phương thức tổ chức nông thôn theo nghề nghiệp được gọi là gì?

CHƯƠNG III: VĂN HÓA TỔCHỨC ĐỜI SỐNG TẬP THỂBài 1: Tổ chức nông thônBài 2: Tổ chức quốc giaBài 3: Tổ chức đô thịBài 1: Tổ Chức Nông Thôn1. Khái niệmNông thôn Việt Nam là danh từ để chỉnhững vùng đất trên lãnh thổ Việt Nam, ở đó,người dân sinh sống chủ yếu bằng nôngnghiệp.Ở Việt Nam, cho đến năm 2009, có đến70,4% dân số sống ở vùng nông thôn, trong khitỷ lệ này vào năm 1999 là 76,5%.2. Tổ chức2.1. Tổ chức nông thôn theo huyết thống: gia đìnhvà gia tộc- Những người cùng quan hệ huyết thống gắn bó mậtthiết với nhau thành đơn vị cơ sở là gia đình và đơnvị cấu thành là gia tộc. Tổ chức nông thôn theo huyếtthống coi trọng gia đình, lấy gia đình là hạt nhân.- Theo truyền thống Việt Nam, người chồng là ngườiđứng đầu một gia đình và hộ gia đình [gia trưởng].- Gia trưởng: là người đứng đầu, điều hành mọi hoạtđộng gia đình, có trách nhiệm nặng nề.Câu hỏi thảo luận:Anh [chị] hãycho biết mặt tíchcực và tiêu cực củatính gia trưởng.Trong bối cảnhhiện nay, tính giatrưởng có nên tồntại hay không?Gia đìnha. Gia đình người Việt trước Bắc thuộc:- Khái niệm: Gia đình là 1 cộng đồng người chung sống và gắn bóvới nhau bởi các mối quan hệ tình cảm, hôn nhân, quan hệ huyếtthống, quan hệ nuôi dưỡng hoặc quan hệ giáo dục. Gia đình có lịchsử hình thành từ rất sớm và đã trải qua 1 quá trình phát triển lâudài, có những ảnh hưởng mạnh mẽ đến xã hội.- Quan hệ giữa các thành viên trong gia đình truyền thống trước Bắcthuộc tồn tại theo 2 nguyên lí cơ bản:+ Nguyên lí Đực – Cái: trọng yếu tố cái, âm tính, vai trò của ngườiphụ nữ được coi trọng.VD: mẫu hệ, con cái theo mẹ, đàn bà làm chủ gia đình, phụ nữ có địa vị trongxã hội. => Nguyên nhân: phong tục “quần hôn” => con cái sinh ra không xácđịnh đc bố.+ Nguyên lí Già – Trẻ: trọng người giàVD: “Kính già, già để tuổi cho”, “Uống nước nhớ nguồn”.a. Gia đình người Việt sau Bắc thuộc: Sau khi các thế lực phong kiến phươngBắc xâm lược và đô hộ nước ta trong hơn 1000 năm, chúng đã du nhập nhiềuyếu tố văn hóa giao thoa vào nước ta, làm xuất hiện gia đình“vỏ Tàu lõi Việt”.“Vỏ Tàu”: Chế độ gia đình phụ hệ, phân biệt họ nội họ ngoại [“nhất nội nhịngoại”]. Về hình thức, người đàn ông làm chủ gia đình, có thể lấy đa thê. Concái phải theo họ cha, “cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy”  đó là tư tưởng Nho giáomang tính gia trưởng, trọng nam khinh nữ. “Lõi Việt”: Những ảnh hưởng nói trên chỉ là lớp phủ bên ngoài, phải đisâu vào nghiên cứu các giá trị văn hóa truyền thống mới thấy được cái“lõi Việt”.– Quy mô: gia đình hạt nhân hoặc có xu hướng hạt nhân hóa– Vai trò của người chồng và người vợ đối với việc dưỡng dục con cáilà như nhau.– Kinh tế: tiểu nông tự cung tự cấp.– Người phụ nữ giữ vai trò quan trọng trong gia đình đc gọi là “nộitướng”.– Xuất hiện nạn tảo hôn [“Lấy chồng từ thuở 13”].– Nguyên lí Già – Trẻ vẫn được coi trọng.- Việc xưng hô các thành viên trong gia đình tùy thuộcvề nề nếp truyền thống gia đình và vùng miền nơi giađình sinh sống. Có hơn 60 cách xưng hô khác nhau. Ởmiền Bắc, bố đẻ gọi là cha, nhưng lại là ba nếu ở miềnNam, đôi khi là "tía".- Nhiều gia đình sống cùng nhau chung một huyếtthống gọi là đại gia đình hay gia tộc, họ. Người đứngđầu trong đại gia đình gọi là tộc trưởng.- Thông thường một gia đình điển hình ở Việt Nam có3 thế hệ: ông bà, cha mẹ và con cái hay còn gọi là "tamđại đồng đường". Cũng có vài trường hợp có gia đìnhcó đến 4 thế hệ gọi là "tứ đại đồng đường"  hay 5 thếhệ "ngũ đại đồng đường”.Câu hỏi thảo Gia đình Việt có những chức nănggì?luận- Hệ thống tôn ti chặt chẽ, phân biệt rạch ròi vớicửu tộc: Kị/Cố - Cụ - Ông – Cha – Tôi- Con –Cháu – Chắt - Chút. Tính tôn ti dẫn đến mặt trái làóc gia trưởng.- Gia tộc có 5 yếu tố cơ bản: từ đường, gia phả, mồmả, hương hỏa, trưởng tộc. Sức mạnh gia tộc thểhiện ở tinh thần đùm bọc, thương yêu nhau. Ngườitrong họ có trách nhiệm cưu mang nhau “sẩy chacòn chú, sẩy mẹ bú dì”; hỗ trợ nhau về trí tuệ “nólú nhưng chú nó khôn”; chỗ dựa về chính trị “mộtngười làm quan cả họ được nhờ”.Từ đường dòng họ Phạm Hữu và Gia phả dòng họ NguyễnĐông Tác- Làng và gia tộcnhiều khi đồngnhất: đặng xá,ngô xá, trầnxá…- Quan hệ huyếtthống phụ hệtheo hàng dọc,theo thời gian,là cơ sở củatính tôn ti.Cổng làng mang tên một dòng họ1.2. Tổ chức nông thôn theo địa bàn cư trú:Xóm và Làng- Những người sống gần nhau có xu hướng liênkết chặt chẽ với nhau.- Tổ chức nông thôn thành làng xóm nhằm+ Đối phó với môi trường tự nhiên, đáp ứng nhucầu của ngành nông nghiệp lúa nước.+ Đối phó với môi trường xã hội [trộm, cướp…].=> Tạo sự liên kết chặt chẽ “bán anh em xa mualáng giềng gần”- Khái niệm: Làng là 1 đơn vị cộng cư có 1 vùng đất chung của cưdân nông nghiệp, một hình thức tổ chức xã hội nông nghiệp tiểunông tự cung tự cấp, mặt khác, là mẫu hình xã hội phù hợp, là cơ chếthích ứng với sản xuất tiểu nông, với gia đình – tông tộc gia trưởng,đảm bảo sự cân bằng và bền vững của xã hội nông nghiệp ấy.- Hình thành: nguyên lí “cùng huyết thống” và nguyên lí “cùng chỗ”+ Cội nguồn: làng là nơi ở của 1 họ [nay không còn] để lại dấu ấntên làng. VD: Phạm Xã, Nguyễn Xã, Lê Xã, …+ Cùng chỗ: Các thành viên trong làng cùng sinh sống trên 1 địabàn nên tự có ý thức gắn kết với nhau.- Cơ cấu: “nửa kín nửa hở” [GS Trần Quốc Vượng] thể hiện tính linh hoạtcủa mô hình làng xã và là cái nôi, cơ sở bảo tồn các giá trị văn hóa truyềnthống.+ “Nửa kín”: tính tự trị, ý thức tự quản của làngHình thức: khép kín [lũy tre, cổng làng]. Những làng Việt xưa thường cólũy tre bao quanh tạo tành 1 thành lũy kiên cố bảo vệ làng và hạn chế sự giaolưu bên ngoài.Hương ước [lệ làng] Mỗi làng có những hệ thống phép tắc quy định riêngnhư quy định treo cưới, khuyến học, các hình phạt, …[Phép vua thua lệ làng]Tín ngưỡng: Thờ thần Thành hoàng làng - thần bảo trợ cho làngĐời sống kinh tế theo mô hình tự cung tự cấp , có tổ chức họp chợ nhưngtheo phiên hàng tháng hoặc không có+ Nửa hở: quan hệ liên làng, siêu làngLiên kết chống lũ lụt, chống ngoại xâm.Quan hệ hôn nhân vượt ra khỏi phạm vi làng.Tâm linh: đình tổng, hội vùng, miền, quốc gia, kết chiềng/chạ.Kinh tế: Đời sống kinh tế có sự giao lưu buôn bán ngoài làng,nông cụ , vải , đặc biệt là sản vật địa phương. Hệ thống chợ phiênđc tổ chức luân phiên.- Các loại hình làng Việt:+ Làng thuần nông [Làng Quỳnh Đô, Thanh Trì, HN; LàngĐông Sơn, Thanh Hóa ; …]+ Làng nghề [Làng gố Bát Tràng, Làng Đổng Kỵ Bắc Ninh làmgỗ mỹ nghệ, Làng Cót làm vàng mã ở Cầu Giấy, HN,…]+ Làng buôn+ Làng chài [Làng chài Cửa Vạn, Làng chai Mũi Né, …]- Cách tổ chức nông thôn theo địa bàn cư trú dựatrên quan hệ hàng ngang và không gian => nguồngốc của tính dân chủ => tạo nên mặt trái là thói dựadẫm, ỷ lại, đố kỵ, cào bằng.LÀNG BẮC BỘHình thành từ rất sớmLÀNG NAM BỘHình thành muộn hơn, có sự kế thừavà dịch chuyển mô hình làng miềnBắc vào.Phân chia dọc bờ sông và khu vực Phân chia rải rác, không cụm chặt.đồng bằng.Quy định cộng đồng chặt chẽ.Quy định cộng đồng lỏng lẻo.Làng khép kín, mang tính chất tự cấp, Mang tính mở, không gian sinh hoạttự túc.phóng khoảng hơn.Làng có lịch sử lâu đời, tồn tại quanhiều thế hệ.Các thành viên trong làng sống địnhcư.Làng được thành lập một cách nhanhchóng và cũng tan rã nhanh chóng/Các thành viên dễ dàng di chuyển đếnnơi khác.Có những quy chế chặt chẽ, hương Chưa có những quy chế chặt chẽ,ước, lệ làng.chưa có hương ước, lệ làng.1.3. Tổ chức nông thôn theo nghề nghiệpvà sở thích: Phường, Hội- Những cư dân sinh sống bằng ngành nghề khác làmnông tạo thành đơn vị Phường: phường gốm, phườnggiấy, phường vải, phường mộc…- Hội nhằm liên kết những người cùng sở thích, thúvui, đẳng cấp: Hội văn phả, hội võ phả, hội cờtướng…=> Đặc trưng của Phường, Hội là tính dân chủ, nhữngngười cùng phường, hội tương trợ và giúp đỡ lẫnnhau.Một phường bán hàng trang trí Noel hiện nayPhố bán đèn lồng – Hội An1.4. Tổ chức nông thôn theo truyền thốngnam giới: GiápĐây là tổ chức được giao nhiệm vụ bảo vệ làngxóm, chỉ có đàn ông tham gia, mang tính cha truyềncon nối [Cha ở giáp nào, con ở giáp nấy].Đứng đầu là ông Cai Giáp, giúp việc cho cai giáplà các ông lềnh: lềnh nhất, lềnh hai, lềnh ba… Trongnội bộ giáp phân biệt 3 lớp tuổi: ti ấu [nhỏ - 18t], đinhvà lão[vinh dự tối cao của thành viên trong giáp =>trọng tuổi già].Vinh dự tối cao của các thành viên là được lênlão. Số tuổi lên lão là 60.Truyền thống trọng tuổi già. 60 tuổi = tú tài,70 tuổi = cử nhân, 80 tuổi = tiến sỹ/=> Là tổ chức mang tính hai mặt:- Tổ chức theo chiều dọc lớp tuổi => Mang tínhtôn ti, môi trường tiến thân bằng tuổi tác.- Tổ chức theo chiều ngang [những người cùnglàng] => Mang tính dân chủ.1.5. Tổ chức nông thôn theo đơn vị hànhchính: Thôn và XãVề mặt hành chính, Làng được gọi là Xã [Xã cóthể gồm 1 vài làng], Xóm được gọi là Thôn [Thôn cóthể gồm 1 vài Xóm]. Nông thôn Nam bộ còn có Ấp.Mô hình Xã:- Dân cư: dân chính cư và ngụ cư.- Điền thổ: công điền, tư điền.- Thứ hạng: chức sắc, chức dịch, lão, đinh, ti ấu.- Biểu tượng: đình làng, lũy tre, cây đa, bến nước…- Dân cư:+ Dân chính cư [còn gọi là nội tịch], là dân gốc củathôn, dân chính cư được hưởng nhiều quyền lợi hơndân ngụ cư rất nhiều. Bao gồm chức sắc, chức dịch,lão, đinh, ti ấu.+ Dân ngụ cư [còn gọi là ngoại tịch], là dân ở nơikhác đến, những người dân này chỉ được làm một sốnghề mà dân chính cư không muốn làm như: làmthuê, làm mướn, làm mõ,... trong khi vẫn phải thựchiện đầy đủ các nghĩa vụ như dân chính cư. Dân ngụcư thường bị khinh rẻ, coi thường. Dân ngụ cư muốnthành dân chính cư thì phải: cư trú ở làng hơn ba đời,có một ít điền sản.

Full PDF PackageDownload Full PDF Package

This Paper

A short summary of this paper

37 Full PDFs related to this paper

Download

PDF Pack

Video liên quan

Chủ Đề