Phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi
Ngược lại, Bảng câu hỏi là một công cụ thu thập dữ liệu về một chủ đề cụ thể, bao gồm việc phân phối các biểu mẫu bao gồm các câu hỏi liên quan đến chủ đề đang nghiên cứu. Bài viết này được trình bày để bạn biết sự khác biệt giữa khảo sát và bảng câu hỏi. Show Biểu đồ so sánh
Định nghĩa khảo sátTheo khảo sát thuật ngữ, chúng tôi có nghĩa là một quá trình nghiên cứu, được sử dụng để thu thập và phân tích thông tin một cách có trật tự, từ một nhóm người để đo lường ý kiến, suy nghĩ, kinh nghiệm, v.v., đo lường, đánh giá dữ liệu và phán đoán của nhà nghiên cứu. Một cuộc khảo sát có thể có các hình thức khác nhau như khảo sát toàn bộ dân số được gọi là điều tra dân số, nhưng nó cũng có thể được thực hiện trên một mẫu đại diện của một nhóm nhằm đưa ra kết luận về dân số lớn hơn. Một khảo sát mẫu là một phương pháp được sử dụng rộng rãi vì hiệu quả chi phí, tốc độ và cách tiếp cận thực tế của nó. Có nhiều chế độ thực hiện khảo sát:
Định nghĩa của bảng câu hỏiThuật ngữ câu hỏi đề cập đến một hình thức, trong đó có một bộ các câu hỏi khảo sát, được thiết kế, với mục đích trích xuất một số thông tin nhất định từ người trả lời. Các công cụ bao gồm các câu hỏi, hướng dẫn và không gian cho câu trả lời. Các câu hỏi được đặt ra rất có khung, để có được thông tin đơn giản từ những người được hỏi. Một bảng câu hỏi có định dạng bằng văn bản và in, được gửi hoặc phân phát cho mọi người để cung cấp phản hồi cho các sự kiện hoặc ý kiến. Các nhà khảo sát sử dụng những phản ứng này để phân tích thống kê. Nó chủ yếu được sử dụng để thu thập thông tin thực tế, với mục đích chia đôi người và hoàn cảnh của họ. Sự khác biệt chính giữa Khảo sát và Bảng câu hỏiSự khác biệt giữa khảo sát và bảng câu hỏi có thể được rút ra rõ ràng dựa trên các căn cứ sau:
Phần kết luận'Khảo sát' là một thuật ngữ bao gồm một bảng câu hỏi, phỏng vấn, phương pháp quan sát như một công cụ để thu thập thông tin. Mặc dù, cách tốt nhất, nhanh nhất và rẻ tiền để thực hiện một cuộc khảo sát, là bảng câu hỏi. Các cuộc khảo sát thường được thực hiện cho nghiên cứu hoặc nghiên cứu, trong khi bảng câu hỏi chỉ được sử dụng để thu thập thông tin như đơn xin việc hoặc mẫu lịch sử bệnh nhân, v.v.
2.3 Phƣơng pháp nghiên cứu:2.3.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu:Phương pháp này được sử dụng cho cả hai giai đoạn nghiên cứu lý luận và giai đoạnnghiên cứu thực tiễn. Nội dung và mục đích đã được chúng tôi trình bày trong phần "Tổ chứcnghiên cứu lý luận".2.3.2 Phương pháp điều tra viết bằng bảng hỏi:Chúng tôi tiến hành nghiên cứu sử dụng phương pháp dùng bảng hỏi dựa trên nhữngcơ sở sau.2.3.2.1 Giai đoạn thiết kế bảng hỏi:- Mục đích: Hình thành nội dung sơ bộ cho các bảng hỏi.- Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp phỏng vấn, phương pháp quan sát, phương phápnghiên cứu văn bản, tài liệu.- Khách thể nghiên cứu: 2 nhà truyền thông LGTĐB, 3 nhà hoạt động truyền thông; 5 ngườidân.- Cách tiến hành: chúng tôi thực hiện việc khai thác thông tin thực tế về vấn đề thực trạng tổchức, thực hiện HĐTTLGTĐB từ các khách thể: nội dung, hình thức, phương tiện, thời gian,địa điểm; quan sát các HĐTTLGTĐB tại địa bàn nghiên cứu. Sau đó đối chiếu với nội dungrút ra từ nghiên cứu lý luận, xác định rõ hơn các yếu tố cần khảo sát phục vụ mục đích nghiêncứu của đề tài.- Số lượng: 12 câu hỏi được chia làm 3 nhóm, chủ yếu là các câu hỏi đóng và một số câu hỏiđóng kèm phương án mở. (Phụ lục 1) Nhóm câu hỏi 2, 3, 4 nhằm tìm hiểu thực trạng HĐTTLGTĐB ở Hà Nội:44 Ở nhóm câu hỏi này, từ mục đích tìm đặc điểm HĐTTLGTĐB ở Hà Nội, chúng tôi đưara các phương án và yêu cầu người dân cho biết quan điểm bằng việc khoanh tròn 1 trong 5thang điểm từ thấp đến cao, biểu thị mức độ tiếp xúc/ đánh giá hiệu quả. Trong đó, câu hỏi 2nhằm tìm hiểu hình thức/ phương tiện truyền thông ATGT và hiệu quả của chúng trongHĐTTLGTĐB ở Hà Nội. Câu hỏi 3 được chúng tôi xây dựng nhằm tìm hiểu nội dung truyềnthông LGTĐB ở Hà Nội. Ở câu 3b, 3c chúng tôi đưa ra các câu hỏi mở nhằm tìm hiểu nộidung tuyên truyền ATGT phổ biến, hiệu quả nhất và nội dung tuyên truyền mà người dân cầnđược truyền thông tốt hơn. Câu hỏi 5 nhằm xác định thời gian/ tần suất của HĐTTLGTĐB. Nhóm câu hỏi 1, 6, 7, 8, 10, 12 nhằm tìm hiểu tác động tâm lý của HĐTTLGTĐB đốivới người dân Hà NộiCâu hỏi 1, chúng tôi đề xuất 5 mức độ quan trọng nhằm tìm hiểu nhận thức của người dânHà Nội về vai trò, đối tượng của HĐTTLGTĐB ở Hà Nội.Ở câu hỏi 10, chúng tôi tìm hiểu nhận thức của người dân đối với một số sản phẩm truyềnthông LGTĐB trên truyền hình; mức độ ghi nhớ thông điệp panô, áp phích, BQC thông quaviệc yêu cầu người dân bày tỏ mức độ quan tâm theo dõi và điền thông điệp cho mẫu quảngcáo ATGT. Kết quả thu được từ câu 10 còn giúp chúng tôi có bổ sung, làm rõ các vai trò củacác yếu tố ảnh hưởng đến quá trình nhận thức HĐTTLGTĐB của người dân.Câu hỏi 12 được chúng tôi thiết kế nhằm tìm hiểu đặc điểm chiến dịch truyền thông “Hãyđội MBH”, những tác động tâm lý của hoạt động truyền thông ATGT này đến nhận thức,hành vi chấp hành đội MHB của người dân Hà Nội.Ở câu hỏi 6, chúng tôi tìm hiểu cảm xúc của người dân đối với nội dung, hình ảnh tuyêntruyền ATGT bằng cách yêu cầu người dân cho biết xúc cảm thường xuyên khi tiếp xúc vớicác HĐTTLGTĐB. Bên cạnh đó, câu hỏi 7 được thiết kế nhằm nghiên cứu thái độ của cáckhách thể đối với các hoạt động truyền thông ATGT. Nhằm tìm hiểu tác động tâm lý của45 HĐTTLGTĐB đến hành vi của người dân, chúng tôi đưa ra câu hỏi 8. Trong đó, câu 8a chothấy mức độ chú ý của người dân đối với HĐTTLGTĐB và câu 8b cho biết hành vi tham giaGT cũng như tác động của hoạt động tuyên truyền đến người dân khi tham gia GT. Nhóm câu hỏi 5, 9, 11 chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến HĐTTLGTĐB ở HN:Qua câu hỏi 5, chúng tôi mong muốn làm rõ ảnh hưởng của các yếu tố cấu thành nênHĐTTLGTĐB: chủ thể; hình ảnh; nội dung/ thông điệp truyền thông và hình thức, quy mô/tần suất truyền thông.Câu hỏi 9 được xây dựng nhằm tìm hiểu ảnh hưởng của HĐTTLGTĐB, tác động củamột số yếu tố như: trình độ văn hóa, kinh nghiệm, thói quen tham gia GT của người dân, cơsở vật chất GT, các biện pháp cưỡng chế hay sự có mặt của cảnh sát GT… đến hành vi chấphành Luật khi tham gia GT của các khách thể.Ở câu hỏi 11, chúng tôi yêu cầu các khách thể bày tỏ quan điểm đi sâu làm rõ mối quantâm của người dân Hà Nội đối với các HĐTTLGTĐB trên truyền hình, panô, áp phích,BQC, bằng cách cho biết mức độ đồng ý theo 5 mức . Từ đó, chúng tôi ghi nhận một số biệnpháp tâm lý giáo dục nhằm giúp cho các sản phẩm truyền thông này ngày càng thu hút đượcngười xem và phát huy hiệu quả phổ biến, giáo dục. Đối với các HĐTTLGTĐB trên truyềnhình, chúng tôi tập trung làm rõ ảnh hưởng của các yếu tố hình ảnh, nội dung, giờ phát sóng,âm thanh, tính tương tác…Với hình thức tuyên truyền qua panô, áp phích, BQC, chúng tôichú trọng tới cách tình bày nội dung, thông điệp, hình ảnh và vị trí đặt panô, áp phích, BQC.Phần thu thập thông tin cá nhân bao gồm: giới tính, tuổi, nghề nghiệp, phương tiện GThàng ngày, tình trạng hôn nhân và học vấn giúp chúng tôi trong quá trình phân tích số liệu.2.3.2.2 Giai đoạn khảo sát thử nhằm hoàn thiện bảng hỏi:- Mục đích: xác định độ tin cậy và độ giá trị của bảng hỏi để tiến hành chỉnh sửa những câuhỏi không đạt yêu cầu.46 - Phương pháp nghiên cứu: Trong giai đoạn này, chúng tôi sử dụng bảng hỏi cá nhân vàphương pháp thống kê toán học.- Khách thể nghiên cứu: 20 người dân tại 5 quận thuộc địa bàn nghiên cứu.2.3.2.3 Giai đoạn điều tra chính thức sau khi các bảng hỏi đã được chỉnh sửa- Mục đích: Nghiên cứu thực trạng HĐTTLGTĐB: thực trạng, nguyên nhân, các yếu tố ảnhhưởng và sự chú ý của người dân đối với hoạt động này; phân tích trường hợp điển hình: cácyếu tố tác động, hiệu quả của chiến dịch truyền thông “Hãy đội MBH”- Các phương pháp nghiên cứu: Bảng điều tra ý kiến viết dành cho cá nhân (Phụ lục 1)- Khách thể nghiên cứu: 200 người dân có độ tuổi từ 18 trở lên, hiện đang sinh sống, học tập,làm việc tại 5 quận: Quận Long Biên, Quận Hai Bà Trưng, Quận Đống Đa, Quận HoànKiếm, Quận Cầu Giấy.2.3.2.4 Giai đoạn xử lý và phân tích dữ liệu thu được:- Mục đích: Chúng tôi sử dụng phần mềm SPSS phiên bản 16.0 để phân tích số liệu thuđược từ phương pháp nghiên cứu bằng bảng hỏi nhằm phân tích thực trạng củaHĐTTLGTĐB, chỉ ra thực trạng, nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng, khẳng định giảthuyết nghiên cứu của đề tài.- Phương pháp: Phân tích định lượng bằng phương pháp thống kê toán học. Dựa trên thangđo đã được mã hóa cho từng câu hỏi, chúng tôi tính điểm trung bình (ĐTB), tỉ lệ % từng mứcđộ. Trong những trường hợp tìm mối tương quan giữa hai chỉ số, chúng tôi dung đơn vị tínhlà người/ khách thể. Thang đánh giá định lượng 5 mức độ:Trên cơ sở ĐTB thu được, chúng tôi chia ra các mức độ sau :- Mức 1: ĐTB từ 0 - 1,8: Rất kém- Mức 2: ĐTB từ 1,8 - 2,6: Kém47 - Mức 3: ĐTB từ 2,6 - 3,4: Trung bình- Mức 2: ĐTB từ 3,4 - 4,2: Tốt- Mức 3: ĐTB từ 4,2 – 5,0: Rất tốt Bảng đánh giá định tính HĐTTLGTĐB trên địa bàn Hà Nội:Dựa trên những mức độ thường xuyên quan tâm, tiếp xúc, chú ý đến nội dung/ thôngđiệp, hình ảnh; hình thức/ phương tiện truyền thông LGTĐB và hành vi chấp hành LGTĐB,chúng tôi đưa ra bảng đánh giá định tính 5 mức độ như sau:Bảng 2.1: Bảng đánh giá định tính HĐTTLGTĐB trên địa bàn Hà NộiTTNội dung/ thông điệp,hình ảnhHình thức, phương tiệnNgười dân hài lòng, Người dân thích thú,ghi nhớ trọn vẹn, chính thường xuyên theo dõixác nội dung/ thông đón xem.Rất tốtđiệp, hình ảnh truyềnthông.TốtTrungbìnhHiệu quảNgười dân thườngxuyên tự giác chấphành nghiêm túcLGTĐB, tuyên truyềnđể mọi người cùng thựchiện.Người dân hài lòng Người dân chú ý, Người dân chấp hànhvới nội dung, hình ảnh thường xuyên theo dõi tương đối nghiêm túctruyền thông, ghi nhớ chương trình.LGTĐB.chính xác nội dung/thông điệp hình ảnhtruyền thông.Người dân nửa hàilòng, nửa không hàilòng nội dung, hìnhảnh truyền thông, ghinhớ một phần nộidung/ thông điệp hìnhNgười dân nửa quantâm, nửa không quantâm, thỉnh thoảng theodõi chương trình.48Người dân chấp hànhtương đối nghiêm túcLGTĐB, nhưng thỉnhthoảng vi phạm quy tắcATGT. ảnh truyền thông.KémNgười dân không Người dân ít quan tâm,đồng tình với nội hiếm khi theo dõidung, hình ảnh truyền chương trình.thông; ghi nhớ đúngmột phần hoặc sai lệchnội dung/ thông điệphình ảnh truyền thông.Người dân thỉnh thoảngchấp hành nghiêm túcLGTĐB khi có sự cómặt của lực lượngCSGT, thường xuyênvi phạm quy tắcATGT.RấtkémNgười dân hoàn toàn Người dân không baokhông quan tâm tới giờ quan tâm, chú ý đếnnội dung, hình ảnh chương trình.truyền thông; hoàntoàn không quantâm/chú ý tới nộidung/ thông điệp hìnhảnh truyền thông.Người dân tham giagiao thông một cáchtùy tiện, không tuân thủLGTĐB.2.3.3 Phương pháp phỏng vấn:- Mục đích nghiên cứu: Bổ sung, kiểm tra và làm rõ những thông tin đã thu thập được thôngqua phương pháp nghiên cứu tài liệu, làm cơ sở xây dựng bảng hỏi và bổ sung thông tin chophương pháp điều tra bảng hỏi, qua đó thấy được những nét sắc thái của từng cá nhân kháchthể chịu tác động mạnh mẽ của HĐTTLGTĐB. (Xem tại phụ lục 1)- Cách thức tiến hành: Phỏng vấn sâu kết hợp quan sát hành vi, thái độ, cử chỉ phi ngôn ngữ.2.3.4. Phương pháp quan sát:- Mục đích: Hỗ trợ cho phương pháp nghiên cứu tài liệu nhằm bổ sung thông tin khách quanvề thực trạng HĐTTLGTĐB và hỗ trợ phương pháp phỏng vấn để đánh giá thái độ trungthực của khách thể khi được phỏng vấn.49 2.3.5 Phương pháp xử lý kết quả điều tra bằng phương pháp thống kê toán học:Sử dụng phương pháp xử lý số liệu SPSS phiên bản 16.0 để xử lý số liệu thu được từcác số liệu quan sát và điều tra ý kiến bằng bảng hỏi đã nhận được nhằm phân tích thực trạngảnh hưởng của hoạt động truyền thông tới ý thức chấp hành LGTĐB, chỉ ra các yếu tố ảnhhưởng, khẳng định giả thuyết nghiên cứu của đề tài.Tiểu kết chương 2:Thủ đô Hà Nội nằm ở trung tâm phía Bắc, có dân cư đa dạng với nền tảng văn hóa xã hội khác nhau. Mật độ giao thông đường bộ rất lớn, thường bị quá tải, xảy ra ùn tắc, viphạm do cơ sở vật chất giao thông chưa đáp ứng đủ nhu cầu, lượng phương tiện đi lại giă tăngliên tục và thiếu ý thức tôn trọng LGTĐB của người dân.Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ tháng 11/ 2009 đến tháng 12/ 2012 trên 200khách thể từ 18 tuổi trở lên, sinh sống, học tập và làm việc trên địa bàn 5 quận có những nútGT trọng điểm, thường xuyên xảy ra tình trạng ùn tắc, vi phạm LGTĐB và TNGT của HàNội: Quận Long Biên, Quận Hai Bà Trưng, Quận Đống Đa, Quận Hoàn Kiếm, Quận CầuGiấy. Phương pháp “nghiên cứu tài liệu” và “điều tra viết bằng bảng hỏi” là những phươngpháp nghiên cứu chính. Số liệu được xử lý bằng phương pháp thống kê toán học – phần mềmSPSS 16.0. HĐTTLGTĐB được đánh giá trên phương pháp định lượng và định tính theo 5mức độ: Rất kém; Kém; Trung bình; Tốt; Rất tốt.50 Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU3.1 Thực trạng hoạt động truyền thông Luật giao thông đường bộ trên địa bàn Hà Nội:3.1.1 Phương tiện, tần suất của HĐTTLGTĐB ở Hà Nội:Ở câu hỏi 2a, qua việc điều tra mức độ tiếp xúc với các phương tiện truyền thôngLGTĐB, ĐTB chung là 3,17 cho thấy người dân Hà Nội tiếp xúc với các phương tiện truyềnthông ATGT ở mức độ trung bình. 3 phương tiện tuyên truyền, giáo dục ATGT được tiếnhành thường xuyên nhất là truyền hình, internet và panô, áp phích, BQC. Việc truyền thôngqua sách báo, tạp chí; đài phát thanh trung ương và địa phương; hình thức “sân khấu hóa”được tiến hành chủ yếu ở mức thỉnh thoảng. Hoạt động tuyên truyền bằng hình thức “hộinghị, triển lãm tranh, ảnh ATGT” và “tờ rơi” còn kém thường xuyên.Bảng 3.1 Mức độ tiếp xúc các phương tiện truyền thông LGTĐB (%)Mức độ tiếp xúcTTPhương tiện truyền thông LGTĐBKhônThườn Rất ĐTBHiếm Thỉnhg baog thườngkhi thoảnggiờxuyên xuyêntrên địa bàn Hà Nội1Đài truyền hình262933303,832Đài phát thanh trung ương và địa phương7251930193,293Internet5142935173,454Sách, báo, tạp chí5173330153,335Pano, áp phích, BQC4202826223,426Tờ rơi2435171772,487Hội nghị, triển lãm tranh, ảnh2527289112,548Sân khấu hóa: vở kịch, tiểu phẩm, hội thitìm hiểu LGTĐB…9302424133,0251 |