp phòng học bộ môn, mua bổ xung các trang thiết bị phục vụ các hoạt động trong nhà trường nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.

1.2. Thông tin về tài chính

Nhà trường thực hiện quản lí tài chính theo quy định và huy động được các nguồn kinh phí hợp pháp để hỗ trợ hoạt động giáo dục. Công tác tài chính được xây dựng trên cơ sở chi tiêu kế hoạch nhà nước giao hàng năm từ đó phân bổ có hiệu quả cho công tác giáo dục và các hoạt động khác của nhà trường.

1.3. Thông tin về nhân sự

( Theo bảng số liệu – trang 8, trang 31,32)

1.4. Những thành tích nổi bật đã đạt được

  1. Đối với tập thể trường

Năm học

Danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng

2011-2012

Tập thể lao đông tiên tiến

2012-2013

Tập thể lao động tiên tiến

2013-2014

Tập thể lao động tiên tiến xuất sắc

2014-2015

  • Tập thể lao động tiên tiến.
  • UBND tỉnh Phú Thọ tặng bức trướng 50 năm xây dựng, đổi mới và phát triển.
  • Bộ GD&ĐT tặng bằng khen.

2015 - 2016

  • Tập thể lao động tiên tiến
  1. Đối với cá nhân

Năm học

Danh hiệu thi đua

Danh hiệu giáo viên dạy giỏi

LĐTT

CSTĐCS

CSTĐ cấp tỉnh

Cấp trường

Cấp huyện

Cấp tỉnh

2011-2012

60

15

0

10

0

2012-2013

63

13

0

0

3

2013-2014

63

13

0

14

3

2014-2015

62

8

1

2

2

2015-2016

61

9

1

7

2

2016 - 2017

63

10

0

5

0

2. Mục đích, lý do tự đánh giá

2.1. Mục đích

Hội đồng TĐG của nhà trường xem xét, tự kiểm tra, chỉ ra các điểm mạnh, điểm yếu của từng tiêu chí; xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng và các biện pháp thực hiện để đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng giáo dục do Bộ GD&ĐT ban hành nhằm không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.

2.2. Lý do

TĐG là khâu đầu tiên và cũng là khâu quan trọng nhất trong quy trình KĐCLGD. Để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, trường THPT Đoan Hùng đã TĐG chất lượng giáo dục của đơn vị nhằm xác định rõ những điểm mạnh, điểm yếu của từng tiêu chí, từ đó có kế hoạch cải tiến chất lượng phù hợp với thực tế đơn vị và đáp ứng yêu cầu của giáo dục hiện nay.

3. Phương pháp và công cụ đánh giá:

3.1. Phương pháp tự đánh giá

Trong quá trình TĐG, Hội đồng TĐG đã sử dụng các phương pháp sau:

Phương pháp điều tra, quan sát: Phương pháp này sử dụng cho các thành viên Hội đồng tự thu thập thông tin minh chứng, đánh giá quan sát các hoạt động trong nhà trường, hoạt động của các nhóm công tác;

- Phương pháp vấn đáp, phỏng vấn: Các thành viên hội đồng TĐG sử dụng phương pháp này để lấy ý kiến của các chuyên gia, các nhà lãnh đạo, CMHS, các lực lượng xã hội, GV, HS … để thu thập thêm thông tin minh chứng;

- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Tổ chức nghiên cứu tài liệu để làm sáng tỏ hơn công tác TĐG (phương pháp này áp dụng cho từng thành viên của hội đồng TĐG);

- Phương pháp thống kê toán học: Để chứng minh độ tin cậy của kết quả thu thập được;

- Phương pháp tự luận: Căn cứ vào minh chứng thu thập được, các thành viên hội đồng viết phiếu đánh giá tiêu chí và viết báo cáo.

3.2. Công cụ tự đánh giá

Hội đồng TĐG đã sử dụng các tài liệu, văn bản sau:

- Thông tư số 42/2012/TT-BGDĐT ngày 23 tháng 11 năm 2012 của Bộ GD&ĐT quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục cơ sở giáo dục phổ thông;

- Văn bản số 8987/BGDĐT- KTKĐCLGD ngày 28/12/2012 của Bộ GD&ĐT về việc hướng dẫn tự đánh giá và đánh giá ngoài cơ sở giáo dục phổ thông

- Công văn số 46 /KTKĐCLGD-KĐPT ngày 15 tháng 01 năm 2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc xác định yêu cầu, gợi ý tìm minh chứng theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường tiểu học và trường trung học.

- Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học (Điều lệ trường trung học) ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3 /2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo);

- Thông tư 55/2011/TT-BGDĐT ngày 22/11/2011của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc Ban hành Điều lệ Ban đại diện CMHS;

- Hướng dẫn số 1524/SGD&ĐT- GDTrH của Sở GD-ĐT Phú Thọ ngày 14 tháng 9 năm 2016. Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục THPT năm học 2016 - 2017.

4. Qui trình tự đánh giá

Hội đồng tự đánh giá trường THPT Đoan Hùng tự đánh giá theo quy trình 6 bước được quy định tại thông tư số 42/2012/TT-BGDĐT ngày 23 tháng 11 năm 2012 của Bộ giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục và quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục cơ sở, giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên:

Bước 1. Thành lập hội đồng tự đánh giá.

Bước 2. Xây dựng kế hoạch tự đánh giá.

Bước 3. Thu thập, xử lý và phân tích các minh chứng.

Bước 4. Đánh giá mức độ đạt được theo từng tiêu chí.

Bước 5. Viết báo cáo tự đánh giá.

Bước 6. Công bố báo cáo tự đánh giá.

5. Kết quả quá trình tự đánh giá

Năm học

Kết quả TĐG

Kết quả ĐGN (nếu đã được ĐGN)

Số tiêu chí đạt

Cấp độ

Năm ĐGN

Số tiêu chí đạt

Cấp độ

2013-2014

31

1

2014-2015

30

1

2015-2016

32

3

2016

32

3

2016 - 2017

33

3

II. TỰ ĐÁNH GIÁ

1. Tiêu chuẩn 1 : Tổ chức và quản lý nhà trường

Mở đầu: Trường THPT Đoan Hùng là trường THPT đầu tiên của huyện Đoan Hùng. Sau hơn 50 năm xây dựng và phát triển, cơ cấu cán bộ bộ quản lí, nhân sự của nhà trường đã từng bước được bổ sung, củng cố, hoàn thiện và đi vào hoạt động ngày càng hiệu quả. Đến nay trường có đủ cơ cấu tổ chức theo quy định của Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học.

Các tổ chuyên môn được thành lập và đi vào hoạt động có nề nếp. Các tổ trưởng chuyên môn đều là những giáo viên có kinh nghiệm trong việc điều hành các hoạt động của tổ chuyên môn. Tổ chuyên môn đã thật sự là nền tảng thúc đẩy và góp phần quan trọng trong thành tích chung của nhà trường.

Tổ chức Đảng và các đoàn thể trong trường có kế hoạch hoạt động cụ thể theo từng tháng, kỳ, năm, đặc biệt chú trọng công tác quản lý hành chính, chỉ đạo tổ chức, thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ chuyên môn, các phong trào thi đua góp phần thực hiện thắng lợi kế hoạch năm học.

1.1. Tiêu chí 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà trường theo quy định của Điều lệ trường trung học và các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

  1. Có hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và các hội đồng (hội đồng trường, hội đồng thi đua và khen thưởng, hội đồng kỷ luật, các hội đồng tư vấn khác);
  1. Có tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh và các tổ chức xã hội khác;
  1. Có các tổ chuyên môn và tổ văn phòng.

1.1.1. Mô tả hiện trạng:

Chỉ số a: Nhà trường có cơ cấu tổ chức bộ máy theo Quy định tại Điều lệ Trường trung học. Lãnh đạo nhà trường đảm bảo các tiêu chuẩn theo quy định tại các khoản 1 và 2 điều 18 Điều lệ trường trung học và các quy định khác của Bộ Giáo dục và đào tạo. Nhà trường hiện có 01 Hiệu trưởng (ông Vi Khánh Toàn) và 03 Phó Hiệu trưởng (ông: Nguyễn Hồng Điệp, bà: Nguyễn Thị Thanh Phương, bà: Hoàng Thị Ánh Tuyết) đảm bảo công tác lãnh đạo nhà trường theo quy định.

Nhà trường có Hội đồng trường, Hội đồng thi đua khen thưởng và các hội đồng khác được thành lập có kế hoạch hoạt động theo văn bản qui định [16]; [17]; [30];[32].

Chỉ số b: Nhà trường có Chi bộ với 43 đảng viên do đồng chí Vi Khánh Toàn làm Bí thư, đồng chí Nguyễn Hồng Điệp làm Phó bí thư. Ban chi uỷ có 05 đồng chí, hoạt động theo đúng điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam.

Tổ chức Công đoàn thuộc Công đoàn ngành Giáo dục với 65 công đoàn viên do đồng chí Đinh Thị Tỉnh Thanh làm chủ tịch. Ban chấp hành Công đoàn được Công đoàn ngành ra quyết định công nhận.

Đoàn thanh niên có 01 Chi đoàn giáo viên gồm 28 thành viên và 24 chi đoàn học sinh với tổng số đoàn viên là 875 do đồng chí Trần Xuân Tùng làm bí thư, đoàn trường trực thuộc Huyện đoàn Đoan Hùng [01]; [02]; [05].

Chỉ số c: Nhà trường có 01 tổ Văn phòng và 04 tổ chuyên môn gồm: Tổ Toán - Lí – Công nghệ; Tổ Văn - Ngoại ngữ - Tin học; Tổ Hoá - Sinh - - Địa; Tổ Sử - GDCD - Thể dục - GDQP_AN. Các tổ trên được thành lập vào đầu mỗi năm học theo quyết định của hiệu trưởng theo đúng Điều lệ trường phổ thông [32].

1.1.2. Điểm mạnh:

Nhà trường có cơ cấu tổ chức phù hợp với quy định tại Điều lệ trường trung học và các quy định khác do Bộ GD&ĐT ban hành.

Nhà trường có đầy đủ các tổ chức: Đảng Cộng Sản Việt Nam, Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, 04 tổ chuyên môn, 01 tổ văn phòng và các tổ chức xã hội khác.

1.1.3. Điểm yếu:

Mặc dù đã có một số Hội đồng tư vấn, tuy nhiên chưa đầy đủ; công tác rà soát, kiện toàn, bổ sung hoàn thiện các hội đồng tư vấn chưa thường xuyên trong các năm học.

1.1.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Tiếp tục duy trì cơ cấu, tổ chức bộ máy của nhà trường theo Điều lệ trường THPT.

Vào đầu mỗi năm học HT ra quyết định thành lập Hội đồng tư vấn và các Ban của Hội đồng tư vấn, phân công nhiệm vụ cụ thể cho những người làm công tác tư vấn.

1.1.5. Tự đánh giá: Đạt.

1.2. Tiêu chí 2: Lớp học, số học sinh, điểm trường theo quy định của Điều lệ trường trung học

  1. Lớp học được tổ chức theo quy định;
  1. Số học sinh trong một lớp theo quy định;
  1. Địa điểm của trường theo quy định.

1.2.1. Mô tả hiện trạng:

Chỉ số a: Hiện tại nhà trường có 24 lớp, đủ các khối lớp từ lớp 10 đến lớp 12. (Khối 10: 8 lớp, khối 11: 8 lớp, khối 12: 8 lớp). Các lớp được biên chế theo 4 tổ và có 01 lớp trưởng, 02 lớp phó, 4 tổ trưởng và 4 tổ phó do học sinh bầu [43].

Chỉ số b: Số học sinh bình quân trong một lớp không quá 45 học sinh, năm học 2016-2017 nhà trường có 1012 học sinh, được tổ chức thành 24 lớp, trung bình 42,2 học sinh / 01 lớp [12]; [43].

Chỉ số c: Trường THPT Đoan Hùng đặt tại khu hành chính Hưng Tiến - Thị trấn Đoan Hùng, huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ trên trục quốc lộ 2, với tổng diện tích đất sử dụng là 27292,68 m² (bình quân 27,79m²/ học sinh), đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo quyết định số 3058/QĐ- UBND ngày 02/10/2009 và quyết định số 2825/QĐ – UBND ngày 22 /9/2009 của UBND tỉnh Phú Thọ; có diện tích sân chơi là 3000m2 (chiếm 11% tổng diện tích toàn trường - bình quân 2,96 m²/ học sinh); có diện tích khu vực luyện tập TDTT là 5000m2 (chiếm 18,3% tổng điện tích toàn trường - bình quân 4,94m²/ học sinh) [26].

Trong khu vực trường đã được quy hoạch các công trình, trồng cây bóng mát. Xung quanh trường có tường rào khép kín, có cổng trường, biển trường, biển lớp theo đúng Điều lệ trường trung học. Trường nằm tại vị trí cách trung tâm huyện khoảng 3km [MCTT].

1.2.2. Điểm mạnh:

Lớp học được tổ chức theo đúng quy định tại Điều lệ trường THPT. Khuôn viên trường là một khu riêng biệt được đặt trong môi trường thuận lợi cho giáo dục. Trường có 01 điểm trường nên thuận lợi cho việc đi lại.

1.2.3. Điểm yếu:

Do xếp lớp theo nguyện vọng phân ban nên sĩ số học sinh một vài lớp chưa đều nhau.

1.2.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Tiếp tục duy trì sĩ số bình quân/lớp, ổn định tổ chức lớp học theo quy định.

1.2.5. Tự đánh giá: Đạt.

1.3. Tiêu chí 3: Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội khác và các hội đồng hoạt động theo quy định của Điều lệ trường trung học và quy định của pháp luật.

  1. Hoạt động đúng quy định;
  1. Lãnh đạo, tư vấn cho hiệu trưởng thực hiện nhiệm vụ thuộc trách nhiệm và quyền hạn của mình;
  1. Thực hiện rà soát, đánh giá các hoạt động sau mỗi học kỳ.

1.3.1. Mô tả hiện trạng:

Chỉ số a: Chi bộ Trường THPT Đoan Hùng hoạt động đúng theo Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam với 47 đảng viên trong đó đảng viên chính thức là 44, dự bị 03, chi bộ hoạt động dưới sự chỉ đạo của Đảng bộ huyện Đoan Hùng. Chi bộ họp định kỳ 01 lần/ tháng; ban chi ủy họp 01 lần/ tháng. Thực hiện theo đúng nguyên tắc của Điều lệ Đảng. Chi bộ thể hiện vai trò lãnh đạo toàn diện góp phần quan trọng vào sự phát triển nhà trường. Chi bộ nhiều năm đạt danh hiệu Chi bộ Trong sạch vững mạnh [01].

Công đoàn nhà trường có 65 công đoàn viên thuộc Công đoàn Giáo dục Tỉnh Phú Thọ, công đoàn họp 01 lần/ tháng. Công đoàn làm tốt vai trò, chức năng theo điều lệ của Công đoàn Việt Nam. Công đoàn nhiều năm liền được Công đoàn ngành Giáo dục tặng Giấy khen [02].

Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh với 875 đoàn viên, thanh niên hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Huyện Đoàn Đoan Hùng. Ban thường vụ Đoàn trường gồm 05 đồng chí họp 01 lần/tháng. Chi đoàn giáo viên là những đồng chí có tuổi đời trẻ, có năng lực, nhiệt tình, luôn xung kích tình nguyện trong việc đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá [05].

Các tổ chức xã hội khác và các hội đồng hoạt động theo quy định của Điều lệ trường trung học và quy định của pháp luật.

Hội đồng trường, hội đồng thi đua khen thưởng, hội đồng tuyển sinh, hội đồng khoa học được thành lập gồm đầy đủ các thành phần theo quy định, là lực lượng tham mưu giúp cho hiệu trưởng điều hành tốt công việc của nhà trường [ 06 ] ; [ 17]; [ 22 ]; [ 30 ].

Chỉ số b: Ngay từ đầu năm học, các bộ phận thực hiện lập kế hoạch hoạt động cho năm học, báo cáo và tham mưu cho Ban Chi ủy, Ban lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ thuộc trách nhiệm và quyền hạn của mình.

Công đoàn có kế hoạch, đề xuất, tham mưu cho Lãnh đạo nhà trường trong việc bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp cho người lao động.

Đoàn trường đã tham mưu cho lãnh đạo nhà trường nhiều giải pháp thiết thực và hiệu quả đã giúp cho trật tự học đường, đạo đức học sinh và chất lượng giáo dục của nhà trường được duy trì và phát triển [01]; [02]; [05]; [06]; [17]; [22].

Chỉ số c: Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội khác hoạt động đều có kế hoạch rà soát, đánh giá hoạt động sau mỗi học kỳ [01];[02]; [05].

1.3.2. Điểm mạnh:

Các tổ chức trong nhà trường hoạt động theo quy định của Điều lệ trường trung học.

Công đoàn, Đoàn thanh niên tổ chức nhiều hoạt động, thu hút đông đảo đoàn viên tham gia.

1.3.3. Điểm yếu:

Không.

1.3.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Các tổ chức đoàn thể trong nhà trường tích cực, chủ động hơn nữa trong công tác tham mưu, tư vấn cho lãnh đạo trong việc thực hiện nhiệm vụ của mình.

1.3.5. Tự đánh giá: Đạt.

1.4. Tiêu chí 4: Cơ cấu tổ chức và việc thực hiện nhiệm vụ của các tổ chuyên môn, tổ Văn phòng theo quy định tại Điều lệ trường trung học.

  1. Có cơ cấu tổ chức theo quy định;
  1. Có kế hoạch hoạt động của tổ theo tuần, tháng, học kỳ, năm học và sinh hoạt tổ theo quy định;
  1. Thực hiện các nhiệm vụ của tổ theo quy định.

1.4.1. Mô tả hiện trạng:

Chỉ số a: Nhà trường có 01 tổ Văn phòng và 04 tổ chuyên môn gồm: Tổ Toán - Lí – công nghệ; Tổ Văn - Ngoại ngữ - Tin; Tổ Hoá - Sinh – Địa; Tổ Sử - GDCD – TD - GDQPAN. Các tổ trên được thành lập vào đầu mỗi năm học theo quyết định của hiệu trưởng theo đúng Điều lệ trường phổ thông [16];[32].

Chỉ số b: Các tổ chuyên môn, tổ Văn phòng xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động của tổ theo kế hoạch chung của nhà trường. Các tổ chuyên môn, tổ văn phòng đều sinh hoạt hai tuần một lần và họp đột xuất theo yêu cầu công việc [35];[36]; [37];[38];[39] [40].

Chỉ số c: Tổ chuyên môn đã thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ trường trung học như: Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia đánh giá, xếp loại các thành viên của tổ theo quy định của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học và các quy định khác hiện hành; giới thiệu tổ trưởng, tổ phó; đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên; phân công giáo viên dạy thao giảng theo từng chuyên đề, từng môn học sau đó họp tổ đánh giá rút kinh nghiệm cho giờ giảng của các đồng nghiệp và dành thời gian trao đổi chuyên môn, thống nhất nhóm chuyên môn về bài giảng, bài soạn, nội dung yêu cầu của giờ học, tuần học mà mình sắp giảng dạy. Hàng tháng các tổ chuyên môn đều có rà soát, đánh giá và có những biện pháp cụ thể để thực hiện nhiệm vụ của các tháng tiếp theo.

Tổ Văn phòng thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ theo quy định của Hiệu trưởng phân công.

1.4.2. Điểm mạnh:

Tổ chuyên môn và tổ Văn phòng đã thực hiện tốt chức trách và nhiệm vụ được giao. Các nhóm chuyên môn phát huy được nội lực, sức mạnh tập thể, sức mạnh đoàn kết.

1.4.3. Điểm yếu:

Công tác sinh hoạt chuyên môn trên mạng trường học kết nối chưa thường xuyên, hiệu quả chưa cao.

Biên bản một số cuộc họp ghi chép chưa chi tiết, đầy đủ. Nội dung các cuộc họp chưa phong phú, hình thức chưa đa dạng, còn một số ít giáo viên chưa coi trọng việc họp tổ chuyên môn.

1.4.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Các Tổ chuyên môn và tổ Văn phòng tiếp tục làm tốt chức trách và nhiệm vụ của mình, đề ra kế hoạch và giải pháp nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn trên trang trường học kết nối. Đổi mới và nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn.

Ban giám hiệu chỉ đạo các tổ thực hiện nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chuyên môn, phát huy cao nhất vai trò quản lý của tổ trưởng đối với công tác trao đổi chuyên môn và công tác tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho GV, NV.

1.4.5. Tự đánh giá: Đạt

1.5. Tiêu chí 5: Xây dựng chiến lược phát triển nhà trường.

  1. Chiến lược được xác định rõ ràng bằng văn bản, được cấp quản lý trực tiếp phê duyệt, được công bố công khai dưới hình thức niêm yết tại nhà trường hoặc đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương, trên website của sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo hoặc website của nhà trường (nếu có);
  1. Chiến lược phù hợp mục tiêu giáo dục của cấp học được quy định tại Luật Giáo dục, với các nguồn lực của nhà trường và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
  1. Rà soát, bổ sung, điều chỉnh chiến lược của nhà trường phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo từng giai đoạn.

1.5.1. Mô tả hiện trạng:

Chỉ số a: Nhà trường đã xây dựng chiến lược phát triển giai đoạn 2015 - 2020 được thông báo công khai và được đăng tải website của nhà trường [08].

Chỉ số b: Chiến lược của nhà trường phù hợp mục tiêu giáo dục của cấp học được quy định tại Luật Giáo dục, với các nguồn lực của nhà trường và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. [ 08 ]; [ 09 ].

Chỉ số c: Nhà trường đã rà soát, bổ sung, điều chỉnh chiến lược phát triển cho phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo từng giai đoạn . [08]; [10].

1.5.2. Điểm mạnh:

Chiến lược phát triển nhà trường được xây dựng phù hợp với mục tiêu giáo dục phổ thông.

1.5.3. Điểm yếu:

Chưa thực sự sát xao đến dự báo tình hình phát triển kinh tế - xã hội và định hướng phát triển của ngành giáo dục trong 5 năm tới.

1.5.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Nhà trường cần nắm bắt cụ thể tình hình phát triển KT-XH của địa phương để xây dựng chiến lược phát triển nhà trường có tính khả thi cao và đề nghị cấp có thẩm quyền phê duyệt.

1.5.5. Tự đánh giá: Đạt.

1.6. Tiêu chí 6: Chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, của địa phương và sự lãnh đạo, chỉ đạo của cơ quan quản lý giáo dục các cấp; đảm bảo Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường.

  1. Thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của cấp ủy Đảng, chấp hành sự quản lý hành chính của chính quyền địa phương, sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan quản lý giáo dục;
  1. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất theo quy định;
  1. Đảm bảo Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường.

1.6.1. Mô tả hiện trạng:

Chỉ số a: Nhà trường đã thực hiện đầy đủ các chỉ thị, nghị quyết của các cấp ủy Đảng, chấp hành sự quản lý hành chính của chính quyền địa phương, sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan quản lý giáo dục, được cơ quan cấp trên đánh giá cao, thông qua các kết luận trong các đợt kiểm tra và các hình thức khen thưởng từ cá nhân đến tập thể đã đạt được [01]; [02]; [09];[10].

Chỉ số b: Nhà trường thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất trong năm học đầy đủ, đúng thời gian quy định theo yêu cầu [32].

Chỉ số c: Nhà trường đã phổ biến và quán triệt Quy chế dân chủ ban hành kèm theo Quyết định số 04/2000/QĐ-BGDĐT ngày 01/3/2000 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT và xây dựng quy chế dân chủ trong hoạt động nhà trường. Các hoạt động của nhà trường từ kế hoạch hoạt động, phân công lao động, thi đua – khen thưởng, chi tiêu tài chính, tự kiểm tra tài chính, mua sắm tu sửa.... đều được dân chủ bàn bạc và công khai. Trong nhiều năm liền không để xảy ra các vi phạm hoặc mất đoàn kết liên quan đến quá trình thực hiện quy chế dân chủ [03]; [04]; [09]; [10]; [26].

1.6.2. Điểm mạnh:

Cán bộ giáo viên và nhân viên nhà trường nghiêm túc thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của cấp ủy Đảng, chấp hành sự quản lý hành chính của chính quyền địa phương, thực hiện đúng sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan quản lý giáo dục. Tập thể đoàn kết nhất trí, tạo sự đồng thuận trong việc thực hiện các quy định của cấp trên và Quy chế dân chủ tại đơn vị.

1.6.3. Điểm yếu:

Một số CB, GV còn chưa mạnh dạn trong công tác phê bình và tự phê bình. Chế độ báo cáo của một số bộ phận, cán bộ giáo viên còn chậm.

1.6.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Tăng cường công tác phê và tự phê bình của CB, GV trong các cuộc họp.

Tiếp tục thực hiện tốt các văn bản chỉ đạo của các cấp, thực hiện tốt chế độ báo cáo.

1.6.5. Tự đánh giá: Đạt.

1.7. Tiêu chí 7: Quản lý hành chính, thực hiện các phong trào thi đua.

  1. Có đủ hồ sơ phục vụ hoạt động giáo dục của nhà trường theo quy định của Điều lệ trường trung học;
  1. Lưu trữ đầy đủ, khoa học hồ sơ, văn bản theo quy định của Luật Lưu trữ;
  1. Thực hiện các cuộc vận động, tổ chức và duy trì phong trào thi đua theo hướng dẫn của ngành và quy định của Nhà nước.

1.7.1. Mô tả hiện trạng:

Chỉ số a: Nhà trường có đầy đủ hệ thống hồ sơ sổ sách theo quy định tại điều 27 của Điều lệ trường trung học bao gồm: Sổ đăng bộ; sổ gọi tên và ghi điểm; sổ đầu bài; học bạ học sinh; sổ quản lý cấp phát văn bằng, chứng chỉ; sổ theo dõi phổ cập giáo dục; sổ theo dõi học sinh chuyển đi, chuyển đến; sổ nghị quyết của nhà trường và nghị quyết của hội đồng trường; hồ sơ thi đua của nhà trường; hồ sơ kiểm tra, đánh giá giáo viên và nhân viên; hồ sơ khen thưởng, kỷ luật học sinh; sổ quản lý và lưu trữ các văn bản và công văn; sổ quản lý tài sản; sổ quản lý tài chính; hồ sơ quản lý thiết bị dạy học và thực hành thí nghiệm; hồ sơ quản lý thư viện; hồ sơ theo dõi sức khỏe học sinh.

Đối với tổ chuyên môn: Có kế hoạch hoạt động chuyên môn, kế hoạch giảng dạy và biên bản các cuộc họp.

Đối với giáo viên: Có đầy đủ hồ sơ theo quy định: Giáo án (bài soạn); sổ kế hoạch giảng dạy, sổ họp, sổ dự giờ, sổ điểm cá nhân, sổ chủ nhiệm (đối với giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp) [06]; [10]; [11]; [12]; [13]; [14]; [15]; [18]; [19]; [23]; [26]; [27]; [28]; [29]; [30]; [32]; [35]; [37]; [36]; [40]; [41]; [42]; [43].

Chỉ số b: Các loại hồ sơ trên được lưu trữ tương đối đầy đủ, khoa học, theo đúng quy định của Luật Lưu trữ. Riêng sổ theo dõi công văn đi đến của nhà trường đôi lúc còn chưa được cập nhật liên tục. [32].

Chỉ số c: Nhà trường đã chỉ đạo thực hiện tốt các chủ đề năm học, tổ chức cho giáo viên, học sinh tham gia thực hiện có hiệu quả các phong trào thi đua do các cấp, các ngành phát động và đã đạt được nhiều thành tích cao [09]; [10]; [30].

1.7.2. Điểm mạnh:

Hệ thống hồ sơ, sổ sách của nhà trường có đầy đủ theo quy định. Công tác quản lý hồ sơ, văn bản được thực hiện thường xuyên.

Lãnh đạo nhà trường đã chủ động xây dựng kế hoạch và biện pháp tổ chức thực hiện tốt chủ đề năm học các cuộc vận động, các phong trào thi đua, góp phần tích cực thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm học.

1.7.3. Điểm yếu:

Việc cập nhật sổ theo dõi công văn đi đến của nhà trường đôi khi còn chưa được liên tục.

1.7.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Thực hiện công tác sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm cho từng đợt thi đua, từng phong trào thi đua kịp thời để khích lệ sự tham gia nhiệt tình của CBGV, NV nhà trường.

Đổi mới công tác lưu trữ hồ sơ, công văn đi và đến các kế hoạch, báo cáo của nhà trường theo từng loại có tính khoa học hơn.

Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của Ban giám hiệu đối với tổ Văn phòng, đặc biệt là công tác lưu trữ, cập nhật công văn đi, đến; bổ sung trang thiết bị, nơi làm việc cho công tác quản lý hành chính.

1.7.5. Tự đánh giá: Đạt.

1.8. Tiêu chí 8: Quản lý các hoạt động giáo dục, quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh.

  1. Thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý các hoạt động giáo dục và quản lý học sinh theo Điều lệ trường trung học;
  1. Quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cấp có thẩm quyền;
  1. Thực hiện tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm, quản lý cán bộ, giáo viên và nhân viên theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Lao động, Điều lệ trường trung học và các quy định khác của pháp luật.

1.8.1. Mô tả hiện trạng:

Chỉ số a: Nhà trường đã thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý các hoạt động giáo dục và quản lý học sinh theo điều lệ trường trung học. Quản lý có hiệu quả các giờ dạy chính khóa và giờ dạy tự chọn theo quy định của Bộ GD&ĐT. Đặc biệt lưu ý quản lý tốt các hoạt động GDNGLL bao gồm các hoạt động ngoại khóa về an toàn giao thông, phòng chống tệ nạn xã hội, giáo dục giới tính, giáo dục pháp luật, giáo dục hướng nghiệp, giáo dục kỹ năng sống... nhằm phát triển toàn diện cho học sinh [09];[12]; [15]; [23]; [30]; [35]; [40].

Chỉ số b: Căn cứ vào công văn hướng dẫn về dạy thêm, học thêm của Sở GD&ĐT, Ban lãnh đạo đã phổ biến công khai đến CBGV,HS, PHHS. Hiệu trưởng đã quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm theo quy định của Bộ GD&ĐT và các cấp có thẩm quyền. Hoạt động dạy thêm, dạy phụ đạo để bổ trợ kiến thức cho học sinh được tổ chức thường xuyên và có hiệu quả, kết quả chất lượng đại trà được ổn định và giữ vững, không có giáo viên vi phạm quy định dạy thêm học thêm. Có kế hoạch và quy định dạy thêm cụ thể, bố trí những giáo viên có đủ năng lực mới được dạy thêm và có danh sách phân công, quản lý cụ thể từng lớp. Hoạt động dạy thêm, học thêm của nhà trường chỉ bố trí trong trường, có nề nếp, lên thời khoá biểu cụ thể, có kiểm tra đánh giá và thông báo đến gia đình học sinh trong quá trình học. Học sinh các lớp đăng ký đều có danh sách, các buổi dạy đều có danh sách kiểm diện, học sinh học thêm tự nguyện. Phân loại học sinh vào các lớp học thêm theo từng đối tượng. Lãnh đạo nhà trường tổ chức kiểm tra thường xuyên, cuối tháng rút kinh nghiệm. Việc dạy thêm đảm bảo nề nếp hiệu quả [09]; [24]; [32]; [35].

Chỉ số c: Nhà trường thực hiện tuyển dụng, bổ nhiệm, quản lý cán bộ, giáo viên và nhân viên theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Lao động, Điều lệ trường trung học và các quy định khác của pháp luật. Các vị trí công tác được bố trí theo năng lực, sở trường của giáo viên. Thực hiện nghiêm túc việc quản lý cán bộ, giáo viên và nhân viên.Nhà trường có đầy đủ hồ sơ quản lí nhân sự [16]; [20]; [32].

1.8.2. Điểm mạnh:

Nhà trường thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý các hoạt động giáo dục và quản lý học sinh theo Điều lệ trường trung học.

Việc tổ chức dạy thêm, học thêm của nhà trường đúng quy định của UBND tỉnh, Sở GD&ĐT Phú Thọ.

1.8.3. Điểm yếu:

Việc phân loại đối tượng học sinh theo từng lớp đã được tiến hành xong chưa thật triệt để và đôi lúc chưa thật hợp lý

Một số học sinh yếu tham gia các lớp phụ đạo chưa chuyên cần.

1.8.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Nhà trường tiếp tục duy trì và phát huy kết quả đã đạt được trong việc quản lý các hoạt động giáo dục và quản lý học sinh theo Điều lệ trường trung học.

Phân loại đối tượng học sinh theo từng lớp nhằm giúp các em có định hướng thi vào các trường và các ngành nghề phù hợp với lựa chọn của các em về sau này, quan tâm hơn nữa việc phụ đạo học sinh yếu để đạt hiệu quả giáo dục như mong muốn.

1.8.5. Tự đánh giá: Đạt.

1.9. Tiêu chí 9: Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường.

  1. Có hệ thống các văn bản quy định về quản lý tài chính, tài sản và lưu trữ hồ sơ, chứng từ theo quy định;
  1. Lập dự toán, thực hiện thu chi, quyết toán, thống kê, báo cáo tài chính, tài sản theo quy định của Nhà nước;
  1. Công khai tài chính, thực hiện công tác tự kiểm tra tài chính theo quy định, xây dựng được quy chế chi tiêu nội bộ.

1.9.1. Mô tả hiện trạng:

Chỉ số a: Trường có hệ thống các văn bản về quản lý tài sản, tài chính theo quy định. Bao gồm các văn bản hiện hành liên quan đến hoạt động tài chính, tài sản của nhà trường. Có sổ công văn đi, đến và hồ sơ lưu trữ các loại văn bản, có sổ quản lý tài sản, quản lý thiết bị giáo dục được cập nhật hàng năm [26]; [32].

Chỉ số b: Việc lập dự toán thực hiện thu chi, quyết toán, thống kê, báo cáo tài chính, tài sản theo quy định của nhà nước và huy động được các nguồn kinh phí hợp pháp để hỗ trợ các hoạt động giáo dục [26]; [32].

Chỉ số c: Quy chế chi tiêu nội bộ được xây dựng một cách dân chủ và được công khai, được lấy ý kiến của tất cả CB, GV, NV trong nhà trường thông qua hội nghị cán bộ viên chức và người lao động để CB, GV, NV nhà trường tham gia góp ý, theo dõi, giám sát. Chế độ của CB, GV, NV được đảm bảo đúng định mức, đúng chế độ tài chính hiện hành, từ đó tạo điều kiện cho CB, GV, NV được tham gia giám sát việc thực hiện thu chi tài chính của nhà trường. Thực hiện công khai tài chính, thực hiện công tác kiểm tra tài chính theo quy định [26]; [32]; [10]; [04].

1.9.2. Điểm mạnh:

Nhà trường có đầy đủ hệ thống văn bản quy định về quản lý tài chính và lưu trữ hồ sơ, chứng từ theo quy định. Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ và được bổ sung điều chỉnh hàng năm.

1.9.3. Điểm yếu:

Một số văn bản tài chính, tài sản còn thiếu trong hồ sơ lưu trữ, công tác tự kiểm tra tài chính còn ít.

1.9.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Bổ sung một số văn bản lưu trữ về tài chính và tài sản còn thiếu.

Tăng cường công tác tự kiểm tra tài chính theo quy định.

Thực hiện đa dạng hóa các hình thức công khai tài chính theo quy định của Quy chế thực hiện dân chủ.

1.9.5. Tự đánh giá: Đạt.

1.10. Tiêu chí 10: Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cho học sinh và cho cán bộ, giáo viên, nhân viên; phòng chống bạo lực học đường, phòng chống dịch bệnh, phòng tránh các hiểm họa thiên tai, các tệ nạn xã hội trong trường.

  1. Có phương án đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống tai nạn thương tích, cháy nổ, phòng tránh các hiểm họa thiên tai, phòng chống dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm, phòng tránh các tệ nạn xã hội của nhà trường;
  1. Đảm bảo an toàn cho học sinh và cho cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường;
  1. Không có hiện tượng kỳ thị, vi phạm về giới, bạo lực trong nhà trường.

1.10.1. Mô tả hiện trạng:

Chỉ số a: Ngay từ đầu năm học lãnh đạo nhà trường đã lập kế hoạch cụ thể về đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội trong nhà trường:

Thành lập nhóm bảo vệ gồm 02 đồng chí phân công nhiệm vụ cụ thể và có văn bản quy định trách nhiệm và ký kết hợp đồng làm việc theo đúng quy định. Có sổ nhật ký trực bảo vệ trong các ngày nghỉ lễ, nghỉ tết... Y tế học đường có 01 nhân viên và trực hàng ngày làm việc trong tuần.

Phân công một Phó Hiệu trưởng phụ trách về an ninh trật tự trong trường và quản lý bộ phận bảo vệ, y tế.

Giao cho Đoàn thanh niên thành lập Đội thanh niên xung kích – Thanh niên tự quản đảm bảo trật tự an ninh trong nhà trường.

Phối hợp chặt chẽ với công an thị trấn, công an huyện Đoan Hùng, Trung tâm Y tế dự phòng huyện trong việc đảm bảo an ninh, trật tự, phòng chống tai nạn, cháy nổ, phòng chống dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm và các tệ nạn xã hội khác [09].

Chỉ số b: Nhà trường đã thành lập Đội thanh niên xung kích, Đội tự quản của đoàn. Phối hợp trạm y tế xã Thị trấn Đoan Hùng tổ chức khám sức khỏe cho học sinh toàn trường; phun thuốc muỗi, tuyên truyền phòng chống dịch bệnh, phòng chống các tệ nạn xã hội nhằm đảm bảo an toàn cho giáo viên, cán bộ và học sinh nhà trường [32].

Chỉ số c: Nhà trường luôn giáo dục ý thức tự giác của mỗi học sinh, kịp thời ngăn chặn các mâu thuẫn có thể xảy ra. Trường THPT Đoan Hùng trong nhiều năm qua không có hiện tượng kỳ thị, vi phạm về giới, bạo lực trong nhà trường [32].

1.10.2. Điểm mạnh:

Nhà trường đã chủ động lập kế hoạch về bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong nhà trường và phối hợp chặt chẽ với công an địa phương, góp phần giữ gìn tốt an ninh, trật tự trong nhà trường và giáo dục học sinh chấp hành theo đúng pháp luật, tạo môi trường an toàn cho hoạt động dạy và học.

1.10.3. Điểm yếu:

Cơ sở vật chất, trang thiết bị của phòng y tế, cơ số thuốc còn ít, chưa đáp ứng được nhu cầu của giáo viên và học sinh.

1.10.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng để duy trì và giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong nhà trường góp phần vào việc nâng cao chất lượng quản lý và giảng dạy trong nhà trường.

Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế và cơ số thuốc để đảm bảo sơ cấp cứu ban đầu cho cán bộ, giáo viên và học sinh.

1.10.5. Tự đánh giá: Đạt.

KẾT LUẬN TIÊU CHUẨN 1:

* Điểm mạnh nổi bật:

- Nhà trường có cơ cấu tổ chức theo đúng quy định của Điều lệ trường trung học và các quy định của Bộ GD&ĐT. Việc tổ chức lớp học, số HS đảm bảo đúng quy định. Địa điểm trường ở vị trí thuận lợi, đáp ứng được nhu cầu đi lại thuận tiện và an toàn của HS;

- Các tổ chức Đảng, Đoàn thể hoạt động đúng chức năng, nhiệm vụ. Các tổ chuyên môn và tổ Văn phòng có cơ cấu tổ chức và thực hiện nhiệm vụ đúng quy định;

- Nhà trường chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, sự quản lý của chính quyền địa phương; thực hiện đầy đủ sự chỉ đạo về chuyên môn;

- Hệ thống hồ sơ sổ sách của trường đầy đủ, được quản lý và sử dụng đúng quy định;

- Công tác quản lý các hoạt động giáo dục; quản lý CB, giáo viên, nhân viên, HS thực hiện tốt;

- Quy trình đề bạt, bổ nhiệm, tuyển dụng, quản lý CB, giáo viên, nhân viên theo đúng tiến trình và quy định của nhà nước;

* Điểm yếu cơ bản:

- Các loại hồ chuyên môn của nhà trường tại văn phòng lưu trữ chưa khoa học, chưa ngăn nắp.

- Sổ ghi công văn đến và đi có lúc chưa cập nhật kịp thời, việc lưu trữ công văn chưa đầy đủ và khoa học;

* Số chỉ số đạt yêu cầu: 30/30; tỉ lệ 100%

* Số tiêu chí đạt yêu cầu: 10/10; tỉ lệ 100%

2. Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh

Mở đầu: Trường có 04 cán bộ quản lý đều có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn, có phẩm chất đạo đức trong sáng, lành mạnh, có năng lực quản lý và tận tình với công việc. Tập thể cán bộ giáo viên có tinh thần tương thân tương ái giúp đỡ và chia sẻ trong công việc cũng như cuộc sống đời thường. Số lượng học sinh hàng năm của nhà trường được duy trì ổn định. Chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường luôn được giữ vững.

2.1. Tiêu chí 1: Năng lực của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trong quá trình triển khai các hoạt động giáo dục.

  1. Có số năm dạy học (không kể thời gian tập sự) theo quy định của Điều lệ trường trung học;
  1. Được đánh giá hằng năm đạt từ loại khá trở lên theo Quy định Chuẩn hiệu trưởng trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học;
  1. Được bồi dưỡng, tập huấn về chính trị và quản lý giáo dục theo quy định.

2.1.1. Mô tả hiện trạng:

Chỉ số a: Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng có số năm dạy học theo quy định của Điều lệ trường trung học [16] .

Danh sách Ban lãnh đạo trường THPT Đoan Hùng :

Stt

Họ và tên

Chức vụ

Năm sinh

Trình độ CM

Năm vào ngành

1

Vi Khánh Toàn

Hiệu trưởng

1970

ĐHSP HÓA

1991

2

Nguyễn Hồng Điệp

Phó HT

1972

ĐHSP LÝ‎

1993

3

Nguyễn Thị Thanh Phương

Phó HT

1963

ĐHSP LÝ

1985

4

Hoàng Thị Ánh Tuyết

Phó HT

1977

ĐHSP TOÁN

2000

Chỉ số b: Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng được đánh giá hằng năm đều đạt loại xuất sắc theo Quy định Chuẩn hiệu trưởng trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học. Các đồng chí trong BLĐ đã từng là những giáo viên cốt cán của đơn vị,tham gia bồi dưỡng các đội tuyển học sinh giỏi và giành nhiều giải cao. Trong nhiều năm học đều được công nhận là chiến sĩ thi đua cơ sở , chiến sỹ thi đua cấp tỉnh, được Bộ giáo dục và đạo tạo tặng bằng khen [16]; [32].

Chỉ số c: Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng đã qua các lớp bồi dưỡng về chính trị và quản lý giáo dục theo quy định [16].

2.1.2. Điểm mạnh:

Ban lãnh đạo nhà trường đã đảm bảo đủ về số lượng, cơ cấu, có phẩm chất chính trị tốt, có trình độ chuyên môn vững vàng, sáng tạo trong điều hành và quản lí‎ công việc.

Việc phân công, phân nhiệm được Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng tiến hành công khai, rõ ràng, hợp lí, có tổ chức kiểm tra đánh giá.

Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng thường xuyên được các cấp có thẩm quyền đánh giá về trình độ, năng lực để kịp thời khắc phục điểm yếu, phát huy điểm mạnh trong những năm học sau.

2.1.3. Điểm yếu:

Lãnh đạo nhà trường giải quyết công việc đôi khi còn chưa khoa học.

2.1.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Phát huy tính chủ động sáng tạo trong công việc, giải quyết linh hoạt, hợp tình, hợp lý mọi công việc. Dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm trước cấp trên.

Tích cực học tập nâng cao trình độ, năng lực quản lý.

2.1.5. Tự đánh giá: Đạt.

2.2. Tiêu chí 2: Số lượng, trình độ đào tạo của giáo viên theo quy định của Điều lệ trường trung học.

  1. Số lượng và cơ cấu giáo viên đảm bảo để dạy các môn học bắt buộc theo quy định;
  1. Giáo viên làm công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, tổng phụ trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, giáo viên làm công tác tư vấn cho học sinh đảm bảo quy định;
  1. Đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn theo quy định:

- Miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo: 100% giáo viên đạt trình độ chuẩn, trong đó trên chuẩn ít nhất 25% đối với trường trung học cơ sở, trường phổ thông có nhiều cấp học, trường phổ thông dân tộc nội trú cấp huyện và trường phổ thông dân tộc bán trú (sau đây gọi chung là trường trung học cơ sở), 10% đối với trường trung học phổ thông, trường phổ thông dân tộc nội trú cấp tỉnh và trường phổ thông trực thuộc bộ, ngành (sau đây gọi chung là trường trung học phổ thông) và 30% đối với trường chuyên;

- Các vùng khác: 100% giáo viên đạt trình độ chuẩn, trong đó trên chuẩn ít nhất 40% đối với trường trung học cơ sở, 15% đối với trường trung học phổ thông và 40% đối với trường chuyên.

2.2.1. Mô tả hiện trạng:

Chỉ số a: Hiện tại nhà trường có 56 giáo viên, đạt tỉ lệ 2,33 giáo viên/lớp đủ số lượng, cơ cấu tương đối hợp lí. Nhà trường có bảng tổng hợp giáo viên theo từng môn, các giáo viên đều được BLĐ phân công giảng dạy theo đúng chuyên môn được đào tạo. [16]; [32].

Chỉ số b: Hiện tại nhà trường có 01 giáo viên làm Bí thư; 02 giáo viên là Phó bí thư đoàn trường, có giáo viên phụ trách hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hướng nghiệp để làm công tác tư vấn cho học sinh đảm bảo theo quy định. Đoàn thanh niên thực hiện tốt nhiệm vụ do Chi uỷ, Huyện đoàn và Tỉnh đoàn giao cho. Đồng chí Bí thư Đoàn trường và 02 đồng chí Phó bí thư được đảm bảo chế độ giờ dạy theo quy định [05]; [16].

Chỉ số c: Hiện tại nhà trường có 100% giáo viên đạt trình độ chuẩn (56/56); trong đó số giáo viên trên chuẩn có 04/56 (7,1%) tỷ lệ này chưa tính lãnh đạo và 04 giáo viên đang đi học [16].

2.2.2. Điểm mạnh:

Nhà trường luôn chú trọng đến việc bồi dưỡng đội ngũ giáo viên. Đa số giáo viên trẻ có ý thức cầu tiến, luôn có ý thức học hỏi trau dồi chuyên môn nghiệp vụ cho bản thân.

2.2.3. Điểm yếu:

Cơ cấu giáo viên theo bộ môn chưa đảm bảo. Tỉ lệ giáo viên trên chuẩn mới đạt 7,1% chưa đảm bảo theo quy định và chưa tương xứng tầm với bề dày truyền thống của trường.

2.2.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Tiếp tục tạo điều kiện giáo viên đi học cao học nâng cao trình độ. Có chính sách đãi ngộ cho những giáo viên này trong quá trình đi học và sau khi tốt nghiệp.

2.2.5. Tự đánh giá: Chưa đạt (do chỉ số c chưa đạt).

2.3. Tiêu chí 3: Kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên và việc đảm bảo các quyền của giáo viên.

  1. Xếp loại chung cuối năm học của giáo viên đạt từ loại trung bình trở lên, trong đó có ít nhất 50% xếp loại khá trở lên theo Quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học (nếu trường có cấp tiểu học), Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở, giáo viên trung học phổ thông;
  1. Có ít nhất 15% giáo viên dạy giỏi cấp huyện (quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh) trở lên đối với trường trung học cơ sở và 10% giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương) trở lên đối với trường trung học phổ thông;
  1. Giáo viên được đảm bảo các quyền theo quy định của Điều lệ trường tiểu học (nếu trường có cấp tiểu học), Điều lệ trường trung học và của pháp luật.

2.3.1. Mô tả hiện trạng:

Chỉ số a: Năm học 2016 - 2017, có 100% cán bộ giáo viên tham gia xếp loại theo thông tư 29/2009/TT-BGDĐT Quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên. Kết quả 100% giáo viên đạt từ loại Khá trở lên. Không có giáo viên xếp loại Trung bình, yếu. [10, 32].

Kết quả xếp loại GV theo Quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT trong 5 năm gần đây như sau:

Tỉ lệ %

2012-2013

2013-2014

2014-2015

2015-2016

2016-2017

Từ khá trở lên

100%

100%

100%

100%

100%

Chỉ số b: Nhà trường cử đủ giáo viên tham gia thi giáo viên giỏi cấp tỉnh ở các bộ môn khi Sở giáo dục và đào tạo tổ chức. [ 32].

Số lượng và tỉ lệ giáo viên thi đạt giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh trong 5 năm gần đây như sau:

Năm học

Cấp tỉnh

Tổng

SL

%

SL

%

2011-2012

0

0

0

0,0

2012-2013

3/58

5,2

3

5,2

2013-2014

3/55

5,45

3

5,45

2014-2015

2/56

3,57

2

3,57

2015-2016

3/54

5,56

3

5,56

2016- 2017

0

0

0

0

Chỉ số c: Chính quyền và công đoàn nhà trường luôn quan tâm, chăm lo đến đời sống của giáo viên [02].

Đội ngũ giáo viên nhà trường được đảm bảo các quyền dân chủ, được trường tạo điều kiện về thời gian, kinh phí để học tập nâng cao trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ, lí luận chính trị..... Theo quy định tại điều 32 điều lệ trường trung học [16]; [10]; [32].

2.3.2. Điểm mạnh:

Điểm mạnh là : Tỷ lệ GV được xếp loại từ Khá trở lên theo Chuẩn nghề nghiệp GV cao. GV được đảm bảo đầy đủ các quyền theo quy định tại Điều 32, Điều lệ trường trung học. Tỉ lệ giáo viên giỏi cấp tỉnh trong 5 năm gần đây vượt tiêu chí kiểm định chất lượng giáo dục trường THPT.

2.3.3. Điểm yếu: Không.

2.3.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Tiếp tục coi trọng và nâng cao chất lượng công tác tự đánh giá của GV theo chuẩn nghề nghiệp GV THPT, tổ chức tốt các phong trào thi đua, định kỳ tổng kết đánh giá xếp loại cán bộ, GV; xây dựng các tiêu chí cụ thể để thực hiện tốt hơn công tác tự đánh giá xếp loại.

Tiếp tục coi trọng và nâng chất lượng sinh hoạt chuyên môn, lấy sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn làm cơ sở để bồi dưỡng chuẩn nghề nghiệp cho đội ngũ thông qua sinh hoạt tổ.

Tiếp tục chú trọng công tác xây dựng đội ngũ và nhân điển hình. Tích cực tham gia hội thi GV giỏi cấp tỉnh khi Sở GD&ĐT tổ chức.

2.3.5. Tự đánh giá: Đạt.

2.4. Tiêu chí 4: Số lượng, chất lượng và việc đảm bảo các chế độ, chính sách đối với đội ngũ nhân viên của nhà trường.

  1. Số lượng nhân viên đảm bảo quy định;
  1. Nhân viên kế toán, văn thư, y tế, viên chức làm công tác thư viện, thiết bị dạy học có trình độ trung cấp trở lên theo đúng chuyên môn; các nhân viên khác được bồi dưỡng về nghiệp vụ theo vị trí công việc;
  1. Nhân viên thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao và được đảm bảo các chế độ, chính sách theo quy định.

2.4.1. Mô tả hiện trạng:

Chỉ số a: Số lượng nhân viên của nhà trường có 05 người, trong đó có 01 kế toán, 02 văn thư, 01 nhân viên thư viện, 01 nhân viên thiết bị.

Hiện tại số lượng nhân viên của nhà trường chưa đủ theo quy định (chưa có biên chế nhân viên y tế học đường, thiếu 01 nhân viên thiết bị) [16]; [32].

Chỉ số b: Nhân viên kế toán, văn thư, y tế, thư viện, thiết bị dạy học có trình độ trung cấp trở lên theo đúng chuyên môn, các nhân viên được bồi dưỡng về nghiệp vụ theo vị trí công việc. BGH đã phân công nhiệm vụ theo đúng chuyên môn cho từng nhân viên [16].

Chỉ số c: Nhân viên nhà trường thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao và được đảm bảo các chế độ, chính sách theo quy định [10] .

2.4.2. Điểm mạnh:

Đội ngũ nhân viên đã phân công đúng chuyên môn, hoàn thành tốt các được giao. Nhân viên được đảm bảo đầy đủ các chế độ chính sách theo đúng quy định.

2.4.3. Điểm yếu:

Số lượng nhân viên chưa đủ theo qui định.

2.4.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Tham mưu với cấp có thẩm quyền bổ sung thêm biên chế nhân viên đảm bào đủ theo quy định

Thường xuyên tăng cường công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên. Động viên về tinh thần, hỗ trợ thêm về vật chất để nhân viên yên tâm công tác.

2.4.5. Tự đánh giá: Chưa đạt (do chỉ số a chưa đạt).

2.5. Tiêu chí 5: Học sinh của nhà trường đáp ứng yêu cầu theo quy định của Điều lệ trường trung học và của pháp luật.

  1. Đảm bảo quy định về tuổi học sinh;
  1. Thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của học sinh và quy định về các hành vi học sinh không được làm;
  1. Được đảm bảo các quyền theo quy định.

2.5.1. Mô tả hiện trạng:

Chỉ số a: Học sinh trong nhà trường đảm bảo quy định về tuổi học sinh tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 37 của Điều lệ trường trung học [11]; [12].

Chỉ số b:

Học sinh nhà trường thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của học sinh và quy định về các hành vi học sinh không được làm theo Điều 38 và Điều 41 Điều lệ trường trung học [11];[12]; [30]; [ 32].

Chỉ số c: Học sinh đến trường được đảm bảo các quyền theo quy định tại Điều 39 Điều lệ trường trung học và các quy định khác của pháp luật.

Được tôn trọng và bảo vệ, được đối xử bình đẳng, dân chủ, được quyền khiếu nại với nhà trường và các cấp quản lý giáo dục về những quyết định đối với bản thân mình; được quyền học, chuyển trường khi có lý do chính đáng theo quy định hiện hành; được học trước tuổi, học vượt lớp, học ở tuổi cao hơn tuổi quy định theo Điều 37 của Điều lệ trường trung học.

Được tham gia các hoạt động nhằm phát triển năng khiếu về các môn học, thể thao, nghệ thuật do nhà trường tổ chức nếu có đủ điều kiện; được giáo dục kỹ năng sống

Được nhận học bổng hoặc trợ cấp khác theo quy định đối với những HS được hưởng chính sách xã hội, những học sinh có khó khăn về đời sống và những HS có năng lực đặc biệt. Nhà trường đã tạo điều kiện để học sinh được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật [09]; [14]; [33] [26]; [36]; [40].

2.5.2. Điểm mạnh:

Đa số học sinh chấp hành và thực hiện tốt nội quy của nhà trường. Giao tiếp ứng xử có văn hóa.

Học sinh của nhà trường đều đảm bảo độ tuổi và được hưởng đầy đủ các quyền lợi theo qui định.

Sau mỗi học kỳ, nhà trường đều có đánh giá, xếp loại hạnh kiểm học sinh theo đúng quy định của Bộ GD&ĐT đề ra.

2.5.3. Điểm yếu:

Cá biệt vẫn còn có một số ít học sinh thực hiện chưa tốt các nội quy, quy định của nhà trường về hành vi, ngôn ngữ, ứng xử, trang phục.

2.5.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Năm học 2016 - 2017 và những năm tiếp theo, nhà trường Thường xuyên duy trì tổ chức cho học sinh học tập Điều lệ trường phổ thông, các quy định nền nếp của nhà trường nhằm nâng cao ý thức tự giác thực hiện của mỗi học sinh.

Tiếp tục duy trì hoạt động giáo dục đạo đức học sinh và tăng cường công tác tuyên truyền dưới nhiều hình thức phong phú và thu hút sự chú ý của học sinh. Kết hợp với các tổ chức trong và ngoài nhà trường đặc biệt là BĐD CMHS để giúp học sinh thực hiện tốt nội quy, quy định của nhà trường.

Tăng cường đội ngũ GVCN lớp, chọn những giáo viên có năng lực và tâm huyết với nghề, có tinh thần trách nhiệm, có quan tâm đạo đức học sinh và có kinh nghiệm và có những giải pháp hữu hiệu để giáo dục học sinh cá biệt.

Tổ chức có hiệu quả các hoạt động ngoại khoá, NGLL nhằm phát triển giáo dục toàn diện học sinh.

2.5.5. Tự đánh giá: Đạt.

Kết luận về Tiêu chuẩn 2:

* Điểm mạnh nổi bật:

- BGH nhà trường đã đảm bảo đủ về số lượng, cơ cấu, có phẩm chất chính trị tốt, có trình độ chuyên môn vững vàng, có kinh nghiệm trong điều hành và quản l‎í công việc;

-Tỷ lệ giáo viên được xếp loại từ Khá trở lên theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên cao.

- Giáo viên, nhân viên, HS được đảm bảo đầy đủ các quyền theo quy định tại Điều lệ trường trung học và những quy định khác của pháp luật.

* Điểm yếu cơ bản:

- Số lượng nhân viên chưa đủ theo qui định;

- Tỉ lệ giáo viên đạt trình độ đào tạo trên chuẩn chưa đạt 10% theo quy định;

- Còn bộ phận nhỏ HS chưa có ý thức tu dưỡng rèn luyện đạo đức.

* Số các chỉ số đạt yêu cầu: 13/15; tỷ lệ 86,7%.

* Số tiêu chí đạt yêu cầu: 03/05; tỷ lệ 60%.

* Số tiêu chí chưa đạt yêu cầu: 02/05; tỷ lệ 40%.

3. Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học

Mở đầu: Trong 52 năm qua, trường THPT Đoan Hùng luôn tranh thủ được các nguồn đầu tư của Nhà nước, các nguồn xã hội hóa để xây dựng cơ sở vật chất và tăng cường trang thiết bị dạy học. Đến nay, trường đã có một khuôn viên rộng với diện tích là 27292,68 m2, đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Xung quanh trường có tường rào khép kín, có cổng trường, biển trường, biển lớp theo đúng Điều lệ trường trung học. Trường có đủ phòng học cho học sinh học 01 ca/ngày. Các phòng học bộ môn đang xây dựng mới để đạt chuẩn theo quy định, có đủ các thiết bị dạy học tối thiểu đáp ứng được nhu cầu nghiên cứu, học tập của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh. Nhà trường chưa có phòng chức năng, phòng làm việc của lãnh đạo nhà trường xây dựng từ năm 1995 đã bị xuống cấp. Nguồn kinh phí huy động được từ công tác xã hội hóa giáo dục chỉ đủ để tu bổ và sửa chữa nhỏ và mua bổ xung trang thiết bị dạy học hàng năm. Trường có 01 phòng thư viện đã đạt chuẩn 01 theo quy định của Bộ GD & ĐT, có sân chơi bãi tập rộng, có khu để xe cho CBGV và HS đảm bảo an toàn. Khu vệ sinh và hệ thống cấp thoát nước của nhà trường được xây dựng nhưng chưa hiện đại. Về cơ bản cơ sở vật chất và trang thiết bị của nhà trường đảm bảo yêu cầu giáo dục của nhà trường.

3.1. Tiêu chí 1: Khuôn viên, cổng trường, biển trường, tường hoặc hàng rào bảo vệ, sân chơi, bãi tập theo quy định của Điều lệ trường trung học.

  1. Diện tích khuôn viên và các yêu cầu về xanh, sạch, đẹp, thoáng mát đảm bảo quy định;
  1. Có cổng, biển tên trường, tường hoặc hàng rào bao quanh theo quy định;
  1. Có sân chơi, bãi tập theo quy định.

3.1.1. Mô tả hiện trạng:

Chỉ số a: Diện tích khuôn viên nhà trường là 27292,68 m2, đã được quy hoạch tương đối gọn gàng, sạch đẹp. Tổng diện tích mặt bằng của nhà trường tính bình quân theo đầu học sinh đạt 26,97 m2/ học sinh. Hàng tuần, hàng tháng Ban lao động đã lên kế hoạch cụ thể cho các lớp trực tuần đảm nhận công việc vệ sinh trường học luôn sạch sẽ. Việc tôn tạo cảnh quan sư phạm luôn được nhà trường chú trọng nhằm xây dựng môi trường học tập thân thiện, lành mạnh [26]; [MCTT].

Chỉ số b: Nhà trường có khuôn viên riêng biệt, có tường rào bao quanh; có cổng trường, biển tên trường, biển lớp theo đúng quy định của Điều lệ trường trung học [MCTT].

Chỉ số c: Tổng diện tích sân chơi và sân giáo dục thể chất là 8000 m2

( bình quân 7,9 m²/ học sinh) Trong đó có diện tích sân chơi là 3000m2 (chiếm 10,99% tổng diện tích toàn trường, bình quân 2,96m²/ học sinh); diện tích sân luyện tập TDTT là 5000m2 (chiếm 18,3% tổng điện tích toàn trường, bình quân 4,94m²/ học sinh) [MCTT]; [26].

3.1.2. Điểm mạnh:

Nhà trường có khuôn viên riêng biệt, khu sân chơi, bãi tập rộng rãi, thoáng mát tạo điều kiện cho học sinh luyện tập và học tập có hiệu quả. Hàng năm nhà trường đều có kế hoạch cải tạo và nâng cấp cảnh quan môi trường như trồng thêm cây xanh, cây cảnh, tu sửa các hệ thống thoát nước từ nguồn kinh phí có được qua công tác xã hội hóa giáo dục. Nhà trường đã hợp đồng với công ty vệ sinh môi trường địa phương làm dịch vụ thu gom và xử lí rác thải theo quy định duy trì môi trường học tập, sinh hoạt thân thiện, lành mạnh.

3.1.3. Điểm yếu:

Một số đoạn tường rào xây dựng từ lâu, đã bị xuống cấp cần phải được sửa chữa nâng cấp.

3.1.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Nâng cấp những đoạn tường rào bị xuống cấp để đảm bảo an ninh trường học.

Nhà trường tiếp tục trồng thêm cây xanh, cây cảnh trong khuôn viên trường.

3.1.5. Tự đánh giá: Đạt.

3.2. Tiêu chí 2: Phòng học, bảng, bàn ghế cho giáo viên, học sinh.

  1. Số lượng, quy cách, chất lượng và thiết bị của phòng học, bảng trong lớp học đảm bảo quy định của Điều lệ trường tiểu học (nếu trường có cấp tiểu học), Điều lệ trường trung học và quy định về vệ sinh trường học của Bộ Y tế;
  1. Kích thước, vật liệu, kết cấu, kiểu dáng, màu sắc của bàn ghế học sinh đảm bảo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Y tế;
  1. Phòng học bộ môn đạt tiêu chuẩn theo quy định.

3.2.1. Mô tả hiện trạng:

Chỉ số a: Nhà trường có 24 phòng học đủ cho 24 lớp học 01 ca/ngày, trong đó 100% phòng học là kiên cố. Số lượng, quy cách, chất lượng và thiết bị của phòng học, điều kiện ánh sáng, độ thoáng mát trong phòng học đảm bảo quy định của Điều lệ trường trung học và quy định về vệ sinh trường học của Bộ Y tế [26]; [27] ; [MCTT].

Chỉ số b: Các phòng học được trang trí bàn ghế Xuân Hòa, kiểu 02 HS / bàn. Kích thước, vật liệu, kết cấu, kiểu dáng, màu sắc của bàn ghế học sinh đảm bảo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Y tế [26] ; [MCTT].

Chỉ số c:

Có 01 phòng học thực hành tin học với 30 máy tính; 01 phòng học ngoại ngữ được sử dụng thường xuyên và được kết nối mạng Internet.

Các phòng học bộ môn của nhà trường hiện đang xây dựng mới chưa hoàn thiện [26]; [27]; [MCTT].

3.2.2. Điểm mạnh:

Trường có đủ khối phòng học cho học sinh học 01 ca /ngày, bàn ghế trong các phòng học đảm bảo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Y tế. Trường có đủ các phòng học bộ môn, có đủ các thiết bị dạy học tối thiểu.

3.2.3. Điểm yếu:

Chưa có phòng học bộ môn đạt chuẩn ( nhà trường đang xây dựng)

Có 01 Phòng tin học máy đã cũ không sử dụng được, 01 phòng ngoại ngữ hỏng chưa khắc phục được.

3.2.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Nhà trường đang khần trương hoàn thành xây dựng mới các phòng học bộ môn đạt chuẩn theo quy định trong giai đoạn 2016 - 2018.

Tăng cường công tác xã hội hóa giáo dục để có nguồn kinh phí tu sửa các công trình bị xuống cấp và mua sắm bổ sung thêm các trang thiết bị đáp ứng ngày càng tốt hơn cho việc giảng dạy và học tập.

Tiếp tục có kế hoạch sửa chữa, nâng cấp phòng máy tính, phòng ngoại ngữ đưa vào sử dụng

3.2.5. Tự đánh giá: Chưa đạt (do chỉ số c chưa đạt).

3.3. Tiêu chí 3: Khối phòng, trang thiết bị văn phòng phục vụ công tác quản lý, dạy và học theo quy định của Điều lệ trường trung học.

  1. Khối phòng phục vụ học tập, khối phòng hành chính - quản trị, khu nhà ăn, nhà nghỉ (nếu có) đảm bảo quy định;
  1. Có trang thiết bị y tế tối thiểu và tủ thuốc với các loại thuốc thiết yếu theo quy định;
  1. Có các loại máy văn phòng (máy tính, máy in) phục vụ công tác quản lý và giảng dạy, máy tính nối mạng internet phục vụ các hoạt động giáo dục đáp ứng yêu cầu.

3.3.1. Mô tả hiện trạng:

Chỉ số a: Nhà trường có các khối phòng học, khối phòng hành chính phục vụ cho hoạt động học tập của học sinh và công tác quản lý của nhà trường. gồm phòng Hiệu trưởng, các Phó Hiệu trưởng, văn phòng, kế toán, phòng công đoàn, phòng Đoàn thanh niên, phòng truyền thống, phòng họp giao ban, phòng họp cơ quan, phòng thư viện, phòng y tế, phòng thường trực bảo vệ, kho chứa thiết bị. Trong các phòng làm việc đều được trang bị đầy đủ các thiết bị đảm bảo cho các hoạt động được diễn ra bình thường [26]; [MCTT].

Chỉ số b: Nhà trường bố trí 01 phòng y tế học đường, trong phòng được trang bị các thiết bị y tế tối thiểu và cơ số thuốc thông dụng đảm bảo được công tác sơ cấp cứu ban đầu [26];[ 29]; [MCTT].

Chỉ số c: Tại các khối phòng hành chính - quản trị được trang bị đầy đủ các loại máy văn phòng (máy tính, máy in). Có 02 phòng học thực hành tin học, 01 phòng học ngoại ngữ và các phòng hành chính - quản trị đều được nối mạng internet cáp quang phục vụ các hoạt động giáo dục, tuy nhiên số lượng máy tính phục vụ cho học sinh còn thiếu và cũ hỏng nhiều. [26]; [27] ; [MCTT].

3.3.2. Điểm mạnh:

Nhà trường có các khối phòng, trang thiết bị văn phòng phục vụ cho công tác quản lý, hoạt động giảng dạy và học tập theo quy định của Điều lệ trường trung học.

3.3.3. Điểm yếu:

01 phòng máy tính ( 20 máy) đã xuống cấp chưa khắc phục được

Chưa có phòng làm việc cho các tổ chuyên môn.

3.3.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Nhà trường tiếp tục xin đầu tư kinh phí để xây dựng phòng làm việc cho các tổ chuyên môn.

Huy động các nguồn vốn, tài trợ hợp pháp để trang bị thêm và nâng cấp những trang thiết bị hiện có đặc biệt là phòng vi tính nhằm phục vụ tốt nhất công tác quản lý và giảng dạy.

Bổ sung thêm giường và một số thiết bị trong phòng y tế; ghi đầy đủ hơn thông tin trong các loại sổ nhập và xuất thuốc; mua bổ sung thuốc cần thiết; hủy thuốc hết hạn;

Thay thế máy tính không sử dụng được trong phòng tin học để đáp ứng yêu cầu dạy học.

3.3.5. Tự đánh giá: Đạt.

3.4. Tiêu chí 4: Công trình vệ sinh, nhà để xe, hệ thống nước sạch, hệ thống thoát nước, thu gom rác đáp ứng yêu cầu của hoạt động giáo dục.

  1. Có công trình vệ sinh riêng cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh, riêng cho nam và nữ, thuận lợi cho học sinh khuyết tật (nếu có), vị trí phù hợp với cảnh quan trường học, an toàn, thuận tiện, sạch sẽ;
  1. Có nhà để xe cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh;
  1. Có nguồn nước sạch đáp ứng nhu cầu sử dụng của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh, hệ thống cung cấp nước uống đạt tiêu chuẩn, hệ thống thoát nước, thu gom rác đảm bảo yêu cầu.

3.4.1. Mô tả hiện trạng:

Chỉ số a: Nhà trường có đủ nhà vệ sinh nam và nữ cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và HS. Các nhà vệ sinh được bố trí độc lập, vị trí phù hợp với cảnh quan trường học, an toàn, thuận tiện. [26]; [MCTT].

  1. Nhà trường có khu để xe riêng cho giáo viên và học sinh với diện tích phù hợp, vị trí các nhà xe thuận lợi cho việc sử dụng, đảm bảo an toàn, trật tự trong khuôn viên nhà trường [26]; [MCTT].
  1. Nhà trường đã hợp đồng với Công ty cấp thoát nước Đoan Hùng lắp đặt nguồn nước sạch đảm bảo đáp ứng nhu cầu sử dụng của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh. Nhà trường đã hợp đồng với nhà cung cấp nước uống đạt tiêu chuẩn. Hợp đồng với đơn vị xử lý rác thải của huyện Đoan Hùng để thu gom rác đảm bảo an toàn vệ sinh trong trường [29]; [MCTT].

3.4.2. Điểm mạnh:

Có đầy đủ các công trình vệ sinh riêng cho giáo viên và học sinh. Khu để xe cho giáo viên và học sinh đảm bảo an toàn, thuận tiện, trật tự trong khuôn viên trường. Có nguồn nước sạch đáp ứng nhu cầu sử dụng của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh. Hệ thống cấp nước, thoát nước, thu gom rác đảm bảo yêu cầu.

3.4.3. Điểm yếu:

Khu vệ sinh của giáo viên và học sinh đã xây dựng từ lâu theo thiết kế cũ chưa đạt chuẩn.

3.4.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Nhà trường có kế hoạch nâng cấp nhà vệ sinh cho giáo viên, học sinh.

3.4.5. Tự đánh giá: Đạt.

3.5. Tiêu chí 5: Thư viện đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, học tập của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh.

  1. Thư viện đạt tiêu chuẩn thư viện trường phổ thông theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; được bổ sung sách, báo và tài liệu tham khảo hằng năm;
  1. Hoạt động của thư viện đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, dạy học của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh;
  1. Hệ thống công nghệ thông tin kết nối internet và website của nhà trường đáp ứng yêu cầu dạy, học và quản lý nhà trường.

3.5.1. Mô tả hiện trạng:

Chỉ số a: Trường có 01 phòng thư viện với tổng diện tích sử dụng là 100m2, gồm 01 phòng đọc chung cho học sinh và giáo viên, 01 kho sách.

Thư viện có đủ các trang thiết bị chuyên dùng và được bố trí hợp lí. Hồ sơ, sổ sách của thư viện đầy đủ theo quy định.

Thư viện nhà trường đã đạt thư viện chuẩn theo quyết định 858QĐ-BGD&ĐT ngày 28/05/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Nhà trường luôn chú trọng đầu tư kinh phí mua bổ sung sách giáo khoa, tài liệu tham khảo theo hướng dẫn, Do vậy 100% giáo viên, học sinh đã có đủ sách giáo khoa, sách giáo viên phục vụ cho việc giảng dạy và học tập [26]; [28]; [MCTT].

Số đầu sách và tài liệu của Thư viện:

STT

Loại

Số lượng ( cuốn)

1

Sách giáo khoa

8903

2

Sách nghiệp vụ

1794

3

Sách tham khảo

3647

4

Băng đĩa

30

5

Báo

Có 03 đầu báo

6

Tạp chí

Có 04 loại tạp chí

Chỉ số b: Nhà trường có 01 cán bộ thư viện. Thư viện đáp ứng được nhu cầu nghiên cứu dạy và học của giáo viên và học sinh. Hoạt động của thư viện trong những năm qua luôn thực hiện tốt các chức năng chủ yếu: Giới thiệu sách - Tổ chức đọc sách báo - Thi kể chuyện theo sách. Các loại sách, báo, tài liệu tham khảo được sắp xếp khoa học, tiện cho việc tra cứu của giáo viên, học sinh cũng như sự quản lý của cán bộ thư viện. Có lịch làm việc, có nội quy thư viện, và hàng năm có biên bản kiểm tra nội bộ của trường về công tác thư viện [28].

Chỉ số c: Thư viện nhà trường có 02 máy tính nối mạng internet riêng biệt và hệ thống wifi đáp ứng được yêu cầu dạy, học và quản lý. Website nhà trường duy trì hoạt động thường xuyên [26]; [27]; [34].

3.5.2. Điểm mạnh:

Trường có thư viện đạt chuẩn 01 từ ngày 28/05/2015 với tương đối đầy đủ các đầu sách để phục vụ nhu cầu tối thiểu cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh. Hàng năm thư viện được bổ sung sách, báo, tạp chí, tài liệu tham khảo, việc quản lý và tổ chức phục vụ của thư viện đáp ứng yêu cầu của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh.

3.5.3. Điểm yếu:

Số giáo viên và học sinh mượn sách chưa nhiều, phong trào đọc sách báo còn hạn chế, phòng đọc chưa tách riêng cho giáo viên và học sinh.

3.5.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Tiếp tục duy trì hoạt động của thư viện, tạo điều kiện để giáo viên và học sinh khai thác tối đa nguồn sách có trong thư viện. Huy động các nguồn lực để mở rộng quy mô thư viện, và tách riêng phòng đọc cho giáo viên và học sinh.

, đầu tư thêm sách tham khảo theo cấu trúc mới của Bộ GD. Phấn đấu lên thư viện tiên tiến

3.5.5. Tự đánh giá: Đạt.

3.6. Tiêu chí 6: Thiết bị dạy học, đồ dùng dạy học và hiệu quả sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học.

  1. Thiết bị dạy học tối thiểu phục vụ giảng dạy và học tập đảm bảo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
  1. Việc sử dụng thiết bị dạy học trong các giờ lên lớp và tự làm một số đồ dùng dạy học của giáo viên đảm bảo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
  1. Kiểm kê, sửa chữa, nâng cấp, bổ sung đồ dùng và thiết bị dạy học hằng năm.

3.6.1. Mô tả hiện trạng:

Chỉ số a: Nhà trường có đủ các thiết bị dạy học tối thiểu, đồ dùng dạy học theo quy định của Bộ giáo dục và Đào tạo phục vụ cho công tác giảng dạy và học tập của giáo viên và học sinh. Thiết bị dạy học được sắp xếp ngăn nắp tại các phòng để thiết bị. [27]; [MCTT].

Chỉ số b: Ban chuyên môn chỉ đạo các tổ, nhóm chuyên môn xây dựng kế hoạch sử dụng thiết bị từ đầu mỗi năm học và được phê duyệt của BGH. Đảm bảo khai thác để thực hiện tối đa các giờ thực hành và các thí nghiệm chứng minh có trong kế hoạch. Hàng tháng cán bộ phụ trách thiết bị đều có sổ theo dõi chấm điểm xếp loại việc mượn và sử dụng thiết bị của giáo viên. Tuy nhiên chất lượng các thiết bị dạy học xuống cấp nhanh theo thời gian nên hiệu sử dụng chưa đạt như mong muốn [23]; [27].

Chỉ số c: Hàng năm các tổ nhóm chuyên môn và cán bộ phụ trách kiểm kê, rà soát, đánh giá lại thực trạng sử dung bảo quản thiết bị dạy học. Từ đó có kế hoạch sửa chữa, nâng cấp, bổ sung đồ dùng dạy học kịp thời vào đầu năm học mới [26]; [27].

3.6.2. Điểm mạnh:

Nhà trường được trang bị tương đối đầy đủ về thiết bị dạy học và đồ dùng dạy học tối thiểu; giáo viên, học sinh đã khai thác tối đa các phòng bộ môn, sử dụng thiết bị giáo dục, đồ dùng dạy học hiện có, việc kiểm kê và mua sắm bổ sung thiết bị được tiến hành đúng theo kế hoạch.

3.6.3. Điểm yếu:

Phòng bộ môn chưa đang xây dựng, chưa hoàn thiện. Một số thiết bị dạy học chất lượng kém dễ bị hỏng sau khi sử dụng.

3.6.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Tích cực duy trì khai thác sử dụng các thiết bị hiện có, việc mua bổ sung các thiết bị cần được chọn lọc để nâng cao hiệu các tiết thực hành.

3.6.5. Tự đánh giá: Đạt.

KẾT LUẬN TIÊU CHUẨN 3:

* Điểm mạnh nổi bật:

Trường có khuôn viên riêng biệt, cảnh quan môi trường đảm bảo luôn xanh - sạch - đẹp;

Nhà trường có đủ phòng học, bàn ghế học sinh, bàn ghế giáo viên, bảng viết và nội quy học sinh theo đúng quy định;

Thư viện nhà trường có đủ tài liệu tối thiểu để phục vụ cho việc giảng dạy và học tập. Cơ sở vật chất của nhà trường được bổ sung và nâng cấp hàng năm.

* Điểm yếu cơ bản:

Việc bổ sung, mua sắm thêm các trang thiết bị, việc xây dựng mới và tu sửa các hạng mục công trình phục vụ cho các hoạt động giáo dục của nhà trường còn hạn chế: Chưa có các phòng làm việc của tổ chuyên môn, phòng học bộ môn đang xây dựng mới chưa hoàn thiện, nhiều hạng mục công trình được xây dựng từ lâu đã bị xuống cấp.

* Số lượng các chỉ số đạt yêu cầu: 17/18; tỷ lệ: 94,4%.

* Số tiêu chí đạt yêu cầu: 5/6; tỷ lệ 83,3%.

* Số tiêu chí chưa đạt yêu cầu: 01/6; tỷ lệ 16,7%;.

4. Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội

Mở đầu: Nhà trường phối hợp tốt giữa gia đình, nhà trường và xã hội. góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ giáo dục của nhà trường,

4.1. Tiêu chí 1: Tổ chức và hiệu quả hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh.

  1. Ban đại diện cha mẹ học sinh có tổ chức, nhiệm vụ, quyền, trách nhiệm và hoạt động theo Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh;
  1. Nhà trường tạo điều kiện thuận lợi để Ban đại diện cha mẹ học sinh hoạt động;
  1. Tổ chức các cuộc họp định kỳ và đột xuất giữa nhà trường với cha mẹ học sinh, Ban đại diện cha mẹ học sinh để tiếp thu ý kiến về công tác quản lý của nhà trường, các biện pháp giáo dục học sinh, giải quyết các kiến nghị của cha mẹ học sinh, góp ý kiến cho hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh.

4.1.1. Mô tả hiện trạng:

Chỉ số a: Vào đầu mỗi năm học nhà trường kiện toàn Ban đại diện cha mẹ học sinh theo đúng quy định. BĐD CMHS của mỗi lớp được bầu ra trong buổi họp PHHS đầu năm học, gồm có: 01 trưởng ban, 01 uỷ viên và 01 th­ư ký và các ủy viên. Ban đại diện cha mẹ học sinh có tổ chức, nhiệm vụ, quyền, trách nhiệm và hoạt động theo Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh [07].

Chỉ số b: Nhà trường luôn tạo điều kiện thuận lợi để Ban đại diện cha mẹ học sinh trường, lớp tổ chức hoạt động theo đúng Điều lệ và nghị quyết đầu năm. Lãnh đạo nhà trường và thường trực Ban đại diện cha mẹ học sinh trường thường xuyên phối hợp tổ chức tốt các hoạt động giáo dục học sinh. Ban đại diện CMHS các lớp phối hợp chặt chẽ với giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn trong việc động viên, nhắc nhở học sinh học tập và rèn luyện [07]; [09].

Chỉ số c: Định kỳ nhà trường tổ chức các cuộc họp với BĐD CMHS của trường, lớp mỗi tháng một lần vào thứ 7 tuần cuối tháng để nghe phụ huynh phản ánh về những vấn đề mà phụ huynh quan tâm, tiếp thu ý kiến về công tác quản lý của nhà trường, các biện pháp giáo dục học sinh, giải quyết các kiến nghị của cha mẹ học sinh, đồng thời phản ánh tới PHHS tình hình học tập và rèn luyện của học sinh, những kiến nghị đối với phụ huynh và đóng góp ý kiến cho hoạt động của Ban đại diện cho mẹ học sinh [07]; [10].

4.1.2. Điểm mạnh:

Ban đại diện cha mẹ học sinh tích cực phối hợp với nhà trường trong công tác quản lí và giáo dục học sinh như: Làm tốt việc tuyên truyền công tác xã hội hóa giáo dục, công tác phòng, chống các tệ nạn xã hội, trật tự an toàn giao thông... .

Ban đại diện CMHS có cơ cấu, tổ chức, kế hoạch làm việc rõ ràng; hoạt động theo đúng Điều lệ của Ban đại diện CMHS; có văn bản phân công trách nhiệm tới từng thành viên trong Ban đại diện.

4.1.3. Điểm yếu:

Ở một vài lớp BĐD CMHS hoạt động còn yếu, khả năng diễn đạt, vận động, tập hợp CMHS để cùng xây dựng phong trào, động viên HS, giải quyết những vấn đề của HS trong lớp chưa hiệu quả.

Một số phụ huynh học sinh chưa thật sự quan tâm, phối hợp với nhà trường trong việc giáo dục học sinh.

4.1.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Nhà trường tiếp tục tạo mọi điều kiện cho BĐD CMHS trường, lớp thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, quyền, trách nhiệm theo Điều lệ BĐD CM HS.

Đầu năm học GVCN các lớp cần có sự tham khảo qua học sinh, giáo viên, người địa phương, qua một số cha mẹ học sinh để gợi ý cho các bậc phụ huynh lựa chọn cử đúng BĐD CMHS các lớp nhiệt tình để phát huy được vai trò kết hợp với nhà trường trong việc giáo dục HS.

Tăng cường hoạt động của BĐD CM HS trong các phong trào.

4.1.5. Tự đánh giá: Đạt.

4.2. Tiêu chí 2: Nhà trường chủ động tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ chức đoàn thể ở địa phương để huy động nguồn lực xây dựng nhà trường và môi trường giáo dục.

  1. Chủ động tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương về kế hoạch và các biện pháp cụ thể để phát triển nhà trường;
  1. Phối hợp với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân của địa phương để xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh;
  1. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tự nguyện, theo quy định của các tổ chức, cá nhân để xây dựng cơ sở vật chất; tăng thêm phương tiện, thiết bị dạy học; khen thưởng học sinh học giỏi, học sinh có thành tích xuất sắc khác và hỗ trợ học sinh có hoàn cảnh khó khăn.

4.2.1. Mô tả hiện trạng:

Chỉ số a: Nhà trường có kế hoạch tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương về triển khai kế hoạch năm học [32].

Chỉ số b: Nhà trường đã phối hợp với công an huyện Đoan Hùng, công an Thị trấn Đoan Hùng và các tổ, đoàn thể, cá nhân của địa phương để xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh [32];[10].

Chỉ số c: Nhà trường đã huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tự nguyện, theo quy định của các tổ chức, cá nhân để xây dựng cơ sở vật chất như: làm cổng trường .....; khen thưởng học sinh giỏi. [26].

4.2.2. Điểm mạnh:

Nhà trường đã chủ động phối hợp với các tổ chức đoàn thể, doanh nghiệp và cá nhân để xây dựng môi trường giáo dục an toàn.

Nhà trường đã tạo được mối quan hệ tốt với cựu HS và tạo ra mối quan hệ thân thiện giữa các ban liên lạc cựu HS với nhau; có kế hoạch tổ chức đa dạng các hoạt động cho cựu học sinh nhằm làm tốt công tác giáo dục truyền thống từ đó có kế hoạch huy động nguồn lực từ các cựu HS để đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục.

4.2.3. Điểm yếu:

Chưa huy động được sức mạnh tổng hợp của các tổ chức xã hội , các thế hệ học sinh đóng góp cho nguồn lực xây dựng nhà trường.

4.2.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Tăng cường công tác tham mưu và có kế hoạch cụ thể với cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ chức đoàn thể ở địa phương để huy động nguồn lực xây dựng nhà trường và môi trường giáo dục. Nâng cao công tác tuyên truyền trong việc xã hội hóa giáo dục.

4.2.5. Tự đánh giá: Đạt.

4.3. Tiêu chí 3: Nhà trường phối hợp với các tổ chức đoàn thể của địa phương, huy động sự tham gia của cộng đồng để giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa dân tộc cho học sinh và thực hiện mục tiêu, kế hoạch giáo dục.

  1. Phối hợp hiệu quả với các tổ chức, đoàn thể để giáo dục học sinh về truyền thống lịch sử, văn hoá dân tộc;
  1. Chăm sóc di tích lịch sử, cách mạng, công trình văn hóa; chăm sóc gia đình thương binh, liệt sĩ, gia đình có công với nước, Mẹ Việt Nam anh hùng ở địa phương;
  1. Tuyên truyền để tăng thêm sự hiểu biết trong cộng đồng về nội dung, phương pháp dạy học, tạo điều kiện cho cộng đồng tham gia thực hiện mục tiêu và kế hoạch giáo dục.

4.3.1. Mô tả hiện trạng:

Chỉ số a: Trường THPT Đoan Hùng coi trọng việc giữ gìn và phát huy truyền thống nhà trường. Học sinh lớp 10 mới vào trường được giới thiệu về truyền thống của nhà trường. Thông qua các đợt sinh hoạt theo chủ điểm, nhà trường tổ chức các hoạt động giáo dục lôi cuốn học sinh tham gia, giúp các em hiểu biết và tự hào về truyền thống nhà trường.

Nhà trường lập kế hoạch và giao cho các tổ chuyên môn, Công đoàn, Đoàn Thanh niên tổ chức ngoại khóa, sinh hoạt dưới cờ theo chủ điểm hàng tháng [09]; [32]; [33].

Chỉ số b: Nhà trường phối hợp với địa phương xây dựng cảnh quan sạch đẹp, môi trường lành mạnh xung quanh và trong nhà trường. Nhà trường đảm nhiệm vệ sinh, chăm sóc cây xanh ở Đài tưởng niệm các Anh hùng liệt sĩ của huyện Đoan Hùng, khu di tích lịch sử Tượng đài chiến thắng Sông Lô. Đoàn Thanh niên nhà trường hằng năm tổ chức thăm hỏi thân nhân gia đình giáo viên, học sinh thuộc diện chính sách vào dịp tết nguyên đán [09] [33].

Chỉ số c: Thông qua các giờ ngoại khoá, các ngày kỷ niệm nhà trường tuyên truyền về truyền thống của địa phương;

Nhà trường có phòng truyền thống trong đó lưu giữ những tài liệu, hiện vật có liên quan tới việc thành lập và phát triển của nhà trường, nhằm giáo dục truyền thống cho giáo viên, nhân viên và học sinh;

Học sinh cũ của trường được thành lập ban liên lạc phân theo khu vực để giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của nhà trường, huy động các nguồn lực để giúp đỡ nhà trường trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục [32];[MCTT].

4.3.2. Điểm mạnh:

Phối hợp với các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường, tổ chức các hoạt động giao lưu với nhiều nội dung thiết thực có hiệu quả.

Giáo viên và học sinh nhà trường có ý thức giữ gìn và phát huy truyền thống nhà trường, địa phương.

4.3.3. Điểm yếu:

Các hoạt động giữ gìn, phát huy truyền thống nhà trường, địa phương tổ chức chưa thật sâu rộng đến toàn thể HS.

Nhà trường chưa có nhiều sáng tạo trong việc lựa chọn các hình thức tổ chức hoạt động giữ gìn truyền thống của địa phương, kết quả của công tác giáo dục truyền thống của địa phương chưa tương xứng với tiềm năng của nhà trường

Việc rà soát, đánh giá các hoạt động giữ gìn, phát huy truyền thống nhà trường chưa thường xuyên.

4.3.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Xây dựng kế hoạch chi tiết hoạt động tuyên truyền trong cộng đồng về nội dung phương pháp dạy học và thực hiện theo kế hoạch đề ra, đồng thời đánh giá được việc thực hiện kế hoạch, rà soát đánh giá theo quy định.

Tăng cường công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu niên, chú trọng xây dựng kế hoạch giáo dục truyền thống, tổ chức triển khai vào các dịp kỷ niệm các ngày lễ lớn… Đoàn thanh niên cần tổ chức nhiều hoạt động hơn nữa để HS hiểu về truyền thống nhà trường, địa phương. Từ đó tạo sự chuyển biến trong nhận thức, tình cảm, hành động của các em, giúp các em thêm gắn bó, yêu mến ngôi trường, quê hương mình.

4.3.5. Tự đánh giá: Đạt.

KẾT LUẬN TIÊU CHUẨN 4:

*Điểm mạnh nổi bật

Nhà trường xây dựng được mối quan hệ tích cực, hiệu quả giữa các lực lượng giáo dục, các tổ chức đoàn thể, nhân dân địa phương, các đơn vị quân đội đóng trên địa bàn, đặc biệt là Ban đại diện CMHS và cựu HS... ủng hộ kinh phí đầu tư xây dựng CSVC; nâng cấp xây dựng cảnh quan môi trường; khuyến học, khuyến tài.

Thực hiện tốt Điều lệ Ban đại diện CMHS, mỗi lớp có một Ban đại diện CMHS tổ chức theo từng năm học.

Nhà trường được sự quan tâm, hỗ trợ của phụ huynh HS, chính quyền địa phương và do nỗ lực tạo mối liên kết với các tổ chức đoàn thể nên có sự phối hợp hài hoà giữa nhà trường và xã hội.

* Điểm yếu cơ bản

Chưa huy động tối đa sức mạnh tổng hợp của các lực lượng đóng góp các nguồn lực xây dựng trường.

* Số lượng các chỉ số đạt yêu cầu: 9/9 tỉ lệ 100%.

* Số tiêu chí đạt yêu cầu: 3/3 tỉ lệ 100%.

* Số tiêu chí chưa đạt yêu cầu: 0/3 tỉ lệ. 0%.

5. Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục

Mở đầu: Trong nhiều năm qua, Trường THPT Đoan Hùng đã tiến hành triển khai các nội dung giáo dục trong nhà trường và không ngừng đổi mới phương pháp giáo dục, giảng dạy đồng bộ với đổi mới các hoạt động NGLL, hướng nghiệp dạy nghề, hoạt động đoàn thể... nhằm mục đích giáo dục toàn diện HS. Nhờ đó đã thu được kết quả đáng khích lệ, kết quả xếp loại các mặt giáo dục của HS có chất lượng ngày càng cao.

Chất lượng học tập nói chung và kết quả học sinh đạt giải qua các kì thi HS giỏi cấp tỉnh và quốc gia nói riêng, cũng như kết quả hạnh kiểm của học sinh toàn trường ngày càng đi vào thực chất và vượt trội so với các trường trong huyện . Bên cạnh đó, kết quả giáo dục thể chất, giáo dục hướng nghiệp cũng đạt được thành tích tốt; góp phần quan trọng thúc đẩy thành tích chung của nhà trường.

Căn cứ chương trình giáo dục và biên chế năm học, nhà trường xây dựng kế hoạch và thời khoá biểu để điều hành hoạt động dạy và học; tổ chức xây dựng kế hoạch năm học của trường, Tổ chuyên môn, Tổ văn phòng, các tổ chức đoàn thể, các cá nhân một cách cụ thể, khoa học ngay từ đầu năm học và thực hiện kế hoạch giảng dạy và học tập theo quy định.

Trong những năm qua, trường THPT Đoan Hùng đã hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ, giữ vững chất lượng của trường, các chỉ tiêu đặt ra đều đạt và vượt, thực hiện đầy đủ và có hiệu quả các hoạt động giáo dục và tổ chức thực hiện tốt chủ đề của từng năm học.

5.1. Tiêu chí 1: Thực hiện chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các quy định về chuyên môn của cơ quan quản lý giáo dục địa phương.

  1. Có kế hoạch hoạt động chuyên môn từng năm học, học kỳ, tháng, tuần;
  1. Thực hiện đúng kế hoạch thời gian năm học, kế hoạch giảng dạy và học tập từng môn học theo quy định;
  1. Rà soát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch năm học, kế hoạch giảng dạy và học tập hằng tháng.

5.1.1. Mô tả hiện trạng:

Chỉ số a: Nhà trường xây dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn cụ thể từng tuần, hàng tháng, học kỳ và cả năm. Hàng tuần điều chỉnh kịp thời những bất cập. Các tổ chuyên môn của nhà trường căn cứ vào kế hoạch chuyên môn của nhà trường để xây dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn của tổ. 100% giáo viên đều có kế hoạch giảng dạy và thực hiện nghiêm túc biên chế năm học quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo [09].

Chỉ số b: Nhà trường thực hiện kế hoạch thời gian năm học 2016 - 2017 theo đúng hướng dẫn của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT, bắt đầu học từ 18/08/2016 theo qui định, khai giảng ngày 05/09/2016, thực hiện chỉ đạo dạy học 37 tuần thực học theo biên chế năm học của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Nhà trường thực hiện đầy đủ chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học của Bộ GD&ĐT. Nhà trường đã tổ chức dạy học các môn học, đúng chương trình, kế hoạch, đảm bảo yêu cầu chuẩn kiến thức, kĩ năng của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành [09]; [23];[36]; [40]; [13].

Chỉ số c: Hằng tháng, nhà trường rà soát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch thời gian năm học, kế hoạch giảng dạy và học tập và có biện pháp khắc phục những yếu kém trong quá trình giảng dạy [09]; [10]; [37].

5.1.2. Điểm mạnh:

Nhà trường có kế hoạch cụ thể chỉ đạo việc giảng dạy từng môn học theo hướng dẫn của Bộ, Sở GD&ĐT.

Lãnh đạo trường thường xuyên kiểm tra, ký duyệt các kế hoạch, giáo án của giáo viên theo định kỳ.

5.1.3. Điểm yếu: Không

5.1.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

BGH nhà trường tiếp tục bám sát vào các văn bản hướng dẫn về thực hiện nhiệm vụ năm học để chỉ đạo thực hiện đúng kế hoạch thời gian năm học, kế hoạch giảng dạy và học tập theo qui định của Bộ GD & ĐT, Sở GD & ĐT.

Tiếp tục duy trì việc kiểm tra hàng tháng của lãnh đạo trường kết hợp với các tổ chuyên môn nhằm rà soát, đánh giá, kiểm tra chéo việc thực hiện kế hoạch của từng cá nhân.

5.1.5. Tự đánh giá: Đạt.

5.2. Tiêu chí 2: Đổi mới phương pháp dạy học nhằm khuyến khích sự chuyên cần, tích cực, chủ động, sáng tạo và ý thức vươn lên, rèn luyện khả năng tự học của học sinh.

  1. Sử dụng hợp lý sách giáo khoa; liên hệ thực tế khi dạy học, dạy học tích hợp; thực hiện cân đối giữa truyền thụ kiến thức với rèn luyện kỹ năng tư duy cho học sinh trong quá trình dạy học;
  1. Ứng dụng hợp lý công nghệ thông tin trong dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá và hướng dẫn học sinh biết tự đánh giá kết quả học tập;
  1. Hướng dẫn học sinh học tập tích cực, chủ động, sáng tạo và biết phản biện.

5.2.1. Mô tả hiện trạng:

Chỉ số a: Nhà trường quán triệt nội dung dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng. Chỉ đạo giáo viên khai thác tốt các kênh thông tin trong sách giáo khoa, thực hiện cân đối giữa truyền thụ kiến thức với rèn luyện kỹ năng tư duy cho học sinh trong quá trình dạy học. Các bài học chú trọng liên hệ thực tế. Các chủ đề dạy học tích hợp được thảo luận, xây dựng và lồng ghép và thể hiện trong giáo án và kế hoạch giảng dạy [35]; [40].

Chỉ số b: Giáo viên bộ môn biết sử dụng đầy đủ các thiết bị hiện có của nhà trường như máy tính, máy chiếu trong dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá và hướng dẫn học sinh biết tự đánh giá kết quả học tập. Việc biên soạn đề kiểm tra, đặc biệt đối với các môn thi trắc nghiệm được thực hiện đúng theo quy định. [21]; [23]; [40].

Chỉ số c: Nhà trường chỉ đạo các tổ chuyên môn bám sát việc hướng dẫn học sinh học tập tích cực, chủ động, sáng tạo và biết vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Hàng năm trường đều có các học sinh và giáo viên tham gia các dự án như dạy học tích hợp, thi liên môn, thi sáng tạo khoa học kỹ thuật [35]; [16];[40]. Năm 2016 – 2017 giáo viên và học sinh nhà trường tham gia cuộc thi sử dụng kiến thức liên môn trong dạy và học với kết quả đạt được 02 giải 3 cấp tỉnh, 01 giải khuyến khích cấp tỉnh.

5.2.2. Điểm mạnh:

Giáo viên tích cực chủ động khai thác công nghệ thông tin vào dạy học.

5.2.3. Điểm yếu:

Một số ít giáo viên năng lực sử dụng công nghệ thông tin còn hạn chế.

5.2.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Tăng cường trao đổi chuyên môn, đổi mới phương pháp giảng dạy. Xây dựng kế hoạch dự giờ, thăm lớp, kiểm tra chuyên môn của các tổ khoa học, hợp l‎í.

Tăng cường khả năng khai thác, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Xây dựng kế hoạch khảo sát năng lực sử dụng công nghệ thông tin trong giáo viên.

5.2.5. Tự đánh giá: Đạt.

5.3. Tiêu chí 3: Thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục của địa phương.

  1. Có kế hoạch và triển khai thực hiện công tác phổ cập giáo dục theo nhiệm vụ được chính quyền địa phương, cơ quan quản lý giáo dục cấp trên giao;
  1. Kết quả thực hiện phổ cập giáo dục đáp ứng với nhiệm vụ được giao;
  1. Kiểm tra, đánh giá công tác phổ cập giáo dục theo định kỳ để có biện pháp cải tiến, nâng cao hiệu quả công tác.

5.3.1. Mô tả hiện trạng:

Chỉ số a: Thực hiện nghiêm túc công tác tuyển sinh đầu cấp, đảm bảo tuyển đủ theo kế hoạch, chỉ tiêu mà UBND tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo Phú Thọ phê duyệt [32].

Chỉ số b: Năm 2016 – 2017 trường không được phân công nhiệm vụ phổ cập khối THPT [32].

Chỉ số c: Nhà trường cung cấp đầy đủ thông tin khi có cơ sở giáo dục đến liên hệ về công tác phổ cập giáo dục [32].

5.3.2. Điểm mạnh:

Cán bộ quản lý, CBGV- NV của nhà trường đã có nhận thức đúng đắn về công tác phổ cập giáo dục. Giáo viên sẵn sàng tham gia giảng dạy các lớp phổ cập giáo dục.

5.3.3. Điểm yếu: Không

5.3.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục địa phương nếu có văn bản chỉ đạo của các cấp phù hợp với đặc điểm học viên và tình hình địa phương để nâng cao chất lượng văn hóa cho nhân dân địa phương.

5.3.5. Tự đánh giá: Đạt.

5.4. Tiêu chí 4: Thực hiện hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh yếu, kém theo kế hoạch của nhà trường và theo quy định của các cấp quản lý giáo dục.

  1. Khảo sát, phân loại học sinh giỏi, yếu, kém và có các biện pháp giúp đỡ học sinh vươn lên trong học tập từ đầu năm học;
  1. Có các hình thức tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh yếu, kém phù hợp;
  1. Rà soát, đánh giá để cải tiến hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh yếu, kém sau mỗi học kỳ.

5.4.1. Mô tả hiện trạng:

Chỉ số a: Ngay từ đầu năm học nhà trường có kể hoạch khảo sát cho ba khối lớp nhằm phân loại học sinh. Những học sinh học lực giỏi được tuyển chọn và bồi dưỡng theo kế hoạch, chuẩn bị cho kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh hoặc chọn đội tuyển quốc gia. Những học sinh học lực yếu, kém được tổ chức thành các lớp phụ đạo của các bộ môn Toán, Văn, Ngoại ngữ theo các khối lớp. Hiệu trưởng giao cho giáo viên có kinh nghiệm, có kiến thức vững vàng phụ đạo [24].

Chỉ số b: Các hình thức tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh yếu, kém được tổ chức đa dạng. Nhóm chuyên môn xây dựng kế hoạch, duyệt qua lãnh đạo nhà trường và triển khai. Đối với học sinh giỏi, căn cứ vào khung kiến thức mà Sở GD & ĐT Phú Thọ đưa ra, các nhóm chuyên môn xây dựng kế hoạch bồi dưỡng học sinh để trang bị đủ kiến thức theo yêu cầu. Phụ đạo học sinh yếu, kém chỉ yêu cầu học sinh đạt chuẩn kiến thức kĩ năng. Việc tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi và phụ đạo học sinh yếu kém đã giúp cho học sinh vươn lên trong học tập [24]; [10]; [35].

Chỉ số c: Công tác bồi dưỡng, phụ đạo học sinh được rà soát, đánh giá thường xuyên. Những tồn tại cần tháo gỡ được tổng kết và xử lý kịp thời. Qua 2 năm thực hiện, chất lượng học sinh được nâng lên một cách rõ rệt, học sinh hứng thú học tập. Tỉ lệ học sinh đạt giải trong kỳ thi học sinh giỏi cấp tỉnh luôn được đảm bảo ổn định. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THPT đạt từ 97 đến 100%. [10]; [32].

5.4.2. Điểm mạnh:

Nhà trường làm tốt công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. Số học sinh đạt giải tại các kỳ thi học sinh giỏi các cấp tăng nhiều so với năm học trước cả về số lượng và chất lượng.

Nhà trường có đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, nhiều giáo viên có kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi.

Chất lượng học sinh đại trà, học sinh giỏi của nhà trường đáp ứng được mục tiêu giáo dục của cấp THPT.

5.4.3. Điểm yếu:

Chất lượng học lực của học sinh chưa đồng đều giữa các lớp. Các hình thức tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh yếu, kém chưa thực sự đạt hiệu quả cao.

5.4.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Thường xuyên đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng tích cực để nâng cao chất lượng giáo dục. Hạn chế để HS ngồi nhầm lớp.

Tiếp tục đánh giá, xếp loại học sinh đúng chất lượng thực, việc tổ chức phân loại, tổ chức phụ đạo cần tiến hành ngay trong hè.

Tăng cường tuyên truyền cho gia đình học sinh quan tâm giáo dục ‎ đạo đức, đôn đốc con em tham gia học tập đầy đủ, xây dựng kế hoạch dài hạn và có các hình thức tổ chức bồi dưỡng HS giỏi, giúp đỡ HS trung bình phù hợp.

Duy trì và thực hiện rà soát, đánh giá để cải tiến hoạt động bồi dưỡng HS giỏi, giúp đỡ HS trung bình sau mỗi học kỳ.

5.4.5. Tự đánh giá: Đạt.

5.5. Tiêu chí 5: Thực hiện nội dung giáo dục địa phương theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

  1. Thực hiện tốt nội dung giáo dục địa phương, góp phần thực hiện mục tiêu môn học và gắn lý luận với thực tiễn;
  1. Thực hiện kiểm tra, đánh giá các nội dung giáo dục địa phương theo quy định;
  1. Rà soát, đánh giá, cập nhật tài liệu, đề xuất điều chỉnh nội dung giáo dục địa phương hằng năm.

5.5.1. Mô tả hiện trạng:

Chỉ số a: Nhà trường thực hiện đầy đủ nội dung giáo dục địa phương góp phần thực hiện mục tiêu môn học và gắn lí luận với thực tiễn đặc biệt trong các môn học như Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân, Công nghệ, ngoài giờ lên lớp. Các nội dung giáo dục địa phương được thể hiện trong kế hoạch giảng dạy bộ môn [35]; [40].

Chỉ số b: Lãnh đạo nhà trường và tổ chuyên môn đã thực hiện kiểm tra đánh giá các nội dung giáo dục địa phương theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo [40].

Chỉ số c: Lãnh đạo nhà trường kết hợp với tổ chuyên môn đã rà soát, đánh giá, cập nhật tài liệu, đề xuất điều chỉnh nội dung phù hợp với tình hình thực tế của địa phương [28].

5.5.2. Điểm mạnh:

Nhà trường đã xây dựng được kế hoạch cụ thể và thực hiện tốt nội dung giáo dục địa phương theo quy định của Bộ GD&ĐT;

Thường xuyên tổ chức kiểm tra đánh giá việc thực hiện nội dung này;

Đưa nội dung giáo dục địa phương lồng ghép trong các hoạt động ngoại khóa và tích hợp vào các bộ môn văn hóa khác trong quá trình giảng dạy của giáo viên.

5.5.3. Điểm yếu:

Việc rà soát, cập nhật tài liệu, đề xuất điều chỉnh nội dung giáo dục địa phương hằng năm chưa thực hiện tốt.

5.5.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá và hoạt động trải nghiệm thực tế.

Ban giám hiệu yêu cầu các tổ chuyên môn có liên quan thường xuyên cập nhật các văn bản hướng dẫn nội dung giáo dục địa phương; rà soát , điều chỉnh, bổ sung tài liệu giảng dạy nội dung giáo dục địa phương.

5.5.5. Tự đánh giá: Đạt.

5.6. Tiêu chí 6: Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, khuyến khích sự tham gia chủ động, tự giác của học sinh.

  1. Phổ biến kiến thức về một số hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, một số trò chơi dân gian cho học sinh;
  1. Tổ chức một số hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, trò chơi dân gian cho học sinh trong và ngoài trường;
  1. Tham gia Hội khỏe Phù Đổng, hội thi văn nghệ, thể thao, các hoạt động lễ hội dân gian do các cơ quan có thẩm quyền tổ chức.

5.6.1. Mô tả hiện trạng:

Chỉ số a: Nhà trường phối hợp với Đoàn thanh niên thường xuyên phổ biến kiến thức về một số hoạt động văn hóa, văn nghệ, TDTT, một số trò chơi dân gian cho học sinh trong các giờ chào cờ, ngoại khoá, giờ thể dục, hoạt động NGLL. Trường có đội văn nghệ được tuyển chọn từ các chi đoàn học sinh, và là hạt nhân trong các buổi lễ, sinh hoạt văn hóa, chính trị của nhà trường [05]; [35] [MCTT].

Chỉ số b: Trong năm học, Đoàn trường thường xuyên tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ như: Thi tiếng hát học sinh, cắm hoa nghệ thuật, thi gói và nấu bánh chưng, thi nữ sinh thanh lịch, các câu lạc bộ thể thao, các trò chơi dân gian, rung chuông vàng.... rất nhiều hoạt động phong phú và bổ ích vào các dịp khai giảng, 20/10, 20/11, 08/3, 26/3…được đông đảo cán bộ, giáo viên và học sinh hưởng ứng đáp ứng nhu cầu vui chơi, giải trí, giáo dục phát triển toàn diện [33].

Chỉ số c: Tham gia đầy đủ Hội thao quốc phòng, hội thi văn nghệ, thể thao,... các cuộc thi trên mọi lĩnh vực do các cấp, các ngành tổ chức và đạt kết quả cao [33]; [35].

5.6.2. Điểm mạnh:

Hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, một số trò chơi dân gian cho HS được nhà trường quan tâm. Đoàn trường đã tổ chức các hoạt động phong trào có hiệu quả, đa dạng, phong phú thu hút được đông đảo đoàn viên, thanh niên tham gia.

5.6.3. Điểm yếu:

Điều kiện cơ sở vật chất chưa đáp ứng tốt cho các hoạt động thể dục thể thao (chưa có nhà đa năng, sân tập thể dục cần được cải tạo).

5.6.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Đoàn thanh niên tiếp tục duy trì và phát huy những kết quả đã đạt được và không ngừng đổi mới các hình thức hoạt động giáo dục thể chất hoạt động giao lưu văn nghệ, thể thao và trò chơi dân gian.

Nhà trường có kế hoạch cải tạo nâng cấp sân chơi, bãi tập.

5.6.5. Tự đánh giá: Đạt.

5.7. Tiêu chí 7: Giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống thông qua các hoạt động học tập, hoạt động tập thể và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh.

  1. Giáo dục các kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng ra quyết định, suy xét và giải quyết vấn đề, kỹ năng đặt mục tiêu, kỹ năng ứng phó, kiềm chế, kỹ năng hợp tác và làm việc theo nhóm cho học sinh;
  1. Giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh thông qua giáo dục ý thức chấp hành luật giao thông; cách tự phòng, chống tai nạn giao thông, đuối nước và các tai nạn thương tích khác; thông qua việc thực hiện các quy định về cách ứng xử có văn hóa, đoàn kết, thân ái, giúp đỡ lẫn nhau;
  1. Giáo dục và tư vấn về sức khoẻ thể chất và tinh thần, giáo dục về giới tính, tình yêu, hôn nhân, gia đình phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi học sinh.

5.7.1. Mô tả hiện trạng:

Chỉ số a: Nhà trường tổ chức thực hiện giáo dục các kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng ra quyết định, suy xét và giải quyết vấn đề, kỹ năng ứng phó, kiềm chế, kỹ năng hợp tác và làm việc theo nhóm cho học sinh vào các buổi sinh hoạt chào cờ đầu tuần, ngoại khóa, các hoạt động tập thể của nhà trường [33]; [35].

Chỉ số b: Nhà trường kết hợp với công an huyện Đoan Hùng Giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống cho HS thông qua giáo dục ý thức chấp hành luật giao thông, thực hiện tốt tháng an toàn giao thông, cách tự phòng chống tai nạn giao thông, cách phòng chống đuối nước và chống bạo lực học đường. Học sinh trong nhà trường thực hiện các quy tắc về cách ứng xử có văn hóa, đoàn kết, thân ái, giúp đỡ lẫn nhau [33]; [35]; [40].

Chỉ số c: Nhà trường tổ chức thực hiện, phối hợp với trung tâm dân số huyện Đoan Hùng giáo dục và tư vấn về sức khỏe thể chất và tinh thần, giáo dục về giới tính, tình yêu, hôn nhân, gia đình phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi học sinh được thông qua các giờ chào cờ, ngoại khóa hàng tuần [33]; [35]; [40].

5.7.2. Điểm mạnh:

Trường đã tổ chức được những hoạt động giáo dục các kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng ra quyết định, suy xét và giải quyết vấn đề, kĩ năng đặt mục tiêu, kĩ năng ứng phó, kiềm chế, kĩ năng hợp tác và làm việc theo nhóm cho HS.

Trường đã giáo dục ý thức chấp hành luật giao thông; cách tự phòng, chống tai nạn giao thông cho 100% học sinh.

Trường đã giáo dục, tư vấn về sức khoẻ thể chất và tinh thần, giáo dục về giới tính, tình yêu, hôn nhân, gia đình phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi HS.

5.7.3. Điểm yếu:

Điều kiện thời gian, kinh phí dành cho hoạt động này còn hạn chế, vẫn còn học sinh vi phạm luật lệ giao thông.

5.7.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Nhà trường tiếp tục có kế hoạch cụ thể phân công GV làm công tác tư vấn; xây dựng kế hoạch tuyên truyền giáo dục kỹ năng sống, tổ chức các hoạt động tập thể có chất lượng.

5.7.5. Tự đánh giá: Đạt.

5.8. Tiêu chí 8: Học sinh tham gia giữ gìn vệ sinh môi trường lớp học, nhà trường.

  1. Có kế hoạch và lịch phân công học sinh tham gia các hoạt động bảo vệ, chăm sóc, giữ gìn vệ sinh môi trường của nhà trường;
  1. Kết quả tham gia hoạt động bảo vệ, chăm sóc, giữ gìn vệ sinh môi trường của học sinh đạt yêu cầu;
  1. Hằng tuần, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện giữ gìn vệ sinh môi trường của nhà trường.

5.8.1. Mô tả hiện trạng:

Chỉ số a: Ban lao động của nhà trường có kế hoạch và lịch phân công học sinh tham gia các hoạt động bảo vệ, chăm sóc, giữ gìn vệ sinh môi trường của nhà trường [05]; [35].

Chỉ số b: Các tập thể lớp được phân công lao động thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Khuôn viên nhà trường luôn sạch đẹp [05].

Chỉ số c: Hàng tuần Đoàn thanh niên phân công lớp trực tuần, đội thanh niên cờ đỏ kiểm tra công tác vệ sinh lớp học có đánh giá xếp loại thi đua theo tháng và học kỳ [05].

5.8.2. Điểm mạnh:

Học sinh các lớp thực hiện đúng lịch phân công lao động trực tuần của Ban lao động. Đa số học sinh có ý thức giữ vệ sinh trường, lớp.

5.8.3. Điểm yếu:

Hiệu suất lao động đôi khi chưa cao, do còn hiện tượng học sinh lười làm, hoặc làm không hết khả năng.

5.8.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Tiếp tục giáo dục ý thức lao động trong học sinh, duy trì kế hoạch lao động phù hợp với tình hình thực tế nhà trường.

5.8.5. Tự đánh giá: Đạt.

5.9. Tiêu chí 9: Kết quả xếp loại học lực của học sinh hằng năm đáp ứng mục tiêu giáo dục.

  1. Tỷ lệ học sinh xếp loại trung bình trở lên:

- Miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo: Đạt ít nhất 85% ;

- Các vùng khác: Đạt ít nhất 90%;

  1. Tỷ lệ học sinh xếp loại khá:

- Miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo: Đạt ít nhất 25%;

- Các vùng khác: Đạt ít nhất 30%;

  1. Tỷ lệ học sinh xếp loại giỏi:

- Miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo: Đạt ít nhất 2%;

- Các vùng khác: Đạt ít nhất 3%;

5.9.1. Mô tả hiện trạng:

Chỉ số a: Hằng năm tỉ lệ học sinh xếp loại trung bình trở lên đạt 97.86%. Kết quả này phản ánh đúng thực trạng dạy và học của nhà trường. Tỉ lệ học sinh tốt nghiệp THPT hằng năm đạt từ 97 đến 100% [12].

Chỉ số b: Tỷ lệ học sinh xếp loại khá chiếm khoảng 64,62% hằng năm [12].

Chỉ số c: Tỷ lệ học sinh xếp loại giỏi của nhà trường hằng năm đạt tren10% [12].

Bảng tỷ lệ xếp loại học lực 5 năm gần đây

Xếp loại

học lực

2012 – 2013

2013 - 2014

2014-2015

2015 – 2016

2016 - 2017

Giỏi

4,72

10,26

9,72

15,5

14,8

Khá

58,01

59,47

54,86

58,9

58,3

TB trở lên

98,82

98,92

97,65

24,5

26,3

Yếu, kém

1,18

1,08

2,35

1,1

0,6

5.9.2. Điểm mạnh: Tỷ lệ học sinh xếp loại học lực khá, giỏi duy trì ổn định, đáp ứng được mục tiêu của cấp học.

5.9.3. Điểm yếu:

Một bộ phận nhỏ học sinh chưa cố gắng nên còn có học lực loại yếu.

5.9.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng

Có kế hoạch phân loại học sinh, tăng cường phụ đạo cho học sinh yếu, kém; bồi dưỡng học sinh khối 12 thi THPT quốc gia.

5.9.5. Tự đánh giá: Đạt.

5.10. Tiêu chí 10: Kết quả xếp loại hạnh kiểm của học sinh hằng năm đáp ứng mục tiêu giáo dục.

  1. Tỷ lệ học sinh xếp loại khá, tốt đạt ít nhất 90%;
  1. Tỷ lệ học sinh bị kỷ luật buộc thôi học có thời hạn không quá 1%;
  1. Không có học sinh bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

5.10.1. Mô tả hiện trạng:

Chỉ số a: Kết quả xếp loại hạnh kiểm của học sinh trong nhà trường đều đạt được mục tiêu của cấp học [12].

Bảng xếp loại hạnh kiểm 5 năm gần đây

Xếp loại

Hạnh kiểm

2012-2013

2013 -2014

2014-2015

2015 - 2016

2016 - 2017

Tốt, khá

98,8

99,16

98,8

98,2

98,7

Yếu

0

0

0

0

0

Chỉ số b: Nhà trường không có học sinh bị kỷ luật buộc thôi học có thời hạn theo khoản 2 Điều 42 Điều lệ trường trung học [30]; [31].

Chỉ số c: Không có học sinh bị truy cứu trách nhiệm hình sự [30]; [31].

5.10.2. Điểm mạnh:

Tỉ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm khá, tốt cao.

Không có học sinh bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

5.10.3. Điểm yếu:

Còn một bộ phận nhỏ học sinh chưa có ý‎ thức tự giác trong quá trình rèn luyện đạo đức.

5.10.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Tiếp tục có các biện pháp quản lí và phối hợp giữa giáo viên, nhà trường, học sinh và gia đình trong giáo dục đạo đức học sinh.

5.10.5. Tự đánh giá: Đạt.

5.11. Tiêu chí 11: Kết quả hoạt động giáo dục nghề phổ thông và hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh hằng năm.

  1. Các ngành nghề hướng nghiệp cho học sinh phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
  1. Tỷ lệ học sinh tham gia học nghề:

- Miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo: Đạt ít nhất 70% trên tổng số học sinh thuộc đối tượng học nghề;

- Các vùng khác: Đạt ít nhất 80% trên tổng số học sinh thuộc đối tượng học nghề;

  1. Kết quả xếp loại học nghề của học sinh:

- Miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo: Đạt 80% loại trung bình trở lên;

- Các vùng khác: Đạt 90% loại trung bình trở lên;

5.11.1. Mô tả hiện trạng:

Chỉ số a: Nhà trường tổ chức hoạt động học tập hướng nghiệp cho học sinh với chủ đề, các ngành nghề theo quy định của Bộ GD&ĐT

Ban tư vấn tuyển sinh của nhà trường được thành lập hàng năm, hoạt động hiệu quả. Học sinh được định hướng, tìm hiểu các ngành nghề phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương [09]; [25].

Chỉ số b: Tỷ lệ học sinh học sinh khối 11 tham gia học nghề là đạt 100% [25].

Chỉ số c: Kết quả xếp loại học nghề của học sinh: 100% các em tham gia thi nghề đạt từ trung bình trở lên [25].

5.11.2. Điểm mạnh:

Việc tổ chức tư vấn nghề nghiệp cho học sinh nhà trường đã có hiệu quả thiết thực đối với học sinh, giúp cho các em lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với khả năng và sở thích của mình.

5.11.3. Điểm yếu:

Chưa có giáo viên chuyên trách dạy nghề và đội ngũ chuyên gia tư vấn nghề nghiệp có kinh nghiệm.

5.11.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Tiếp tục phát huy kết quả đạt được và giáo dục ý thức học nghề cho học sinh.

Giáo viên được phân công giảng dạy làm tốt công tác hướng nghiệp nghề, định hướng cho HS các nghề truyền thống của địa phương.

5.11.5. Tự đánh giá: Đạt.

5.12. Tiêu chí 12: Hiệu quả hoạt động giáo dục hằng năm của nhà trường.

  1. Tỷ lệ HS lên lớp, tỷ lệ tốt nghiệp ổn định hằng năm;
  1. Tỷ lệ HS bỏ học và lưu ban:

- Miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo: Không quá 3% HS bỏ học, không quá 5% HS lưu ban; trường chuyên không có HS lưu ban và HS bỏ học;

- Các vùng khác: Không quá 1% HS bỏ học, không quá 2% HS lưu ban; trường chuyên không có HS lưu ban và HS bỏ học;

  1. Có HS tham gia và đoạt giải trong các hội thi, giao lưu đối với tiểu học, kỳ thi học sinh giỏi cấp huyện (quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh) trở lên đối với THCS và cấp tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương) trở lên đối với THPT hằng năm.

5.12.1. Mô tả hiện trạng:

Chỉ số a: Hàng năm tỷ lệ học sinh lên lớp thẳng, thi đỗ TNTHPT của nhà trường đạt tỷ lệ trên 97% [32].

Chỉ số b: Tỷ lệ học sinh bỏ học và lưu ban dưới 1% [32].

Bảng tỷ lệ học sinh bỏ học và lưu ban 5 năm gần đây

Năm học

2012-2013

2013 -2014

2014 -2015

2015-2016

2016 – 2017

Tỉ lệ bỏ học

0,45

0,1

0,4

0,7

0,7

Tỉ lệ lưu ban

0

0

0,1

0,6

Chỉ số c: Hàng năm trường đều có học sinh tham gia và đạt giải trong các hội thi, kỳ thi học sinh giỏi [30]; [32]; [10].

* Các môn văn hóa:

Năm học

Tổng số HS dự thi

Số HS đạt giải

Tỉ lệ đạt giải

HSG QG

Nhất

Nhì

Ba

KK

Tổng

2011 - 2012

86

0

7

14

18

39

45,3

0

2012 - 2013

74

0

5

5

19

29

39,2

0

2013 - 2014

64

0

0

10

22

32

50,0

0

2014- 2015

66

0

2

8

9

19

28,8

0

2015 -2016

69

01

5

15

17

38

55,1

2016 - 2017

61

2

7

11

20

40

65,6

* Giải toán bằng MTCT

Năm học

Tổng số HS dự thi

Số HS đạt giải

Tỉ lệ đạt giải

HSG QG

Nhất

Nhì

Ba

KK

Tổng

2011 - 2012

20

0

2

5

4

11

55%

0

2012 - 2013

20

0

2

5

5

12

60%

1

2013 - 2014

20

1

3

5

6

15

75%

0

* Giải toán trên mạng: Toán tiếng anh, toán tiếng việt, tiếng anh, vật lí trên mạng

Năm học

Tổng số HS dự thi

Số HS đạt giải

Tỉ lệ đạt giải

HSG QG

Nhất

Nhì

Ba

KK

Tổng

2016 - 2017

41

6

10

8

4

28

68,3

3

5.12.2. Điểm mạnh:

Hiệu quả hoạt động giáo dục hàng năm của nhà trường luôn ổn định, được phụ huynh HS tin tưởng.

5.12.3. Điểm yếu:

Điểm thi tốt nghiệp của học sinh chưa cao; kết quả thi học sinh giỏi chưa thuyết phục.

5.12.4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:

Tăng cường giáo dục mũi nhọn và giáo dục đại trà. Phấn đấu ngày càng nhiều học sinh đạt giải cao hơn trong các kỳ thi học sinh giỏi. Tỉ lệ tốt nghiệp THPT đạt khá, giỏi đạt 60%.

Tiếp tục phát huy kết quả đạt được và tăng cường các biện pháp bồi dưỡng cho học sinh khá giỏi, phụ đạo cho học sinh yếu kém.

Bồi dưỡng thường xuyên nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và tăng cường biện pháp quản lý của nhà trường.

Tiếp tục có kế hoạch chỉ đạo tốt công tác dạy học đại trà và bồi dưỡng học sinh giỏi cấp tỉnh và phấn đấu tiếp tục có học sinh giỏi Quốc gia vào những năm tới.

5.12.5. Tự đánh giá: Đạt.

KẾT LUẬN TIÊU CHUẨN 5

Qua đánh giá đúng thực trạng của nhà trường trong việc thực hiện chương trình giáo dục và các hoạt động giáo dục, nhà trường tự đánh giá có những ưu điểm và hạn chế cơ bản sau:

*Điểm mạnh nổi bật:

- Về cơ bản, nhà trường có đủ hệ thống hồ sơ quản lý (của nhà trường, của tổ chuyên môn và của giáo viên) theo quy định của Điều lệ trường THPT; Kế hoạch năm học của Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng được lưu trữ đầy đủ trong những năm gần đây; Hồ sơ quản lý chuyên môn của BGH, KHGD của các khối lớp, hồ sơ dạy thêm học thêm các bộ môn của các tổ chuyên môn đầy đủ;

- Có đủ hồ sơ thi đua khen thưởng, hồ sơ Đoàn thanh niên và được lưu trữ đầy đủ trong các năm;

- Nhà trường xây dựng đủ kế hoạch chuyên môn theo quy định, có đánh giá, rà soát việc thực hiện các kế hoạch;

- Nhà trường thực hiện tốt công tác bồi dưỡng HSG; dạy nghề phổ thông; chất lượng mũi nhọn và chất lượng hai mặt giáo dục luôn duy trì ở mức cao.

Kết quả rèn luyện của HS về học lực, hạnh kiểm, giáo dục ngoài giờ lên lớp hằng năm đều đạt và vượt tiêu chí kiểm định trường THPT.

* Điểm yếu cơ bản:

- Hồ sơ dạy học ở một số môn chưa chưa thống nhất giữa các nhóm;

- Nội dung giáo dục địa phương chưa phong phú; việc tích hợp nội dung giáo dục địa phương vào một số môn học còn ít;

- Nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn còn hình thức, chưa thực sự đi sâu vào chất lượng;

- Một bộ phận học sinh ý thức rèn luyện, học tập chưa cao, vẫn còn tỉ lệ học sinh xếp loại học lực yếu, hạnh kiểm yếu.

* Số các chỉ số đạt yêu cầu: 36/36; tỷ lệ 100%

* Số tiêu chí đạt yêu cầu: 12/12 ; tỷ lệ 100%

* Số tiêu chí chưa đạt yêu cầu: 0/12; tỷ lệ 0%

III. KẾT LUẬN CHUNG

Quá trình TĐG trường THPT Đoan Hùng được thực hiện một cách nghiêm túc, khách quan, được đầu tư công sức, trí tuệ của tập thể CB,GV,NV nhà trường mà tiêu biểu là các thành viên trong Hội đồng TĐG. Báo cáo TĐG của nhà trường được hoàn thành là thành quả của quá trình lao động sáng tạo , là một công trình khoa học, sự tập trung trí tuệ cao nhất, sự đồng lòng hợp sức của CB,G,NV cùng quyết tâm vượt khó khăn hoàn thành nhiệm vụ TĐG chất lượng giáo dục.

Trên đây là báo cáo tự đánh giá của trường THPT Đoan Hùng tính đến thời điểm hết năm học 2016 – 2017.

Kết quả cụ thể về các tiêu chí và chỉ số như sau:

Tiêu chuẩn

Số tiêu chí

Những tiêu chí bắt buộc để đạt cấp độ 2,3

Nhà trường TĐG đạt

Số tiêu chí

Gồm những tiêu chí

Tiêu chuẩn 1

10

1, 2 , 4, 6, 8, 9

10

1,2,3, 4,5,6,7,8,9,10

Tiêu chuẩn 2

5

1, 3, 5

3

1,3,5

Tiêu chuẩn 3

6

6

5

1,3,4,5,6

Tiêu chuẩn 4

3

2

3

1,2,3

Tiêu chuẩn 5

12

1, 2, 4, 7, 9, 12

12

1,2,3,4,5,6,7,8,9,10,

11,12

Tổng

36

33

- Tổng số các chỉ số đạt: 105/108 đạt tỷ lệ 97,2%

- Tổng số các tiêu chí đạt: 33/36 đạt tỷ lệ 91,7%

Theo Khoản 2, Điều 31 Thông tư 42/2012/TT-BGD&ĐT ngày 23/11/2012 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT, Trường THPT Đoan Hùng TĐG đạt cấp độ 3 tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.