Người lái tàu gọi là gì năm 2024

Tàu đường sắt hay còn gọi là tàu hỏa là phương tiện giao thông di chuyển trên hệ thống đường ray bằng kim loại [đường sắt]. Mỗi tàu lửa thường bao gồm một hoặc hai đầu kéo, phía sau là nhiều toa tàu nối lại với nhau, tạo thành đoàn tàu. Trên các toa tàu có thể chứa người hoặc hàng hóa.

Sở dĩ gọi là tàu hỏa [tàu lửa] là vì trước đây người ta phải đốt than nung nóng nước bốc hơi để vận hành động cơ hơi nước tạo lực đẩy tàu đi, khiến cho đầu tàu thường có khói, lửa. Ngày nay, tàu đường sắt đã sử dụng các công nghệ tiến bộ hơn, sử dụng động cơ đốt trong chạy bằng dầu diesel, khí hidro hoặc động cơ điện.

Ngưới lái tàu đường sắt là người được đào tạo chuyên môn và được cấp phép để điều khiển tàu di chuyển trên đường ray. Mục tiêu của người lái tàu đó là đảm bảo tàu vận hành an toàn, đúng tốc độ quy định và đúng lịch trình.

Người lái tàu đường sắt còn được gọi là kỹ thuật viên lái tàu, công nhân lái tàu. Lái tàu đường sắt có 3 cấp bậc theo thứ tự từ cao xuống thấp như sau:

– Lái chính [tài xế]: là người trực tiếp điều khiển tàu, chịu trách nhiệm chỉ huy tổ lái tàu

– Lái phụ 2: đã làm lái phụ được 24 tháng trở lên, có từ 30.000km chạy tàu an toàn

– Lái phụ 1: người mới được nhận vào làm lái tàu

2. Nghề lái tàu đường sắt làm công việc gì ?

Các công việc thường xuyên của người lái tàu là:

– Thực hiện bài test sát hạch ngắn tầm 5 – 10 phút, đo nồng độ cồn trước khi được lên lái tàu. Việc này giúp kiểm soát lái tàu phải đảm bảo sức khỏe, tỉnh táo, ý thức tốt trước khi lái tàu để đảm bảo an toàn cho đoàn tàu

– Thao tác kiểm tra trạng thái kỹ thuật đầu máy trước, trong và sau khi chạy tàu

– Vận hành tàu chạy theo tốc độ quy định, đúng lịch trình và theo mệnh lệnh của trưởng tàu, tín hiệu chỉ dẫn của trực ban chạy tàu, biển hiệu biển báo trên đường

– Báo cáo và đề xuất sửa chữa các hỏng hóc, trục trặc của tàu, kiểm tra giám sát kết quả sửa chữa tàu

– Xử lý các sự cố phát sinh trong quá trình tàu chạy: tàu bị hư hỏng, tai nạn, đường ray bị hỏng,…

– Thực hiện các báo cáo, ghi chép giấy tờ, sổ sách nhật ký công việc

– Lái tàu chính sẽ chịu trách nhiệm hướng dẫn, giám sát phụ lái thực hành lái tàu

– Đối với tàu hàng không có trưởng tàu thì lái tàu chính đảm nhiệm các công việc của trưởng tàu

3. Làm sao để trở thành người lái tàu đường sắt ?

Để làm lái tàu đường sắt, bạn cần đáp ứng các tiêu chuẩn như sau:

– Đối tượng: nam giới, trong độ tuổi lao động

– Chuyên môn: có giấy phép điều khiển phương tiện đường sắt

– Đủ sức khỏe theo quy định đối với nghề lái tàu, phụ lái đường sắt do Bộ Y tế quy định Lái tàu tại Nhóm 3, Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư số 24/2015/TTLB-BYT-BGTVT ngày 21/8/2015

– Có lý lịch nhân thân rõ ràng, không có tiền án tiền sự

Để trở thành lái tàu đường sắt, bạn cần phải thực hiện lộ trình ít nhất khoảng 8 – 10 năm kể từ thời điểm tốt nghiệp THPT. Cụ thể:

– Thi tuyển vào trường Cao đẳng đường sắt, chuyên ngành Lái tàu đường sắt. Thời gian học khoảng 36 tháng [03 năm], bạn sẽ được cấp chứng chỉ chuyên ngành lái phương tiện giao thông đường sắt, là điều kiện quan trọng nhất để được nhận vào làm lái tàu tại các công ty đường sắt.

– Sau khi được nhận vào ngành đường sắt, bạn sẽ được làm phụ lái tàu với chức danh phụ lái 1.

– Khi thời gian làm phụ lái 1 đươc ít nhất 24 tháng và có số km lái tàu an toàn từ 30 nghìn km trở lên thì bạn sẽ được thi lên chức danh lái tàu 2.

– Khi thời gian làm phụ lái tàu 2 được ít nhất 36 tháng và đáp ứng 1 số điều kiện khác, bạn sẽ đủ điều kiện đăng ký thi sát hạch cấp giấy phép lái tàu do Cục đường sắt tổ chức. Khi có giấy phép lái tàu bạn mới đủ điều kiện để được ngồi lái tàu chính

4. Những khó khăn khi làm lái tàu đường sắt là gì ?

Nghề lái tàu có rất nhiều khó khăn mà bạn phải vượt qua khi xác định theo nghề, cụ thể là:

– Thời gian học nghề rất lâu, phải mất 8 – 10 năm mới được lái chính kể từ thời điểm tốt nghiệp cấp 3

– Tai nạn luôn thường trực hệ thống giao thông đường sắt xuống cấp, nhiều đường tự mở cắt ngang đường sắt

– Ý thức của nhiều người còn rất kém, nhiều người lựa chọn lao đầu vào tàu lửa để tự tử

– Hệ thống đường tàu nhiều nơi chỉ có một đường ray nên phải chờ đợi để tránh tàu thường xuyên, áp lực về thời gian chạy tau

– Hàng năm người lái tàu phải trải qua kỳ kiểm tra định kỳ chuyên môn, sức khỏe, nếu không đạt sẽ không được bố trí đi tàu

A second trapeze was added to for the helmsman, this was to make up for the lost righting moment with the narrower boat.

Thuyền trưởng là chức danh chỉ người chỉ huy tàu thủy, máy bay, tàu vũ trụ hoặc tàu khác; hoặc chỉ huy của một bến cảng, sở cứu hỏa hoặc cảnh sát, khu bầu cử, v.v. Trong quân đội, thuyền trưởng thường ở cấp sĩ quan chỉ huy một đại đội hoặc tiểu đoàn bộ binh, một con tàu, hoặc một khẩu đội pháo hoặc khác biệt. đơn vị. Thuật ngữ này cũng có thể được sử dụng như một danh hiệu không chính thức hoặc danh dự cho những người có vai trò chỉ huy tương tự.

trên cơ sở quy định tại Điều 75 Luật thủy sản năm 2017 thì khái niệm thuyền trưởng được định nghĩa như sau: “Thuyền trưởng là người chỉ huy cao nhất ở trên tàu cá, chỉ huy tàu theo chế độ thủ trưởng”.

Thuyền trưởng tàu biển, thuyền trưởng tàu là một thủy thủ có giấy phép hành nghề cấp cao, người nắm giữ quyền chỉ huy và trách nhiệm cuối cùng của một tàu buôn. Thuyền trưởng chịu trách nhiệm về hoạt động an toàn và hiệu quả của con tàu, bao gồm khả năng đi biển, an toàn và an ninh, hoạt động hàng hóa, điều hướng, quản lý thuyền viên và tuân thủ pháp luật, cũng như đối với người và hàng hóa trên tàu.

Ngoài thuyền trường thì trên một con tàu cá khi ra khơi sẽ có các thuyền viên đi cùng. Bạn có thể định nghĩa thuyền viên theo nghĩa đen là người được tuyển dụng để phục vụ trên bất kỳ loại tàu biển nào. Từ này thường dùng để chỉ những công nhân đi biển đang hoạt động, nhưng có thể được dùng để mô tả một người có quá trình phục vụ lâu dài trong nghề.

Điều này nghe có vẻ như là một định nghĩa đơn giản, nhưng tìm hiểu sâu hơn về nghề sẽ phát hiện ra rất nhiều loại hình dịch vụ và vai trò mà cá nhân thuyền viên có thể đảm nhận trong công việc của họ.

Theo như quy định tại Điều 74 Luật Thủy sản năm 2017 thì cá nhân khi trở thành thuyền viên hoạt động ở tàu cá trên lãnh thổ Việt Nam thì cần phải đáp ững các điều kiện sau:

“a] Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép làm việc trên tàu cá;

  1. Có Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân khác theo quy định;
  1. Đáp ứng yêu cầu về sức khỏe, tuổi lao động;
  1. Có văn bằng hoặc chứng chỉ chuyên môn phù hợp với chức danh.“

Công việc mà những người đi biển làm thường bị đa số đánh giá thấp và điều kiện làm việc của họ cũng khác nhau. Đọc để tìm hiểu thêm về 1,5 triệu thuyền viên quốc tế trên toàn thế giới và khám phá lý do tại sao họ lại quan trọng như vậy trong việc giúp duy trì cách sống của chúng ta.

2. Thuyền trưởng và thuyền viên có tên tiếng Anh là gì?

Thuyền trưởng – danh từ, trong tiếng Anh được gọi là Sea Captain.

The sea captain is the person who has the highest command on the ship and commands the ship according to the captain’s regime. Everyone on board the ship must obey the captain’s orders.

Thuyền viên – danh từ, trong tiếng Anh được gọi là Seafarer.

The Vietnam Maritime Code 2015 stipulates as follows:

Crew members are people working on board Vietnamese seagoing ships and fully satisfy the following conditions:

  1. Being a Vietnamese citizen or a foreign citizen authorized to work on board a Vietnamese ship;
  1. Having full health standards, working age and professional certificates as prescribed;
  1. To be assigned to hold positions on board ships;
  1. Having a crew book;

dd] Having passports for exit or entry, if such seafarers are arranged to work on board ships operating on international routes.

3. Quy định về thuyền trưởng tàu cá?

Trên thực tế hiện nay thì việc các tàu cá để có thể ra khơi thực hiện các hoạt động đánh bắt thủy hải sản thì không thể nào thiếu sự góp mặt của thuyền trưởng và các thuyền viên tham gia. Do đó, theo như quy định tại Điều 75 Luật Thủy sản năm 2017 đã quy định về quyền của thuyền trưởng như sau:

“a] Đại diện cho chủ tàu cá và những người có lợi ích liên quan đến tài sản hoặc sản phẩm thủy sản trong quá trình hoạt động hoặc khai thác thủy sản;

  1. Không cho tàu cá hoạt động trong trường hợp xét thấy chưa đủ điều kiện an toàn cho người và tàu cá, an toàn thực phẩm, an toàn hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường;
  1. Từ chối tiếp nhận hoặc buộc phải rời khỏi tàu cá đối với thuyền viên, người làm việc trên tàu cá không đủ trình độ chuyên môn theo chức danh hoặc có hành vi vi phạm pháp luật;
  1. Yêu cầu cứu nạn, cứu hộ trong trường hợp tàu cá gặp nguy hiểm;

đ] Quyết định sử dụng biện pháp cấp bách để đưa tàu cá đến nơi an toàn trong tình thế cấp thiết”.

Thuyền trưởng đảm bảo rằng con tàu tuân thủ luật pháp địa phương và quốc tế cũng như tuân thủ các chính sách của công ty và quốc gia treo cờ. Thuyền trưởng chịu trách nhiệm cuối cùng, theo luật, về các khía cạnh hoạt động như điều hướng an toàn của tàu, độ sạch và khả năng đi biển của nó, xếp dỡ an toàn tất cả hàng hóa, quản lý tất cả nhân viên, kiểm kê tiền mặt của con tàu và các cửa hàng, và duy trì các chứng chỉ và tài liệu của con tàu.

Trên các tàu không có người đuổi theo, thuyền trưởng phụ trách kế toán của tàu. Điều này bao gồm việc đảm bảo một lượng tiền mặt đầy đủ trên tàu, điều phối biên chế của tàu [bao gồm cả rút thăm và ứng trước], và quản lý kho chứa đồ của tàu.

Bên cạnh đó, quy định tại khoản 3 Điều 74 của Luật này thuyền trưởng có nghĩa vụ như sau:

“a] Phổ biến, hướng dẫn, phân công, đôn đốc thuyền viên, người làm việc trên tàu cá thực hiện quy định an toàn hàng hải, an toàn lao động, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường;

  1. Kiểm tra thuyền viên, người làm việc trên tàu cá và trang thiết bị, giấy tờ của tàu cá, thuyền viên, người làm việc trên tàu cá trước khi tàu cá rời bến;
  1. Cập nhật thông tin về vị trí tàu cá, số thuyền viên, người làm việc trên tàu cá theo quy định của pháp luật; xuất trình giấy tờ với cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu;

…..

  1. Ghi, nộp nhật ký khai thác thủy sản; nộp báo cáo khai thác thủy sản; xác nhận sản lượng thủy sản khai thác;
  1. Chịu trách nhiệm trong trường hợp tàu cá vi phạm quy định về khai thác thủy sản bất hợp pháp”.

Trong các chuyến đi quốc tế, thuyền trưởng có trách nhiệm đáp ứng các yêu cầu của các quan chức hải quan và nhập cư địa phương.

Thuyền trưởng có trách nhiệm đặc biệt khi tàu hoặc hàng của tàu bị hư hỏng, khi tàu gây thiệt hại cho các tàu hoặc phương tiện khác. Thạc sĩ hoạt động như một liên lạc viên với các nhà điều tra địa phương và chịu trách nhiệm cung cấp nhật ký, báo cáo, tuyên bố và bằng chứng đầy đủ và chính xác để ghi lại sự cố. Các ví dụ cụ thể về việc con tàu gây ra thiệt hại bên ngoài bao gồm va chạm với các tàu khác hoặc với các vật cố định, nối đất cho tàu và kéo ne. Một số nguyên nhân phổ biến gây hư hỏng hàng hóa bao gồm thời tiết khắc nghiệt, hư hỏng do nước, ăn cắp vặt và thiệt hại do nhân viên bốc xếp gây ra trong quá trình xếp / dỡ hàng.

Như vậy, có thể thấy rằng đối với một tàu các để ra khơi được thì sẽ phải đối mặt với rất nhiều khó khăn và nguy hiểm. Chính vì thế mà vaitrof và vị trí của thuyền trưởng là vô cùng quan trong. Bởi vì thuyển trưởng được nhận định là người được pháp luật trao quyền và nghĩa vụ quyết định tất cả mọi việc sảy ra trên tàu cá. Để đảm bảo được trách nhiệm của thuyền trưởng đối với thuyền của mình thực hiện tuân thủ các quy định của pháp luật thì cần phải tuân thủ tuyệt đối các quy định mà tác giả vừa nêu ra ở trên theo như quy định của pháp luật hiện hành.

4. Quy định về các thuyền viên tàu cá?

Bên cạnh việc pháp luật quy định về quyền và nghĩa vụ của thuyền trưởng trên tàu cá thì cũng theo như quy định tại Điều 74 Luật Thủy sản này, các nhà làm luật cũng đã đưa ra các quy định về quyền và nghĩa vụ của các thuyền viên làm việc trên tàu cá.

Do đó, đối với mỗi thuyền viên, người làm việc trên tàu cá sẽ được pháp luật đảm bảo chế độ lao động, quyền và lợi ích hợp pháp khi làm việc trên tàu cá theo quy định của pháp luật về lao động [ Điểm a Khoản 2 Điều 74 Luật này]. Đồng thơi thì, pháp luật cũng quy định về việc thuyền viên, người làm việc trên tàu cá được quyền lựa chọn làm việc hoặc từ chối làm việc đối với các tàu cá không đủ điều kiện bảo đảm an toàn [ Điểm b Khoản 2 Điều 74 Luật này]. Không những thế, tùy thuộc vào năng lực của mỗi thuyền viên, người làm việc trên tàu cá để bố trí đảm nhận chức danh phù hợp theo năng lực [Điểm c Khoản 2 Điều 74 Luật này].

Ngoài những quy định về quyền mà thuyền viên, người làm việc trên tàu cá được hưởng thì pháp luật hiện hành cũng quy định về việc thuyền viên, người làm việc trên tàu cá thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về việc tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Tuân thủ quy định của pháp luật về lao động. Và nghĩa vụ cuối cùng mà thuyền viên, người làm việc trên tàu cá phải thực hiện đó là nghe theo lệnh của thuyền trường, phải báo ngay cho thuyền trưởng hoặc người trực ca khi phát hiện tình huống nguy hiểm trên tàu cá; chủ động phòng ngừa tai nạn cho mình, cho thuyền viên, người làm việc trên tàu cá và sự cố đối với tàu cá một cách toàn diện nhất [Khoản 3 Điều 74 Luật Thủy sản năm 2017].

Người lái tàu thuyền gọi là gì?

Các từ "sailor," "skipper," "sea captain," "boatman," đều liên quan đến người điều khiển tàu thuyền: - Sailor: thủy thủ, hoặc người điều khiển tàu có cánh buồm Ví dụ: "John worked as a sailor on a cargo ship for three years." [John làm thủy thủ trên một con tàu chở hàng trong ba năm.]

Người lái tàu được gọi là gì?

Thuyền trưởng, người lái phương tiện phải chịu trách nhiệm về sự an toàn, an ninh của hành khách, phương tiện, tàu biển, thủy phi cơ, phương tiện thủy nước ngoài khi rời cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu; sau khi rời cảng, bến thủy nội địa nếu có thay đổi về thuyền viên, thuyền trưởng phải thông báo cho Cảng vụ nơi ...

Nghề lái tàu trong tiếng Anh là gì?

a person who steers a ship.

Tại sao lại gọi là tàu hỏa?

Sở dĩ gọi là tàu hỏa [tàu lửa] là vì trước đây người ta phải đốt than nung nóng nước bốc hơi để vận hành động cơ hơi nước tạo lực đẩy tàu đi, khiến cho đầu tàu thường có khói, lửa. Ngày nay, tàu đường sắt đã sử dụng các công nghệ tiến bộ hơn, sử dụng động cơ đốt trong chạy bằng dầu diesel, khí hidro hoặc động cơ điện.

Chủ Đề