Nội dung của học thuyết tế bào là gì

Ngọc Mỹ Nguyễn

- Thuyết tế bào học cho rằng: “ Tất cả các cơ thể sinh vật từ đơn bào đến động thực vật đều được cấu tạo từ tế bào”. → Mọi loài sinh vật đều có cùng nguồn gốc: Nguồn gốc thống nhất của sinh giới.

+ Sự khác nhau giữa các dạng tế bào là do trình độ tổ chức khác nhau, thực hiện những chức năng khác nhau, vì vậy đã tiến hóa theo những hướng khác nhau.

+ Theo Vichop: “Mọi tế bào đều sinh ra từ tế bào sống trước nó và không có sự hình thành tế bào ngẫu nhiên từ chất vô sinh”.

+ Các hình thức sinh sản và sự lớn lên của cơ thể đa bào đều liên quan tới sự phân bào – phương thức sinh sản của tế bào:

- Vi khuẩn con được sinh ra từ vi khuẩn mẹ qua trực phân.

- Các cơ thể đa bào được hình thành qua sinh sản vô tính có liên quan với quá trình nguyên phân từ bào tử hay các tế bào sinh dưỡng ban đầu.

- Ở loài sinh sản hữu tính, cơ thể mới phát triển từ hợp tử thông qua nguyên phân. Hợp tử hình thành từ giao tử đực và cái trong thụ tinh.

+ Tế bào không chỉ là đơn vị cấu tạo cơ thể mà còn có vai trò quan trọng đối với sự phát sinh và phát triển của cá thể, chủng loại.

- Ý nghĩa: Thuyết tế bào cho thấy nguồn gốc thống nhất của sinh giới, nghĩa là mọi loài sinh vật đều có cùng nguồn gốc.

0 Trả lời 08:41 29/01

  • Bạch Dương

    Học thuyết tế bào cho rằng: tất cả các cơ thể sinh vật từ đơn bào đến động, thực vật đều được cấu tạo từ tế bào.

    Thuyết tế bào cho thấy nguồn gốc thống nhất của sinh giới, nghĩa là mọi loài, sinh vật đều có cùng nguồn gốc.

    Sự khác nhau giữa các dạng tế bào [tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực, tế bào thực vật và tế bào động vật] là do trình độ tổ chức khác nhau, thực hiện những chức năng khác nhau, vì vậy đã tiến hoá theo những hướng khác nhau.

    - Ý nghĩa: Thuyết tế bào cho thấy nguồn gốc thống nhất của sinh giới, nghĩa là mọi loài sinh vật đều có cùng nguồn gốc.

    0 Trả lời 08:41 29/01

    • Nội dung đầy đủ của học thuyết tế bào học là:


      A.

      Mọi sinh vật đều được cấu tạo từ tế bào. Tế bào là đơn vị tổ chức cơ bản của cơ thể sống.

      B.

      Các tế bào đều được sinh ra từ các tế bào sống trước đó. Tế bào là đơn vị tổ chức cơ bản của cơ thể sống.

      C.

      Mọi sinh vật đều được cấu tạo từ tế bào. Các tế bào đều được sinh ra từ các tế bào sống trước nó

      D.

      Mọi sinh vật đều được cấu tạo từ tế bào, các tế bào đều được sinh ra từ các tế bào sống trước nó. Tế bào là đơn vị tổ chức cơ bản của cơ thể sống

      Bài 1 trang 139 sgk Sinh học 12 nâng cao: Trình bày nội dung và ý nghĩa của học thuyết tế bào.

      Lời giải:

      - Thuyết tế bào học cho rằng: “ Tất cả các cơ thể sinh vật từ đơn bào đến động thực vật đều được cấu tạo từ tế bào”. → Mọi loài sinh vật đều có cùng nguồn gốc: Nguồn gốc thống nhất của sinh giới.

         + Sự khác nhau giữa các dạng tế bào là do trình độ tổ chức khác nhau, thực hiện những chức năng khác nhau, vì vậy đã tiến hóa theo những hướng khác nhau.

         + Theo Vichop: “Mọi tế bào đều sinh ra từ tế bào sống trước nó và không có sự hình thành tế bào ngẫu nhiên từ chất vô sinh”.

         + Các hình thức sinh sản và sự lớn lên của cơ thể đa bào đều liên quan tới sự phân bào – phương thức sinh sản của tế bào:

      - Vi khuẩn con được sinh ra từ vi khuẩn mẹ qua trực phân.

      - Các cơ thể đa bào được hình thành qua sinh sản vô tính có liên quan với quá trình nguyên phân từ bào tử hay các tế bào sinh dưỡng ban đầu.

      - Ở loài sinh sản hữu tính, cơ thể mới phát triển từ hợp tử thông qua nguyên phân. Hợp tử hình thành từ giao tử đực và cái trong thụ tinh.

         + Tế bào không chỉ là đơn vị cấu tạo cơ thể mà còn có vai trò quan trọng đối với sự phát sinh và phát triển của cá thể, chủng loại.

      - Ý nghĩa: Thuyết tế bào cho thấy nguồn gốc thống nhất của sinh giới, nghĩa là mọi loài sinh vật đều có cùng nguồn gốc.

      45 điểm

      Trần Tiến

      Nội dung của thuyết tế bào học là: A. Tất cả các cơ thể từ đơn bào đến động vật, thực vật đều được cấu tạo từ tế bào. B. Tất cả cơ thể sinh vật từ đơn bào đến đa bào đều được cấu tạo từ tế bào. C. Tất cả cơ thể sinh vật từ đơn bào đến động vật, nấm đều được cấu tạo từ tế bào.

      D. Tất cả các cơ thể sinh vật từ đơn bào đến nấm, thực vật đều được cấu tạo từ tế bào.

      Tổng hợp câu trả lời [1]

      A. Tất cả các cơ thể từ đơn bào đến động vật, thực vật đều được cấu tạo từ tế bào.

      Câu hỏi hay nhất cùng chủ đề

      • Nhận xét nào sai? A. Nhân tố tiến hóa vừa có khả năng làm đa dạng, vừa có khả năng làm nghèo vốn gen quần thể. B. Mọi nhân tố tiến hóa đều làm thay đổi tần số alen của quần thể. C. Quá trình giao phối bằng gió cũng có khả năng tạo ra hiện tượng di - nhập gen. D. Đột biến làm thay đổi cấu trúc di truyền của quần thể chậm nhất.
      • Đột biến nào trong các loại đột biến sau có khả năng gây hại nhiều nhất? A. Mất ba Nucleotit ở phần giữa của gen B. Mất một Nucleotit trong intron ở giữa gen C. Mất một Nucleotit ở gần đầu cuối của trình tự mã hóa D. Mất một Nucleotit nằm xuôi dòng ngay gần điểm bắt đầu của trình tự mã hóa
      • Một quần thể đang ở trạng thái cân bằng di truyền có tần số alen A = 0,6. Tỉ lệ kiểu gen Aa là bao nhiêu? A. 0,48 B. 0,16 C. 0,32 D. 0,36
      • Phép lai giữa hai ruồi giấm cánh vênh cho ra 50 con cánh vênh và 24 con cánh thẳng với giả thuyết này ý kiến nào sau đây là hợp lý hơn cả? A. Bố mẹ không thể thuần chủng. B. Alen cánh vênh là đột biến trội gây chết C. Gen gây chết ở trạng thái đồng hợp lặn. D. Không thể xuất hiện ruồi cánh vênh dị hợp. Câu 38. Ở một loài thực vật, có ba kiểu hình cánh hoa khác nhau: Cánh hoa đỏ đậm [Đ], cánh hoa đỏ tươi
      • Ở sinh vật nhân thực, thành phần hóa học của chất nhiễm sắc tạo nên NST là: A. ADN và protein B. ADN, cromatit và protein C. ARN và protein D. ADN, ARN và protein
      • Điểm giống nhau giữa ADN và ARN ở sinh vật nhân thực là: A. Được tổng hợp từ mạch khuôn của phân tử ADN mẹ. B. Trong mỗi một phân tử đều có mối liên kết hidro và liên kết cộng hóa trị. C. Đều cấu tạo theo nguyên tắc đa phân, các đơn phân có cấu tạo giống nhau [trừ Timin của ADN thay bằng Uraxin của ARN]. D. Tồn tại trong suốt thế hệ tế bào.
      • Cho các phát biểu sau: [1] Kết quả của diễn thế sinh thái là thay đổi cấu trúc quần xã. [2] Trong diễn thế sinh thái, dạng sinh vật có vai trò quan trọng nhất đối với việc hình thành quần xã mới là vi sinh vật. [3] Quá trình hình thành một quần xã ổn định từ một hòn đảo mới được hình thành giữa biển là diễn thế thứ sinh. [4] Nguyên nhân bên trong thúc đẩy diễn thế sinh thái là mức sinh sản và mức tử vong của các loài trong quần xã. Số phát biểu sai là: A.2 B.1 C. 4 D.3
      • Khi nói về quần thể tự phối, phát biểu nào sau đây không đúng: A. Quần thể phân hóa thành các dòng thuần. B. Chọn lọc từ các quần thể thường kém hiệu quả C. Số thể đồng hợp tăng, dị hợp giảm. D. Quần thể đa dạng về kiểu gen, kiểu hình
      • . Mô tả nào sau đây là không đúng với hiện tượng di truyền liên kết giới tính? A. Nhiều gen liên kết với giới tính được xác minh là nằm trên NST giới tính X. B. Hiện tượng di truyền liên kết giới tính là hiện tượng di truyền của tính trạng thường mà các gen đã xác định chúng nằm trên NST giới tính. C. Trên NST Y ở đa số các loài hầu như không mang gen. D. Một số NST giới tính do các gen nằm trên các NST thường chi phối sự di truyền của chúng được gọi là di truyền liên kết với giới tính.
      • Cho các nhận xét sau: 1. Cừu Đoly mang những tính trạng giống cừu cho nhân. 2. Có thể sử dụng cấy truyền phôi để tái tạo ra các cơ quan và nội tạng của người, mà khi thực hiện quá trình cấy ghép các cơ quan này không bị hệ miễn dịch của người loại thải. 3. Dung hợp tế bào tế bào thực vật không cần phá hủy thành xenlulozo bên ngoài. 4. Tạo giống động vật có 2 phương pháp chính là cấy truyền phôi và nhân bản vô tính bằng kỹ thuật chuyển nhân. 5. Cừu Đoly được tạo ra bằng phương pháp cấy truyền phôi. 6. Các cá thế được tạo ra từ phương pháp cấy truyền phôi đều có kiểu gen hoàn toán khác nhau. Nhận xét đúng là: A. [6], [2], [3]. B. [2], [3], [5]. C. [1], [2], [4]. D. [6], [4], [5].

      Tham khảo giải bài tập hay nhất

      Loạt bài Lớp 12 hay nhất

      xem thêm

      Video liên quan

      Chủ Đề