Nghĩa của từ là gì lớp 6 trang 35 năm 2024

Tài liệu hướng dẫn trả lời câu hỏi bài tập trang 35 SGK Ngữ văn 6 tập một phần trả lời câu hỏi nghĩa của từ là gì?, soạn bài Nghĩa của từ chi tiết và đầy đủ nhất.

Đề bài

Dưới đây là một số chú thích trong những bài văn các em đã học:

- tập quán : thói quen của một cộng đồng [địa phương, dân tộc, ...] được hình thành từ lâu trong đời sống, được mọi người làm theo.

- lẫm liệt : hùng dũng, oai nghiêm

- nao núng : lung lay, không vững lòng tin ở mình nữa

Em hãy cho biết :

Câu 1: Mỗi chú thích trên gồm mấy bộ phận?

Câu 2: Bộ phận nào trong chú thích nên lên nghĩa của từ?

Câu 3: Nghĩa của từ ứng với phần nào trong mô hình đưới đây? [Hình vẽ SGK]

Trả lời bài tập trang 35 SGK Ngữ văn 6 tập 1

Tham khảo các cách trình bày bài dưới đây

Cách trình bày 1

Câu 1: Mỗi chú thích đã cho gồm 2 bộ phận:

– Chữ đậm: từ

– Chữ thường: giải thích nghĩa [sau dấu hai chấm].

Câu 2: Bộ phận trong chú thích nêu lên nghĩa của từ là: Bộ phận chữ thường, sau dấu hai chấm nêu lên nghĩa của từ.

Câu 3: Từ là đơn vị có tính hai mặt trong ngôn ngữ:

– Mặt nội dung và mặt hình thức.

– Mặt nội dung chính là nghĩa của từ.

Cách trình bày 2

1. Mỗi chú thích trên gồm 2 bộ phận

Hình thứcNội dungTừ in đậmTập quánThói quen của một cộng đồng được hình thành từ lâu trong đời sống được mọi người làm theoLẫm liệtHùng dung, oai nghiêmNao núngLung lay, không vững lòng tin ở mình nữaKết luậnÂm tiết → tiếng → từ → câu → đoạn văn [hình thức cấu tạo, ngữ âm, ngữ pháp]Biểu vật, biểu niệm, biểu thái.

2.

Bộ phận không in đạm nêu lên nghĩa của từ.

3. Nghĩa của từ ứng với phần nội dung trong mô hình.

Ghi nhớ

Có thể giải thích nghĩa của từ bằng hai cách chính như sau:

- Trình bày khái niệm mà từ biểu thị.

- Đưa ra những từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với từ cần giải thích.

Nghĩa của từ là nội dung [sự vật, tính chất, hoạt động, quan hệ,...] mà từ biểu thị.

--

Trên đây là nội dung trả lời câu hỏi bài tập trang 35 SGK Ngữ văn 6 tập 1 do Đọc Tài Liệu tổng hợp và biên soạn giúp các em tham khảo để soạn bài Nghĩa của từ trong chương trình soạn văn 6 được tốt hơn trước khi đến lớp.

Soạn Thực hành tiếng Việt trang 35 lớp 6 Tập 2 Kết nối tri thức gồm có phần yêu cầu, phần đáp án chuẩn và phần giải thích, hướng dẫn chi tiết cho từng câu hỏi có trong cuốn sách giáo khoa Ngữ văn lớp 6 tập 2 thuộc bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống.

Bản quyền tài liệu thuộc về VnDoc. Nghiêm cấm mọi hành vi sao chép với mục đích thương mại.

A. Nghĩa của từ ngữ lớp 6

Câu 1 trang 35 Ngữ văn 6 tập 2 Kết nối tri thức

Giải thích nghĩa của các từ ngữ in đậm trong những câu sau:

  1. Quanh năm hai vợ chồng chăm chút cho nên cây khế xanh mơn mởn, quả lúc lỉu sát đất, trẻ lên ba cũng với tay được.
  1. Từ đó ròng rã một tháng trời, hằng ngày chim cứ đến ăn vào lúc sáng sớm làm quả vợi hẳn đi.

Hướng dẫn trả lời:

  1. Quanh năm hai vợ chồng chăm chút cho nên cây khế xanh mơn mởn, quả lúc lỉu sát đất, trẻ lên ba cũng với tay được.

→ Giải thích nghĩa các từ in đậm như sau:

  • "mơn mởn": từ chỉ cây, lá non mượt và tươi tốt, đầy sức sống
  • "lúc lỉu": từ chỉ trái, quả nhiều đến trĩu cả cành xuống
  1. Từ đó ròng rã một tháng trời, hằng ngày chim cứ đến ăn vào lúc sáng sớm làm quả vợi hẳn đi.

→ Giải thích nghĩa các từ in đậm như sau:

  • "ròng rã": liên tục trong suốt một thời gian được coi là quá dài
  • "vợi hẳn": giảm đi một cách rõ ràng

Câu 2 trang 35 Ngữ văn 6 tập 2 Kết nối tri thức

So sánh những lời kể về vợ chồng người em và vợ chồng người anh [khi chuẩn bị theo chim ra đảo, khi lấy vàng bạc trên đảo] và thực hiện yêu cầu nêu ở dưới:

Vợ chồng người em

Vợ chồng người anh

Hai vợ chồng nghe lời chim may một túi vải, bề dọc bề ngang vừa đúng ba gang.

Hai vợ chồng cuống quýt bàn cãi may túi. Mới đầu họ định may nhiều túi, sau lại sợ chim không ưng, bèn chỉ mang một túi như em nhưng to gấp ba lần, thành ra như một cái tay nải lớn.

Người chồng xách túi ra, chim rạp mình xuống đất cho anh trèo lên lưng rồi vỗ cánh bay lên.

Người chồng tót ngay lên lưng chim, còn người vợ vái lấy vái để chim thần.

Anh thấy hang sâu và rộng nên không dám vào, chỉ dám nhặt ít vàng, kim cương ở ngoài rồi ra hiệu cho chim bay về.

Trên lưng chim bước xuống, anh ta đã hoa mắt vì của quý. Vào trong hang, anh ta lại càng mê mẩn tâm thần, quên đói, quên khát, cố nhặt vàng và kim cương cho thật đầy tay nải. Tay nải đã đầy, anh ta còn lấy thêm vàng dồn cả vào ống tay áo, ống quần đến nỗi nặng quá phải lê mãi mới ra khỏi hang.

  1. Tìm những động từ hoặc cụm động từ thể hiện rõ sự khác biệt về hành động giữa vợ chồng người em và vợ chồng người anh.
  1. Giải thích nghĩa của những từ hoặc cụm động từ tìm được ở trên.

Hướng dẫn trả lời:

  1. Những động từ hoặc cụm động từ thể hiện rõ sự khác biệt về hành động giữa vợ chồng người em và vợ chồng người anh là:

Vợ chồng người emVợ chồng người anh

  • nghe lời chim
  • may một túi
  • xách túi ra
  • trèo lên lưng
  • không dám vào
  • nhặt ít vàng
  • ra hiệu cho chim
  • cuống quýt bàn cãi may túi
  • định may nhiều túi
  • tót ngay lên lưng chim
  • vái lấy vái để chim thần
  • hoa mắt vì của quý
  • mê mẩn tâm thần
  • quên đói, quên khát
  • cố nhặt vàng và kim cương cho thật đầy tay nải
  • lấy thêm vàng
  • dồn cả vào ống tay áo
  • phải lê mãi mới ra khỏi hang
  1. Giải thích nghĩa của những động từ hoặc cụm động từ ở trên:
  • cuống quýt bàn cãi may túi: may túi một cách vội vàng, hối hả vì thời gian gấp rút
  • tót ngay lên lưng chim: trèo lên lưng chim một cách vội vàng, thô thiển
  • vái lấy vái để chim thần: vái lạy nhiều lần liên tục, thiếu sự trang nghiêm
  • hoa mắt vì của quý: hai mắt mờ đi vì có quá nhiều thứ quý giá ở phía trước, không biết phải nhìn cái gì trước, không nhìn thấy gì ngoài những thứ quý giá trước mặt
  • mê mẩn tâm thần: không thể suy nghĩ bình thường được bì quá yêu thích, say mê thứ ở trước mắt
  • phải lê mãi mới ra khỏi hang: di chuyển chậm chạp, ì ạch từng chút một trên mặt đất vì kéo theo vật rất nặng

[Chú ý: VnDoc chỉ giải nghĩa các động từ, cụm động từ khó]

B. Biện pháp tu từ lớp 6

Câu 3 trang 36 Ngữ văn 6 tập 2 Kết nối tri thức

Hai câu sau đây có sử dụng cùng một biện pháp tu từ. Chỉ ra biện pháp tu từ đó và nêu tác dụng của nó.

  1. Quân sĩ mười tám nước ăn mãi, ăn mãi nhưng niêu cơm bé xíu cứ hết lại đầy.
  1. Chim bay mãi, bay mãi, qua bao nhiêu là miền, hết đồng ruộng đến rừng xanh, hết rừng xanh đến biển cả.

Hướng dẫn trả lời:

Hai câu văn sử dụng biện pháp tu từ điệp với các tác dụng sau:

  1. Quân sĩ mười tám nước ăn mãi, ăn mãi nhưng niêu cơm bé xíu cứ hết lại đầy.

→ Điệp ngữ "ăn mãi": nhấn mạnh hành động ăn diễn ra liên tục và lâu dài đến tưởng như không có giới hạn, không có điểm dừng của các binh sĩ

  1. Chim bay mãi, bay mãi, qua bao nhiêu là miền, hết đồng ruộng đến rừng xanh, hết rừng xanh đến biển cả.
  • Điệp ngữ "bay mãi" → nhấn mạnh hành động bay của chim diễn ra liên tục và kéo dài trong một khoảng thời gian rất lâu
  • Điệp cấu trúc "hết... đến..." → nhấn mạnh sự nối tiếp của các khoảng không gian đồng ruộng, rừng xanh, biển cả, chúng cứ xuất hiện lần lượt, nối tiếp nhau mãi không ngừng, tạo cảm giác như không gian này là vô tận, không có điểm cuối

Câu 4 trang 36 Ngữ văn 6 tập 2 Kết nối tri thức

Đặt một câu có sử dụng biện pháp tu từ được chỉ ra ở bài tập 3.

Hướng dẫn trả lời:

Học sinh tham khảo các câu sau:

  • Những chú chim nhỏ cứ thế mà líu lo, líu lo suốt buổi sáng để chào mùa xuân đến [điệp từ líu lo]
  • Dòng người đi từ đầu chợ đến cuối chợ, rồi lại đi từ cuối chợ đến đầu chợ để chọn những bó hoa ưng ý nhất. [điệp cấu trúc từ đến]
  • Tiếng trống khai giảng cứ vang mãi, vang mãi vào bầu trời mùa thu trong xanh cao vời vợi [điệp từ vang mãi]
  • Chú Lâm cứ đi đi lại lại, từ đầu giường đến cửa, lại từ cửa đến đầu giường [điệp cấu trúc từ đến]

---------

\>> Tiếp theo: Soạn Vua chích chòe trang 36

Ngoài Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 35 lớp 6 Tập 2 Kết nối tri thức ra, chúng tôi còn hướng dẫn viết các Bài văn mẫu lớp 6 Kết nối tri thức khác, cùng các bài Soạn văn 6 Kết nối tri thức và Soạn văn Ngắn gọn lớp 6 Kết nối . Mời các bạn tham khảo.

Chủ Đề