Người bệnh bazơđô thường có biểu hiện như thế nào
Tại Việt Nam, tỷ lệ người mắc bệnh Basedow khá cao, chiếm khoảng từ 10% đến 39% các bệnh liên quan đến bướu giáp hiện nay. Bệnh gặp ở nữ nhiều hơn nam (80%), đặc biệt là phụ nữ trẻ từ 21-30 tuổi. Bệnh liên quan mật thiết đến nồng độ estrogen ở nữ. Bệnh nếu không được điều trị kịp thời sẽ có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm.
Show Ảnh minh họa 1. Nguyên nhân gây bệnh Có nhiều nguyên nhân có thể gây bệnh như: yếu tố gen, miễn dịch, môi trường, thực phẩm... làm thay đổi tính kháng nguyên và trình diện kháng nguyên lạ trên bề mặt tế bào tuyến giáp kích thích hệ miễn dịch của cơ thể sản xuất ra tự kháng thể hormon TRAb, kích thích làm tế bào tuyến giáp phát triển về mặt số lượng, tăng cường hoạt động chức năng, tổng hợp và giải phóng nhiều hormon tuyến giáp vào trong máu, gây nên các biểu hiện nhiễm độc giáp và các biểu hiện tự miễn trên lâm sàng. 2. Biểu hiện của bệnh - Bướu giáp: Người mắc bệnh Basedow thường có bướu giáp lớn, thường lan tỏa, tương đối đều, mềm hoặc hơi cứng, nếu bướu lớn có thể chèn ép các cơ quan ở vùng lân cận. - Tim mạch: Hồi hộp, nhịp tim nhanh, loạn nhịp khi gắng sức làm việc hay trong thời gian nghỉ ngơi. - Thần kinh cơ: Dấu hiệu nổi rõ ở hai bàn tay là run tay kèm theo yếu cơ. - Dấu hiệu tăng chuyển hóa: Thân nhiệt tăng cao, thất thường, không ổn định, luôn có cảm giác nóng. Cơ thể gầy nhanh, uống nhiều nước, chịu được thời tiết lạnh nhưng không chịu được thời tiết nóng. - Biểu hiện tiêu hóa: Ăn nhiều vẫn gầy, hay bị tình trạng tiêu chảy, nôn mửa, vàng da. - Rối loạn sinh lý: Với biểu hiện giảm ham muốn ở nam giới và rối loạn kinh nguyệt ở nữ giới, chứng vú to ở nam giới. - Da và cơ quan phụ thuộc: Ngứa da, biểu hiện rối loạn sắc tố da, có xuất hiện bạch ban ở bàn tay và các chi, tóc khô, hoe, rất dễ rụng tóc. - Thương tổn mắt: Thường hay gặp là lồi mắt. - Phù niệm: Tỉ lệ gặp 2-3%, thường định vị ở mắt trước cẳng chân, dưới chân gối, có tính chất đối xứng. Vùng thương tổn dày không thể kéo lên có đường kính khoảng vài cm, có giới hạn. Một số trường hợp bệnh nhân mắc hiện tượng này còn xuất hiện lan tỏa từ chi dưới đến bàn chân. - To các đầu chi: Đầu các ngón tay và các ngón chân của bệnh nhân biến dạng hình dùi trống. Ngoài các biểu hiện trên còn tìm thấy ở bệnh nhân một số dấu hiệu của các bệnh lý tự miễn phối hợp khác đi kèm như suy vỏ thương thận, suy phó giáp, tiểu đường, nhược cơ năng, trong bối cảnh bệnh đa nội tiết tự miễn, loãng xương. Ở người lớn tuổi sau mãn kinh gây nhiều biến chứng nặng như xẹp đốt sống, loãng xương tự nhiên, viêm quanh các khớp. 3. Hướng điều trị bệnh Bệnh Baseodw thường được điều trị bằng 3 phương pháp là điều trị nội khoa, xạ trị và phẫu thuật cắt gần toàn bộ tuyến giáp. Tuy nhiên ở Việt Nam người ta ưu tiên sử dụng biện pháp điều trị nội khoa. Có nhiều lý do khiến các chuyên gia nội tiết khuyến cáo sử dụng biện pháp điều trị này như: tỷ lệ lui bệnh cao, ít gây suy giáp trường diễn, ít ảnh hưởng đến sự phát triển về thể chất, trí tuệ so với điều trị xạ hoặc phẫu thuật. – Nữ giới bị bệnh nhiều gấp 5-10 lần nam giới. Bệnh có thể xảy ra ở bất kỳ lứa tuổi nào nhưng nhiều nhất là trong độ tuổi 20 – 40. – Các yếu tố khởi bệnh : – Bệnh sinh của bệnh mắt có thể có liên quan đến tế bào lympho gây độc (T killer) và các kháng thể gây độc rất nhạy với các kháng nguyên thông thường như TSH-R có trong tế bào sợi và cơ ở hốc mắt, và trong mô giáp. Các cytokine từ các tế bào lympho gây viêm cơ và viêm tế bào sợi trong hốc mắt, làm sưng phù các cơ trong hốc mắt gây lồi mắt, nhìn đôi, cũng như gây mắt đỏ, xung huyết, phù kết mạc và quanh hốc mắt. – Còn cơ chế bệnh sinh của phù niêm trước xương chày có thể do cytokin của tế bào lympho kích thích các tế bào sợi tại các vị trí này. – Có rất nhiều các triệu chứng của nhiễm độc giáp gợi ý là có tình trạng tăng cao catecholamine, như nhịp tim nhanh, run, ra nhiều mồ hôi… Cũng có thể 1 phần do hormon tuyến giáp làm tăng các receptor catecholamine tại tim. III. LÂM SÀNGTriệu chứng cơ năng:– Gày xút là dấu hiệu thường gặp, gày 3-20 kg trong vài tuần – vài tháng mặc dù có thể vẫn ăn ngon. Một số BN nữ trẻ tuổi có khi lại tăng cân do ăn rất nhiều. – Rối loạn tính cách và khí sắc: lo lắng, dễ bị kích thích, dễ cáu gắt, hay khóc, khó tập trung, cảm giác mệt mỏi nhưng khó ngủ. – Rối loạn điều hoà nhiệt: có những cơn nóng bừng, vã mồ hôi nhiều nhất là ở ngực và bàn tay (dấu hiệu bàn tay Basedow), sợ nóng. BN khát và uống nhiều nước – Tim-mạch: hay hồi hộp, đánh trống ngực, cảm giác ngẹt thở, đau vùng trước tim. – Rối loạn tiêu hoá: đi ngoài nhiều lần phân nát do tăng nhu động ruột, gặp ở 20% BN Basedow. BN có thể bị buồn nôn, nôn, đau bụng 2. Triệu chứng thực thể2.1. Triệu chứng tim-mạch – Huyết áp tâm thu tăng, huyết áp tâm trương không tăng. – Các mạch máu đập mạnh. Có thể nhìn thấy các mạch máu lớn (mạch cảnh, mạch dưới đòn, mạch chủ bụng, mạch đùi) đập, có dấu hiệu mạch kích động: ĐM chủ bụng đập mạnh, có thể nhìn thấy và sờ thấy đập rất mạnh dưới tay. Có thể có tiếng thổi tâm thu tăng cung lượng. – Suy tim xung huyết thường xảy ra ở người có tuổi hoặc ở người có bệnh tim từ trước. Suy tim do cường giáp thường kháng lại digitalis. 2.2. Biểu hiện thần kinh-cơ – Run đầu chi, biên độ nhỏ, tần số nhanh, run tăng lên khi xúc động hoặc cố gắng tập trung làm việc nên BN khó làm được các công việc tinh tế như viết chữ, khâu vá… – Phản xạ gân xương thường tăng, nhạy với pha phục hồi nhanh. – Yếu cơ tứ chi, nhất là các cơ gốc chi, BN đi lại chóng mỏi, lên thang gác khó khăn, ngồi trên ghế đứng dậy bắt buộc phải có dùng tay chống đẩy (dấu hiệu ghế đẩu). Có trường hợp yếu cơ cả ở thân mình, cơ cổ, cơ chân. Làm điện cơ đồ thấy tổn thương cơ do cường giáp. Yếu cơ nặng tác động đến cả cơ hô hấp gây khó thở. Có thể bị chuột rút. – Bướu giáp là dấu hiệu thường gặp, có ở khoảng 80% các BN Basedow, thường là bướu độ II, lan toả, mật độ mềm hoặc chắc, di động khi nuốt. Bướu giáp trong Basedow là bướu mạch nên có thể sờ thấy rung miu và/ hoặc nghe thấy tiếng thổi tâm thu hoặc thổi liên tục, tiếng thổi thường nghe rõ ở cực trên thuỳ giáp và rõ hơn ở tư thế nằm. Đôi khi bướu có thể nhỏ hoặc chìm sâu vào trung thất. 2.4. Bệnh mắt nội tiết: Gặp trong khoảng 40 – 60 % các BN Basedow – Thường tổn thương xuất hiện ở cả 2 mắt nhưng có 10% trường hợp chỉ bị ở 1 bên. Tiến triển của tổn thương mắt có thể độc lập với tiến triển của bệnh Basedow – Dấu hiệu điển hình:+ Stellwag: mi mắt nhắm không kín. – Phân loại theo mức độ NOSPECT của Hội tuyến giáp Mỹ (ATA):+ Độ 0: Không có dấu hiệu hoặc triệu chứng gì – Kết quả sinh thiết thấy các cơ vận nhãn và tổ chức hậu nhãn cầu có thâm nhiễm lymphocyte. – Phù niêm trước xương chày: Da dày lên không thể véo da lên được, đặc biệt ở phần thấp xương chày do sự tích luỹ các chất Glycosaminoglycan, đôi khi xuất hiện ở toàn bộ cẳng chân và có thể lan tới cả bàn chân. Da sần sùi, có màu nâu vàng hoặc tím đỏ. – Tổn thương xương: Dày tổ chức quanh màng xương, nhất là ở xương ngón tay. – Dấu hiệu móng tay ngắn lại, giường móng tay dài ra (onycholysis) IV. XÉT NGHIỆM:4. Xét nghiệm4.1. Xét nghiệm Hormon: T3 T4 FT3 FT4 và TSH – Xét nghiệm TSH (phương pháp siêu nhạy) là nhạy nhất và quan trọng nhất. – Các xét nghiệm FT3 hoặc FT4 . – Nếu FT4 bình thường và TSH giảm thì phải xét nghiệm thêm FT3 vì có thể chỉ FT3 tăng, gặp trong giai đoạn sớm của bệnh Basedow hoặc do adenoma độc của tuyến giáp tiết T3. – Nếu FT4 bình thường và TSH giảm: Cường giáp dưới lâm sàng, có thể gặp trong giai đoạn sớm của bệnh Basedow. 4.2. Xét nghiệm các kháng thể kháng tuyến giáp – Các kháng thể TgAb hoặc TPOAb có thể dương tính trong bệnh Basedow nhưng chỉ có tăng nồng độ kháng thể TSH-RAb (TRAb) mới đặc hiệu. – TRAb có giá trị đặc biệt trong: 4.3. Xạ hình tuyến giáp: I123 (tốt nhất) hoặc I131 hoặc Technitium – Nên làm khi nghi ngờ Basedow nhưng không có bướu giáp hoặc không có các triệu chứng về mắt. – Trong Basedow: Tuyến giáp to và tăng bắt chất phóng xạ. Cổ điển với I131 sẽ có dấu hiệu góc thoát. 4.4. Các xét nghiệm khác – Điện tâm đồ: Nhịp nhanh xoang – Chụp CT hoặc MRI hố mắt: Thấy các cơ phì đại, ngay cả khi không thấy các triệu chứng về mắt trên lâm sàng. – Giảm Cholesterol và Triglyceride máu – Đường máu có thể tăng do giảm dung nạp Glucose hoặc đái tháo đường. – Chuyển hóa xương và calci-phosphore: – Calci máu tăng, có thể > 3 mmol/l. 5. Chẩn đoán5.1. Chẩn đoán xác định – Lâm sàng: Có hội chứng nhiễm độc giáp. Nếu có triệu chứng lâm sàng của nhiễm độc giáp và ít nhất 1 trong 3 triệu chứng bướu mạch, lồi mắt và phù niêm trước xương chày thì cho phép chẩn đoán xác định Basedow mà không cần làm thêm xét nghiệm gì nữa. – Xét nghiệm: FT4 tăng và TSH giảm. Một số BN ở giai đoạn sớm chỉ có tăng FT3 – Nồng độ kháng thể TSH-RAb tăng. – Xạ hình tuyến giáp: Tuyến giáp tăng bắt giữ Iode phóng xạ hoặc Technitium. 5.2. Chẩn đoán phân biệt – Cường giáp do bướu giáp độc hoặc bướu giáp đa nhân độc, do u buồng trứng… – Nhiễm độc giáp do BN uống Thyroxin – Viêm tuyến giáp giai đoạn đầu, có nhiễm độc giáp – Cường giáp do u tuyến yên tăng tiết TSH VI. CÁC BIẾN CHỨNG6.1. Cơn nhiễm độc giáp cấp: Là biến chứng đáng sợ nhất do tỉ lệ tử vong cao. Khi đã sảy ra bão giáp tỷ lệ tử vong từ 30- 50% – Cơn nhiễm độc giáp cấp thực chất là tình trạng tăng nặng của tất cả các triệu chứng của nhiễm độc giáp. – Thường xuất hiện sau phẫu thuật, sau điều trị Iode phóng xạ hoặc trong cuộc đẻ ở những BN cường giáp không điều trị hoặc điều trị không tốt. Ngoài ra còn có thể gặp khi các BN này bị stress nặng, bị bệnh nặng như chấn thương, nhiễm khuẩn cấp tính, nhồi máu cơ tim… – Biểu hiện lâm sàng trong trường hợp điển hình gồm:+ Sốt cao 38 -410C, hay kết hợp với cơn bốc hoả, vã mồ hôi. Mất nước nặng – Nếu không được điều trị tốt, BN nhanh chóng đi đến tình trạng suy tim, và shock và tử vong. 6.2. Tim mạch – Loạn nhịp tim: Ngoại tâm thu nhĩ, cuồng nhĩ… nhưng phổ biến nhất là rung nhĩ. Ít gặp các loạn nhịp thất – Suy tim xung huyết, giai đoạn đầu là suy tim có tăng cung lượng. Thường ban đầu là suy tim trái, sau đó là suy tim toàn bộ. 6.3. Lồi mắt ác tính: lồi mắt nhanh, có thể dẩy hẳn nhãn cầu ra khỏi hố mắt gây mù ngay hoặc loét giác mạc gây mù thứ phát. VII. ĐIỀU TRỊCó 3 phương pháp điều trị Basedow: – Các chế phẩm gồm: Carbimazole (Neomercazol 5mg) hoặc Methiamazole (Thyrozol 5mg) hoặc PTU 25/50/100mg. – Liều lượng: Phụ thuộc vào giai đoạn bệnh. Giai đoạn tấn công trong 4 – 8 tuần (1 –2 tháng) – Giai đoạn duy trì: Bắt đầu khi BN trở về bình giáp và sẽ kéo dài trong 12 – 18 tháng. – Mục tiêu: Về lâm sàng, BN trở về bình giáp. Về xét nghiệm, FT3, FT4 bình thường và TSH bình thường thấp. Trong quá trình điều trị phải theo dõi nồng độ FT4 và TSH mỗi 1-3 tháng để điều chỉnh liều. 7.1.2. Iode và chế phẩm chứa iode liều cao (Lugol) có tác dụng ức chế tổng hợp, giải phóng hormon tuyến giáp và ức chế chuyển đổi T4. – Dạng dùng: Dung dịch Lugol đậm đặc có thành phần gồm 1g Iode kim loại 1g, 2g KI 2g và 20 ml nước. Uống liều 10-15 giọt/ngày. 7.1.3. Thuốc chẹn bêta giao cảm: – Thuốc có tác dụng rất tốt làm giảm nhanh các triệu chứng cường giáp như nhịp tim nhanh, đánh trống ngực, tăng huyết áp, run và lo lắng nên thường được sử dụng trong giai đoạn khởi đầu điều trị Basedow, – Liều dùng:+ Propranolol 10 – 40 mg uống 3-4 lần/ ngày.+ hoặc Atenolol, Metoprolol 25 – 50 mg uống 1 – 2 lần/ ngày. – Thời gian dùng thuốc từ 4 – 8 tuần. – Glucocorticoid (Prednisolone, Dexamethasone…) với liều cao ức chế giải phóng nội tiết tố tuyến giáp và ức chế chuyển T4 thành T3. Các glucocorticoid không được xem như là thuốc điều trị thường qui trong bệnh Basedow. Chỉ dùng glucocorticoid khi có biểu hiện mắt, biểu hiện da do Basedow hoặc trong cơn cường giáp cấp. Liều dùng: Prednisolone 30-40 mg/ngày (0,5-1,25mg/kg/ngày). – Thuốc an thần: Benzodiazepam, Phenobarbital (không dùng Barbiturric) dùng cho những BN quá lo lắng hoặc bị mất ngủ. – Các triệu chứng cường giáp bắt đầu giảm sau 1-2 tuần, giảm rõ sau 4 – 6 tuần. – Tỉ lệ khỏi bệnh nhờ điều trị nội khoa là 40-50%. Tỉ lệ tái phát khoảng 40-60%. – Chỉ định: – Chống chỉ định: – Chỉ tiến hành phẫu thuật sau khi điều trị nội khoa đạt đến bình giáp. Cho thêm Lugol 1 tuần trước mổ, liều 5 giọt/ ngày. Có thể cắt gần toàn bộ tuyến giáp (để lại 3 – 4g tuyến giáp) hoặc cắt tuyến giáp toàn bộ. Đối với trẻ em và trẻ vị thành niên mô tuyến giáp để lại cần ít hơn vì lứa tuổi này thường dễ tái phát hơn. – Biến chứng: liệt dây quặt ngược, suy cận giáp do cắt mất tuyến cận giáp (hiếm). Suy giáp 20-30% trường hợp. Tái phát khoảng 15% trường hợp. Tất cả bệnh nhân cần phải được khám lại sau mổ trong vòng 2-3 tháng để kiểm tra tình trạng chức năng tuyến giáp. – Chỉ định: – Chống chỉ định: phụ nữ có thai, cho con bú, người trẻ hơn 16-18 tuổi, BN có biến chứng mắt nặng. – Biến chứng: – Điều trị tích cực tại khoa điều trị tăng cường, BN được đặt Monitor theo dõi, đặt catheter tĩnh mạch trung tâm. – Cho uống hoặc bơm qua sonde dạ dày PTU liều 250 mg x 4 lần/ ngày. – Propranolol tiêm tĩnh mạch chậm 1-2 g hoặc uống 40 – 80 mg mỗi 6 h. Nếu BN có suy tim nặng hoặc hen phế quản, có thể thay bằng tiêm tĩnh mạch Verapamil 5 – 10 mg. – Sau khi đã dùng kháng giáp trạng tổng hợp 1h: Truyền tĩnh mạch NaI 750-1000 mg/ ngày hoặc cho uống Lugol (KI bão hoà) 10 giọt 2 lần/ ngày.. Tiêm tĩnh mạch thuốc cản quang có iode có thể cho tác dụng nhanh hơn. – Chườm lạnh và cho hạ sốt bằng Paracetamol. Không dùng Aspirin. – Các biện pháp điều trị hỗ trợ: Bù nước 3-4 lít/ngày), điện giải và dinh dưỡng (qua sonde dạ dày và đường tĩnh mạch). An thần: Valium 5-10 mg tiêm tĩnh mạch. – Nếu có suy tim: Cho thở oxy, cho lợi tiểu và digitalis. – Điều trị các bệnh phối hợp hoặc nguyên nhân thúc đẩy cơn cường giáp xuất hiện 7.5. Điều trị các triệu chứng hoặc biến chứng về mắt: – Nằm đầu cao – Đeo kính râm thường xuyên – Nhỏ thuốc muối hoặc nước mắt nhân tạo – Tránh khói thuốc lá – Thuốc Corticosteroid: Prednisolone, Dexamethasone cho những trường hợp lồi mắt nặng – Phẫu thuật khi bệnh Basedow đã ổn định trên 6 tháng 7.6. Điều trị Basedow tại Bệnh Viện Bình Dân Đà Nẵng : -Trong 3 phương pháp điều trị Basedow thì phương pháp điều trị bằng phẫu thuật là phương pháp tối ưu nhất, nhanh nhất, hiệu quả nhất và rẻ nhất. Nên Bệnh viện Bình Dân đã chọn phương pháp phẫu thuật là phương pháp điều trị chính cho bênh bướu cổ nói chung và Basedow nói riêng . Bệnh viện Bình Dân Đà Nẵng hơn 20 năm qua đã điều trị bằng phẫu thuật thành công hơn 4.8000 ca bướu cổ, trong đó bướu Basedow chiếm 45 %. Bệnh viện không từ chối phẫu thuật cho mọi bệnh bướu cổ dù khó hay nặng. 7.6.1 Chỉ định điều trị bằng phẫu thuật của BV Bình Dân : – Các bệnh Basedow từ độ II đến độ IV – Các bệnh Basedow có biến chứng tim mạch – Các bệnh nhân nặng và khó – Người bệnh có nhu cầu phẫu thuật để giải quyết nhanh bệnh của mình 7.6.2. Điểm khác biệt giữa Bệnh Viện Bình Dân với các bệnh viện khác: – Chỉ định phẫu thuật rộng rãi, có thể phẫu thuật được hầu hết các bệnh bướu cổ – Tỷ lệ lành bệnh hẳn cao: hơn 90 % bệnh nhân được lành bệnh – Tỷ lệ tái phát và suy giáp sau mổ rất thấp. – Tỷ lệ tử vong hiện naylà 0 % , đã khống chế được các biến chứng sau mổ gây ra , đảm bảo an toàn tuyệt đối cho người bệnh – Áp dụng đề tài nghiên cứu của bác sỹ Vũ Thị Tư Hằng : “ Điều trị Basedow bằng phẫu thuật tức thì” Tức thì tức là mổ ngay không cần phải điều trị bình mạch hay bình giáp mới đưa vào mổ, mà vẫn an toàn tuyệt đối cho người bệnh .Bằng phương pháp này giúp người bệnh nhanh chóng giải quyết dứt điểm căn bệnh của mình đỡ tốn thời gian và tiền bạc cho người bệnh. Bệnh Bazơđô là bệnh gì?Basedow là một trong những bệnh lý cường giáp thường gặp trên lâm sàng với các biểu hiện chính: Nhiễm độc giáp kèm bướu giáp lớn lan tỏa, lồi mắt và tổn thương ở ngoại biên. Bệnh Basedow có nhiều tên gọi khác nhau bệnh Graves, bệnh Parry, bướu giáp độc lan tỏa, bệnh cường giáp tự miễn. II.
Dấu hiệu của bệnh cường giáp là như thế nào?Nhiều triệu chứng thông thường của cường giáp tương tự như các triệu chứng cường giao cảm, như lo lắng, đánh trống ngực, tăng hoạt động, vã mồ hôi nhiều, tăng nhạy cảm với nhiệt, mệt mỏi, tăng thèm ăn, giảm cân, mất ngủ, yếu và rối lọa vận động ruột (đôi khi tiêu chảy). Có thể xuất hiện giảm kinh nguyệt.
Khi bệnh nhân Basedow sống được bao lâu?Bệnh Basedow là một dạng bệnh tự miễn. Bệnh thường gặp nhiều ở phụ nữ trong độ tuổi từ 20 – 50 tuổi. Bệnh còn có nhiều cái tên khác như Graves, Parry, Bướu giáp độc lan tỏa. Bệnh Basedow hoàn toàn có thể chữa được và người bệnh có thể kéo dài tuổi sống như người khỏe mạnh nếu được phát hiện và điều trị kịp thời.
Phú niệm trước xương chày là gì?3.PHÙ NIÊM TRƯỚC XƯƠNG CHÀY
Tại da vị trí hay gặp trước xương chày nên được gọi là phù niêm trước xương chày. Đặc điểm lâm sàng là các sẩn tạo thành mảng, màu đỏ nâu, đối xứng hai bên được chia thành nhiều thể khác nhau như dạng lan toả, dạng mảng, dạng nốt, dạng phù chân voi, dạng sùi nhú nhưng không loét.
|