Quinapril 5mg là thuốc gì

1. Tên hoạt chất và biệt dược:

Hoạt chất : Quinapril

Phân loại: Thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin.

Nhóm pháp lý: Thuốc kê đơn ETC – [Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine]

Mã ATC [Anatomical Therapeutic Chemical]: C09AA06.

Brand name: ACCUPRIL.

Hãng sản xuất : Pfizer Manufacturing Deutschland GmbH

2. Dạng bào chế – Hàm lượng:

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén 5 mg : vỉ 7 viên, hộp 14 vỉ,

Viên nén 20 mg : vỉ 7 viên, hộp 14 vỉ

Thuốc tham khảo:

ACCUPRIL 5mg
Mỗi viên nén bao phim có chứa:
Quinapril………………………….5 mg
Tá dược………………………….vừa đủ [Xem mục 6.1]

3. Video by Pharmog:

[VIDEO DƯỢC LÝ]

————————————————

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: //www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: //www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : //www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng:

4.1. Chỉ định:

Tăng huyết áp : Accupril được chỉ định trong điều trị cao huyết áp vô căn. Accupril có hiệu quả khi được dùng riêng hay khi được phối hợp với thuốc lợi tiểu và thuốc chẹn bêta ở bệnh nhân bị cao huyết áp.

Suy tim sung huyết : Accupril có hiệu quả trong điều trị suy tim sung huyết khi được phối hợp với thuốc lợi tiểu và/hoặc một glycoside trợ tim.

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Dùng uống.

Uống Accupril không liên quan đến bữa ăn

Liều dùng:

Tăng huyết áp :

Liệu pháp dùng một loại thuốc [đơn liệu pháp] : Liều ban đầu Accupril được khuyến cáo ở bệnh nhân không dùng thuốc lợi tiểu là 10 mg một lần mỗi ngày. Tùy theo đáp ứng lâm sàng, có thể chỉnh liều [bằng cách tăng đôi liều] cho đến liều duy trì tối đa là 20-40 mg/ngày uống 1 lần duy nhất hay chia làm 2 lần. Nên duy trì việc kiểm tra ở bệnh nhân được điều trị với liều duy nhất trong ngày. Một số bệnh nhân được cho dùng Accupril đến 80 mg/ngày.

Phối hợp với thuốc lợi tiểu : Ở các bệnh nhân được điều trị phối hợp với thuốc lợi tiểu thì liều ban đầu của Accupril được chỉ định là 5 mg để xem có tăng tác dụng hạ huyết áp hay không. Sau đó có thể điều chỉnh [theo cách ở trên] để có được đáp ứng tối ưu. Hiện nay chưa có kinh nghiệm về liều lượng chuyên biệt cho bệnh nhân có thanh thải creatinin dưới 15 ml/phút. Bác sĩ cần phải cân nhắc hoặc giảm liều hoặc kéo dài thời gian giữa các lần dùng thuốc.

Suy tim sung huyết :

Liều ban đầu khuyến cáo cho bệnh nhân suy tim sung huyết là liều duy nhất 5 mg, sau đó phải theo dõi chặt chẽ để phát hiện triệu chứng hạ huyết áp. Có thể chỉnh liều đến 40 mg mỗi ngày chia làm hai lần, phối hợp với thuốc lợi tiểu và/hay glycosid trợ tim. Tuy nhiên, thường thì liều duy trì có hiệu quả là từ 10 đến 20 mg mỗi ngày chia làm hai lần, kèm với các liệu pháp phối hợp.

Suy thận : Các số liệu về động học cho thấy thời gian bán đào thải của quinapril tăng lên khi độ thanh thải creatinin giảm. Ở bệnh nhân có thanh thải creatinin dưới 40 ml/phút, liều ban đầu phải là 5 mg mỗi ngày một lần, sau đó sẽ điều chỉnh để cho đáp ứng tối ưu [xem Bảng 2].

Bảng 2. Phác đồ liều cho bệnh nhân bị suy thận.

* Kinh nghiệm điều trị cho đến nay chưa đủ để xác định liều đặc biệt khuyến cáo cho các bệnh nhân này, do đó bác sĩ nên cân nhắc hoặc giảm liều hoặc kéo dài thời gian giữa các lần dùng thuốc.

Độ thanh thải creatinin [ml/phút]Liều khởi đầu tối đa [mg/ngày]
> 6010
30-605
10-302,5
< 10*

Người già [trên 65 tuổi] : Các thay đổi về sinh lý cộng thêm tuổi già có thể ảnh hưởng đến đáp ứng của bệnh nhân đối với việc điều trị cao huyết áp. Ngoài ra, tốc độ tạo thành và đào thải quinaprilat giảm đi ở bệnh nhân trên 65 tuổi so với bệnh nhân trẻ và có liên quan đến suy chức năng thận thường xảy ra ở người già. Tuy nhiên, tuổi tác không ảnh hưởng đến hiệu quả và độ an toàn của quinapril. Tuy nhiên, do chức năng thận có xu hướng giảm ở người cao tuổi, nên liều ban đầu của quinapril cho người già được khuyến cáo là 5 mg mỗi ngày một lần, sau đó điều chỉnh để cho đáp ứng tối ưu.

4.3. Chống chỉ định:

Chống chỉ định quinapril ở các bệnh nhân quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào cũa thuốc này và ở các bệnh nhân có tiền sử phù mạch có liên quan tới việc điều trị trước đây với một thuốc ức chế men chuyền dạng angiotensin [ACE].

Chống chi định quinapril ở phụ nữ có thai, phụ nữ đang có ý định có thai hoặc phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ mà không sử dụng các biện pháp tránh thai đầy đủ. Nên chỉ định quinapril ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ chỉ khi những bệnh nhân này không có khả năng thụ thai cao và được thông báo về độc tính tiềm tàng với phôi thai [xem mục 4.6 Ảnh hưỏng tới khả năng sinh sản, phụ nữ có thai và cho con bú].

Nên tránh dùng quinapril ở những người đã biết hoặc nghi ngờ bị bệnh mạch thận như hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận ở thận độc nhất, người ghép thận, bệnh mạch ngoại biên hoặc vừa xơ động mạch toàn thân nặng.

Không dùng quinapril phối hợp với aliskiren:

trên bệnh nhân đái tháo dường.

trên bệnh nhân suy thận mức độ vừa đến nặng [GFR 5 mMol/L]

trên bệnh nhân suy tim xung huyết kèm theo hạ huyết áp

Không dùng quinapril phối họp với thuốc chẹn thụ thề angiotensin hoặc thuốc ức chế men chuyển angiotensin [ACE] khác:

trên bệnh nhân đái tháo dường bị tồn thương cơ quan đích

trên bệnh nhân suy thận mức độ vừa đến nặng [GFR 5 mMol/L]

trên bệnh nhân suy tim xung huyết kèm theo hạ huyết áp

4.4 Thận trọng:

Chú ý đề phòng

Phù mạch đầu cổ :

Phù mạch đã được ghi nhận ở bệnh nhân được điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển, kể cả Accupril. Nếu có tiếng thở rít thanh quản hay xảy ra phù mạch ở mặt, lưỡi hoặc phần thanh môn của thanh quản, phải ngừng ngay lập tức Accupril và bệnh nhân phải được điều trị bằng các biện pháp điều trị thích hợp cho đến lúc phù nề biến mất. Trong những trường hợp phù nề chỉ giới hạn ở mặt và môi thì thường sẽ tự khỏi mà không cần điều trị ; có thể dùng thuốc kháng histamin để làm giảm nhẹ các triệu chứng. Nếu phù ở thanh quản có thể gây tử vong. Khi có phù ở lưỡi, nắp thanh quản hoặc thanh quản có khả năng gây tắc đường thở, phải tiến hành lập tức biện pháp cấp cứu : nhanh chóng cho tiêm dưới da dung dịch epinephrine 1 / 1000 [0,3 đến 0,5 ml] [xem phần Tác dụng ngoại ý].

Phù mạch đầu và cổ: Phù mạch đã được báo cáo ở 0,1% các bệnh nhân sữ dụng quinapril. Nếu xuất hiện có tiếng thở rít thanh quản hay phù mạch ở mặt, lười hay phần thanh môn của thanh quản, cần dừng điều trị quinapril ngay, các bệnh nhân này cân được điều trị thích hợp theo điều trị y tế thường qui, và cần được theo dõi cẩn thận cho dến khi hết phù. Trong trường hợp phù được giới hạn ở mặt và môi, tình trạng này nhìn chung là tự hêt mà không cần phải điều trị, các thuốc kháng histamin có thê có ích trong việc giám nhẹ triệu chứng. Phù mạch đi kèm với phù thanh quản có thể dẫn tới từ vong. Khi có phù ở lưỡi, hầu hay thanh quan có thế gây tắc đường thở, cần tiến hành khẩn trương điều trị cấp cứu thích hợp. bao gồm, nhưng không chỉ giới hạn việc tiêm dưới da dung dịch adrenalin [epinephrin] tỉ lệ 1:1000 [0.3 đên 0.5 mL], cần được chỉ định nhanh chóng.

Đã có báo cáo là các bệnh nhân da đen khi sử dụng các thuốc ức chế men chuyền dạng angiotensin có tỷ lệ phù mạch cao hơn so với những bệnh nhân không da đen. Cũng cần ghi nhớ là trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng, các thuốc ức chế men chuyển có tác dụng trên huyết áp ở người da đen kém hơn là trên người không da den. Tỷ lệ phù mạch ở các bệnh nhân da đen và không da đen trong quá trình điều trị bằng quinapril đã được đánh giá trong hai nghiên cứu lâm sàng mở lớn, đánh giá hiệu quả của quinapril trong việc kiểm soát huyết áp. Ở một nghiên cứu, trong dó 1656 bệnh nhân da đen và 10583 bệnh nhân không da đen đã được đánh giá, tỷ lệ phù mạch, không kể đến có liên quan đến điều trị quinapril hay không là 0,3% ở người da đen và 0,39% ở người không da den. trong một nghiên cứu khác, [1443 bệnh nhân da den và 9300 bệnh nhân không da đen] tỷ lệ phù mạch lần lượt là 0,55% ở người da đen và 0,17% ở người không da đen.

Bệnh nhân dùng đồng thời quinapril với liệu pháp thuốc ức chế đích của rapamycin trên động vật có vú [Mammalian Target of Rapamycin – mTOR] [ví dụ như temsirolimus] hoặc thuốc ức chế dipeptidvl peptidase IV [DPP-IV] [ví dụ như vildagliptin] có thể tăng nguy cơ bị phù mạch, cần thận trọng khi bắt dầu sử dụng thuốc ức chế mTOR hoặc thuốc ức chế DPP-IV ở bệnh nhân đang sử dụng thuốc ức chế men chuyển dạng angiotensin [ACE].

Phù mạch ruột: Phù mạch ruột được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển dạng angiotensin. Những bệnh nhân này biêu hiện bằng đau bụng [có hoặc không có buồn nôn hoặc nôn]; ở một số trường hợp không có tiền sử phù mặt và nồng độ men C-1 esterase bình thường. Phù mạch được chẩn đoán bởi các biện pháp bao gồm chụp CT bụng hoặc siêu âm. hoặc khi phẫu thuật, và các triệu chứng đã hồi phục sau khi ngừng dùng các thuốc ức chế men chuyển dạng angiotensin. Phù mạch ruột nên được tính dến trong các chẩn đoán khác nhau đối với bệnh nhân đang sử dụng thuốc ức chế men chuyển dạng angiotensin mà có đau bụng.

Bệnh nhân có tiền sứ phù mạch không liên quan tới liệu pháp điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển dạng angiotensin có thể tăng nguy cơ phù mạch khi đang dùng thuốc ức chế men chuyển dạng angiotensin.

Các phản ứng dạng phản vệ

Điều trị giải cảm ứng: Các bệnh nhân sử dụng thuốc ức chế men chuyển dạng angiotensin trong thời gian điều trị giải cảm ứng với nọc côn trùng cánh màng đã có những phản ứng dạng phản vệ đe doạ đến tính mạng. Trên cùng bệnh nhân đó, các phản ứng này đã hêt khi ngừng tạm thời các thuốc ức chế men chuyển dạng angiotensin, nhưng nó lại xuất hiện khi vô tình dùng lại.

Lọc LDL: Các bệnh nhân đang được lọc lipoprotein tỷ trọng thấp qua cột hấp thu dextran- sulfat khi được điều trị dồng thời với thuốc ức chế men chuyển dạng angiotensin đã được báo cáo là có những phản ứng dạng phản vệ.

Thấm tách máu: Các bàng chứng lâm sàng đã cho thấy rằng các bệnh nhân được thẩm tách máu mà sử dụng loại màng dòng cao [như là màng polyacrylonitril] có thể có những phản ứng dạng phản vệ khi sử dụng đồng thời với thuốc ức chế men chuyển dạng angiotensin. Nên tránh sự phôi hợp này hoặc bằng việc sử dụng thuốc hạ huyết áp thay thế khác hoặc sử dụng màng thay thế khác để thẩm tách máu.

Chẹn đồng thời hệ Renin-Angiotensin [RAS]: Chẹn đồng thời RAS bằng thuốc chẹn thụ thế angiotensin thuốc ức chế men chuyển dạng angiotensin [ACE] hoặc aliskiren liên quan đến việc tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali huyêt và thay đổii chức năng thận [kể cả suy thận cấp] so với đơn trị liệu. Không nên sử dụng thường xuyên biện pháp phối hợp các chất tác dụng trên RAS, chỉ sử dụng biện pháp này cho những trường hợp cá biệt, kết hợp theo dõi chặt chẽ chức năng thận và nồng độ kali huyết.

Tụt huyết áp :

Hiếm khi xảy ra triệu chứng tụt huyết áp ở bệnh nhân cao huyết áp được điều trị bằng Accupril, nếu xảy ra thì có thể đó là hậu quả của liệu pháp ức chế men chuyển ở các bệnh nhân đã bị mất muối – nước, ví dụ như những bệnh nhân đã được điều trị trước đó bằng thuốc lợi tiểu [xem các phần Thận trọng lúc dùng, Tương tác thuốc và Tác dụng ngoại ý].

Ở bệnh nhân bị suy tim sung huyết có khả năng bị hạ huyết áp, khi bắt đầu điều trị bằng Accupril nên được theo dõi chặt chẽ. Nên tăng cường theo dõi trong 2 tuần đầu điều trị và mỗi khi tăng liều Accupril.

Nếu xảy ra triệu chứng giảm huyết áp, cần đặt bệnh nhân nằm ngửa và, nếu cần, truyền tĩnh mạch dung dịch mặn đẳng trương. Nếu chỉ xảy ra hạ huyết áp thoáng qua thì không cần phải ngưng điều trị. Tuy nhiên trong tình huống trên, nên cân nhắc giảm liều Accupril hay giảm liều thuốc lợi tiểu dùng phối hợp.

Giảm bạch cầu trung tính / Mất bạch cầu hạt :

Các thuốc ức chế men chuyển hiếm khi gây mất bạch cầu hạt và suy tủy ở bệnh nhân bị cao huyết áp không có biến chứng, nhưng thường gặp hơn ở những bệnh nhân bị suy thận, đặc biệt nếu họ cũng bị bệnh hệ tạo keo. Tuy nhiên, theo dõi lâm sàng trên 2000 bệnh nhân được điều trị bằng Accupril thì không có trường hợp nào bị giảm bạch cầu trung tính [< 1500 bạch cầu đa nhân/mm3] hay mất bạch cầu hạt [< 2000 bạch cầu/mm3] được quy là do Accupril gây ra. Cũng như đối với các thuốc ức chế men chuyển khác, việc theo dõi số lượng bạch cầu ở những bệnh nhân bị bệnh hệ tạo keo phải được xem xét.

Thận trọng lúc dùng

Tổng quát :

Suy chức năng thận : Ở những bệnh nhân có mức thanh thải creatinin < 40 ml/phút, thời gian bán hủy của quinaprilat dài ra. Các bệnh nhân này nên bắt đầu điều trị ở liều được khuyến cáo hàng ngày và điều chỉnh tùy theo đáp ứng với điều trị. Phải theo dõi chặt chẽ chức năng thận, mặc dù các công trình nghiên cứu ban đầu trên các nhóm nhỏ bệnh nhân không cho thấy quinapril hủy hoại thêm chức năng thận.

Tăng kali huyết và các thuốc lợi tiểu giữ kali : Cũng như với các thuốc ức chế men chuyển khác, bệnh nhân được điều trị bằng Accupril một mình có thể bị tăng kali huyết. Ảnh hưởng này có thể giúp giảm hạ kali huyết gây bởi các thuốc lợi tiểu thiazide. Chưa có nghiên cứu dùng Accupril đồng thời với các thuốc lợi tiểu giữ kali. Do có nguy cơ trên lý thuyết về khả năng làm tăng kali huyết, nên khi cần phải phối hợp điều trị như vậy thì phải thật thận trọng và phải theo dõi sát kali huyết của bệnh nhân.

Suy giảm chức năng gan: cần phải sử dụng thận trọng quinapril khi phối hợp với thuốc lợi tiểu ở các bệnh nhân có suy giảm chức năng gan hay bệnh gan tiên triển, vì những sự thay đổi nhỏ về cân bằng dịch và chất điện giải có thể làm bùng phát hôn mê gan. Chuyển hoá quinapril thành quinaprilat thường phụ thuộc vào men esterase của gan. Nồng độ của quinaprilat bị giảm ở các bệnh nhân có xơ gan do rượu do giảm quá trình khử este cùa quinapril.

Tụt đường huyết và đái tháo đường: Các thuốc ức chế men chuyền dạng angiotensin có liên quan tới hạ đường huyết ở các bệnh nhân đái tháo đường đang sử dụng insulin hay các thuốc hạ đường huyết đường uống khác, cần theo dõi chặt chẽ các bệnh nhân đái tháo đường.

Ho: ho đă được báo cáo là có liên quan tới việc sử dụng quinapril. Đặc tính chung là ho khan, kéo dài và tự hết sau khi ngừng điều trị. Ho do thuốc ức chế men chuyền dạng angiotensin cần được xem như là một phần của chuẩn đoán phân biệt ho

Phẫu thuật / Gây mê : Mặc dù chưa có đủ số liệu cho thấy rằng có sự tương tác giữa Accupril và các thuốc mê hạ huyết áp, cần phải thận trọng khi bệnh nhân được phẫu thuật lớn hoặc được gây mê vì các thuốc ức chế men chuyển đã được cho thấy là có thể ngăn chặn sự tạo ra angiotensin II thứ phát sau sự giải phóng bù trừ của renin. Điều này có thể dẫn đến tụt huyết áp và có thể được điều chỉnh bằng các biện pháp làm tăng thể tích.

Sinh ung thư, đột biến, ảnh hưởng đến sinh sản :

Quinapril không gây ung thư cho chuột nhắt và chuột cống khi cho dùng với liều trên 75 mg đến 100 mg/kg/ngày [gấp 50 – 60 lần liều tối đa hàng ngày của người] trong vòng 104 tuần. Cả quinapril và quinaprilat đều không gây đột biến trong thử nghiệm vi khuẩn Ames có hoặc không có sự hoạt hóa chuyển hóa. Quinapril cũng không gây độc trong các công trình nghiên cứu độc chất học di truyền sau đây : đột biến điểm của tế bào loài có vú in vitro, sự trao đổi giữa các thể nhiễm sắc chị em trong nuôi cấy tế bào loài có vú, test nhân nhỏ với chuột nhắt, khác thường thể nhiễm sắc in vitro với các tế bào V.79 nuôi cấy và một công trình nghiên cứu di truyền tế bào in vitro với tủy xương chuột cống. Không có tác dụng xấu trên sinh đẻ của chuột cống ở các mức liều trên 100 mg/kg/ngày [gấp 60 lần liều tối đa hàng ngày của người].

Sử dụng cho trẻ em : Hiện chưa xác lập được độ an toàn và hiệu quả của Accupril ở trẻ em.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Cần thận trọng khi sử dụng cho các đối tượng lái xe và vận hành máy móc do có thể giảm sút khả năng này vào thời gian đầu đợt điều trị với Accupril

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: D

US FDA pregnancy category: D

Thời kỳ mang thai:

Không có ảnh hưởng độc đối với thai hoặc sinh quái thai được quan sát ở chuột cống khi dùng liều cao đến 300 mg/kg/ngày [gấp 180 lần liều tối đa hàng ngày của người], mặc dù độc tính đối với con mẹ là 150 mg/kg/ngày. Trọng lượng cơ thể của lứa con thì giảm khi chuột cống mẹ được điều trị muộn và trong thời gian cho bú với các liều từ 25 mg/kg/ngày hoặc nhiều hơn. Quinapril không gây quái thai khi thử nghiệm trên thỏ. Tuy nhiên, người ta thấy độc tính đối với con mẹ và với bào thai là từ 1 mg/kg/ngày hoặc nhiều hơn. Chưa có nghiên cứu thử nghiệm có đối chứng trên người. Không nên dùng Accupril trong khi mang thai trừ khi lợi ích cho người mẹ cao hơn nhiều so với những nguy cơ có thể tiềm tàng cho bào thai.

Thời kỳ cho con bú:

Không rõ quinapril hay các chất chuyển hóa của nó có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Do có nhiều thuốc được bài tiết qua sữa mẹ, nên thận trọng khi chỉ định Accupril cho bà mẹ đang cho con bú.

4.6 Tác dụng không mong muốn [ADR]:

Accupril đã được đánh giá về độ an toàn ở hơn 2000 bệnh nhân bao gồm 1265 bệnh nhân được điều trị trong 6 tháng, 739 bệnh nhân được điều trị trong 12 tháng và 173 bệnh nhân được điều trị trong 24 tháng. Accupril nói chung được dung nạp tốt trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng.

Các tác dụng ngoại ý thường nhẹ và thoáng qua. Các tác dụng phụ về lâm sàng thường thấy nhất trong các thử nghiệm có đối chứng trong điều trị cao huyết áp và suy tim sung huyết là nhức đầu [0,9%], chóng mặt [4,7%], viêm mũi [3%], ho [3,1%], nhiễm khuẩn đường hô hấp trên [2,5%], mệt mỏi [2,5%] và nôn, mửa [2,3%].

Có 3,2% bệnh nhân phải ngưng điều trị do tác dụng ngoại ý.

Một số tác dụng ngoại ý xảy ra ở ≥ 1% bệnh nhân được điều trị với Accupril trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng trong điều trị cao huyết áp và suy tim sung huyết được liệt kê trong Bảng 1.

Bảng 1

* bao gồm 255 bệnh nhân được điều trị suy tim sung huyết.

% bệnh nhân trong Nghiên cứu có đối chứng*AccuprilPlacebo
n = 1491n = 394
[%][%]
Nhức đầu6,912,7
Chóng mặt4,73,3
Viêm mũi33,8
Ho3,11,3
Nhiễm trùng đường hô hấp trên2,51,8
Mệt mỏi2,42
Nôn, mửa2,33,3
Khó tiêu1,90,8
Nhiễm virus1,72,3
Đau cơ1,54,1
Đau ngực1,51,8
Đau bụng1,51,5
Tiêu chảy1,51,3
Đau lưng1,31,5
Viêm xoang1,21,3
Mất ngủ1,21,3
Dị cảm1,20,5
Lo âu, cáu gắt1,11,3
Suy nhược1,10,8
Viêm hầu1,11,5
Hạ huyết áp1

Một số tác dụng ngoại ý xảy ra trên 0,5-1% bệnh nhân được điều trị bằng Accupril trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng trong điều trị cao huyết áp và suy tim sung huyết, bao gồm :

Hệ tim mạch : giãn mạch.

Hệ tiêu hóa : viêm dạ dày, đầy hơi.

Hệ thần kinh : buồn ngủ.

Hệ hô hấp : viêm phế quản, khó thở.

Da : ngứa, phát ban, vã mồ hôi.

Các triệu chứng khác : phù nề, đau khớp, trầm cảm, sốt.

Kết quả thử nghiệm cận lâm sàng : không có trường hợp nào bị mất bạch cầu hạt được quy là do Accupril.

Tăng kali huyết : xem phần Thận trọng lúc dùng.

Creatinin và BUN : Có 3-4% bệnh nhân được điều trị bằng Accupril đơn độc được ghi nhận có tăng [> 1,25 lần giới hạn trên của giá trị bình thường]. Sự gia tăng đó sẽ trở lại bình thường khi ngưng điều trị.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Khi bị phù mạch với các triệu chứng sưng hạn chế ở mặt, niêm mạc mồm, môi và chân tay, chỉ cần ngừng thuốc, thường không cần phải điều trị, mặc dù thuốc kháng histamin Hj có thể làm giảm các triệu chứng.

Khi phù mao mạch xuất hiện ở khí quản, mặt, lưỡi hoặc cổ họng thì phải điều trị cấp cứu như sau:

Ngừng thuốc ngay và đưa người bệnh vào bệnh viện.

Tiêm ngay dưới da 0,3 – 0,5 ml dung dịch adrenalin 1/1 000.

Tiêm tĩnh mạch hydrocortison.

Xử trí hạ huyết áp nghiêm trọng: Nếu xảy ra tụt huyết áp khi dùng thuốc, cần đặt người bệnh nằm ngửa, truyền tĩnh mạch dung dịch natri clorid 0,9%. Nếu hạ huyết áp có triệu chứng rối loạn huyết động thì cần giảm liều hoặc ngừng quinapril hoặc thuốc lợi tiểu. Nếu tăng nồng độ nitrogen urê huyết [BUN] và creatinin huyết cần giảm liều thuốc ức chế ACE và/hoặc ngừng thuốc lợi tiểu.

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Tetracycline và các thuốc khác có tương tác với magnesi: dùng đồng thời tetracycline với Accupril có thể làm giảm sự hấp thu của tetracycline từ 28 – 37% ở một số người. Việc giảm hấp thu là do sự hiện diện của magnesium carbonate trong thành phần tá dược của quinapril. Tương tác này phải được xem xét đến khi kê đơn cùng lúc Accupril và tetracycline.

Lithium: Tăng nồng độ lithium trong huyết tưong và triệu chứng ngộ độc lithium đã được báo cáo ở các bệnh nhân sử dụng đồng thời lithium và thuốc ức chế men chuyển dạng ansiotensin do tác dụng làm mất natri cùa các thuốc này. Nên thận trọng khi sử dụng phối hợp các thuốc này và cần theo dõi thường xuyên nồng độ lithium trong huyết tương. Nếu sử dụng đồng thời với cả thuốc lợi tiểu, nó có thê làm tăng nguy cơ ngộ độc với lithium.

Các thuốc kháng viêm không steroid bao gồm chất ức chế chọn lọc COX-2: Trên bệnh nhân cao tuồi, giảm khối lượng dịch thể hoặc bị tổn thương chức năng thận, dùng đồng thời NSAIDs và thuốc ức chế men chuyển [bao gồm quinapril] có thể làm tổn thương chức năng thận bao gồm suy thận cấp. Các tác dụng này thường có thể hồi phục được. Cần định kỳ theo dõi chức năng thận trên bệnh nhân dùng đồng thời quinapril và NSAIDs

Tác dụng hạ áp của thuốc ức chế men chuyển [bao gồm quinapril] có thể bị giảm do NSAIDs.

Các thuốc ức chế mTOR hoăc DPP-IV: Bệnh nhân dùng đồng thời quinapril với liệu pháp thuốc ức chế mTOR [ví dụ như temsirolimus] hoặc thuốc ức chế dipeptidyl peptidase IV [DPP-IV] [ví dụ như vildagliptin] có thể tăng nguy cơ bị phù mạch, cần thận trọng khi bắt đầu sử dụng thuốc ức chế mTOR hoặc thuốc ức chế DPP-1V ở bệnh nhân đang sử dụng thuốc ức chế men chuyển dạng angiotensin.

Các thuốc khác : Không có tương tác quan trọng về dược động khi Accupril được sử dụng đồng thời với propranolol, hydrochlorothiazid, digoxin hoặc cimetidine. Không có thay đổi về thời gian prothrombine xảy ra khi Accupril và warfarin được cho dùng cùng lúc.

Dùng đồng thời với thuốc lợi tiểu : Cũng như với các thuốc ức chế men chuyển khác, bệnh nhân đang dùng thuốc lợi tiểu, đặc biệt là mới được điều trị bằng thuốc lợi tiểu, nếu dùng phối hợp với Accupril đôi khi được ghi nhận bị giảm huyết áp đáng kể sau liều khởi đầu Accupril. Có thể làm giảm khả năng bị tụt huyết áp sau khi dùng liều Accupril đầu tiên bằng cách ngưng dùng thuốc lợi tiểu hoặc tăng ăn muối trước lúc bắt đầu điều trị với quinapril. Nếu không thể ngưng dùng thuốc lợi tiểu thì bệnh nhân phải được theo dõi trong vòng hai giờ sau liều Accupril đầu [xem các phần Chú ý đề phòng, Liệu lượng và Cách dùng].

Các thuốc làm tăng kali huyết thanh : Nếu dùng cùng lúc Accupril và các thuốc lợi tiểu giữ kali [như spironolactone, triamterene hoặc amiloride], thuốc bổ sung kali hay các muối thay thế có kali, thì cần phải thận trọng và theo dõi kali huyết thường xuyên.

4.9 Quá liều và xử trí:

Không có số liệu về quá liều ở người. LD50 khi uống của quinapril trên chuột nhắt và chuột cống là 1440-4280 mg/kg. Những biểu hiện lâm sàng có thể xảy ra là giảm huyết áp nặng, thường phải điều trị bằng biện pháp tăng thể tích qua đường tĩnh mạch. Điều trị hỗ trợ triệu chứng. Thẩm tách máu và thẩm phân phúc mạc có ít tác dụng lên sự đào thải thuốc.

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

Quinapril là một tiền chất, vào cơ thể sẽ nhanh chóng được thủy phân gốc ester để thành quinaprilat [còn có tên là quinapril diacid, đây là chất chuyển hóa chính của quinapril]. Chất này đã được chứng minh qua các công trình nghiên cứu ở người và động vật là một chất ức chế men chuyển angiotensin mạnh. Men chuyển angiotensin [ACE] là một peptidyl dipeptidase. Nó xúc tác sự biến đổi của angiotensin I thành chất gây co thắt mạch là angiotensin II, chất này có liên quan đến việc kiểm soát và vận hành mạch máu thông qua nhiều cơ chế khác nhau, kể cả kích thích vỏ thượng thận tiết aldosterone. Tác dụng đầu tiên của quinapril trên người và trên động vật là ức chế men chuyển angiotensin, từ đó làm giảm áp lực mạch máu và sự bài tiết aldosterone.

Sự lấy đi angiotensin II có tác dụng phản hồi âm trên sự bài tiết renin dẫn đến việc tăng hoạt tính của renin huyết tương. Quinapril có hoạt tính chống cao huyết áp khi nồng độ renin huyết tương thấp hoặc bình thường.

Các cơ chế khác có thể góp phần tạo hoạt tính của chất ức chế men chuyển bao gồm sự giãn mạch gây bởi bradykinin, giải phóng prostaglandin, giảm hoạt động của hệ thần kinh giao cảm và ức chế hoạt tính của men chuyển ở mạch làm giãn mạch mạnh.

Dược lực :

Cho bệnh nhân bị cao huyết áp vô căn dùng 10-40 mg quinapril sẽ làm giảm cả huyết áp tư thế đứng và ngồi với ảnh hưởng tối thiểu lên nhịp tim. Tác dụng hạ huyết áp bắt đầu trong vòng 1 giờ với tác dụng tối đa thường đạt được 2-4 giờ sau khi uống thuốc. Để có được tác dụng hạ huyết áp tối đa, có thể phải chờ đến 2 tuần điều trị ở một số bệnh nhân. Khi dùng ở liều khuyến cáo, tác dụng hạ huyết áp của thuốc kéo dài trong vòng 24 giờ và duy trì trong suốt thời gian điều trị dài hạn mà không bị lờn thuốc.

Phối hợp điều trị với thuốc lợi tiểu nhóm thiazide và thuốc chẹn bêta sẽ làm tăng tác dụng hạ huyết áp của Accupril.

Dùng Accupril cho bệnh nhân bị suy tim sung huyết sẽ làm giảm sức đề kháng mạch ngoại vi, giảm áp lực động mạch trung bình, giảm áp lực ở thì tâm thu và tâm trương, giảm áp lực trên mao mạch phổi và làm tăng cung lượng tim.

Cơ chế tác dụng:

Quinapril là thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin, dùng để điều trị tăng huyết áp và suy tim. Trong cơ thể, quinapril được chuyển thành chất có hoạt tính là quinaprilat. Enzym chuyển angiotensin [ACE] có vai trò chuyển angiotensin I thành angiotensin II – một chất gây co mạch. Đồng thời angiotensin II cũng kích thích vỏ thượng thận bài tiết aldosteron, làm tăng tái hấp thu natri và nước ở thận. Do ức chế hoạt tính của ACE, quinapril làm giảm sự tạo thành angiotensin II và giảm aldosteron. Ngoài tác dụng trên, các thuốc ức chế ACE còn ngăn cản giáng hóa bradykinin – một peptid gây giãn mạch mạnh. Kết quả là quinapril làm giãn mạch, giảm sức cản ngoại biên, giảm giữ natri và nước, làm hạ huyết áp. Tuy nhiên, do làm giảm bài tiết aldosteron, quinapril có thể gây tăng nhẹ kali máu [trung bình tăng 0,07 mmol/lít], đồng thời nồng độ bradykinin tăng là nguyên nhân gây một số ADR của các thuốc ức chế ACE [ho khan].

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Sau khi uống, quinapril đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương trong vòng 1 giờ. Quinapril có thời gian bán hủy thấy được [apparent half-life] là 1 giờ. Dựa trên sự tìm thấy quinapril và các chất chuyển hóa của nó trong nước tiểu, việc định lượng cho thấy có khoảng 61% liều uống quinapril được bài tiết vào nước tiểu, trong đó thành phần chính là quinaprilat. Phần còn lại của liều uống vào được bài tiết qua phân.

Thức ăn không ảnh hưởng đến sự hấp thu của quinapril. Sau khi được hấp thu, quinapril được thủy phân gốc ester thành chất chuyển hóa chính có hoạt tính của nó là quinaprilat, đây là chất có tác động ức chế men chuyển, và các sản phẩm chuyển hóa phụ không có hoạt tính khác. Quinaprilat đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương khoảng 2 giờ sau khi uống một liều quinapril.

Quinaprilat chủ yếu được đào thải qua thận và có hời gian bán đào thải [effective accumulation half-life] là 3 giờ.

Khoảng 97% của cả quinapril và quinaprilat trong máu gắn kết với protein. Ở bệnh nhân suy thận, thời gian bán hủy đào thải biểu kiến của quinaprilat gia tăng trong khi sự thanh thải creatinin giảm đi. Có mối tương quan tuyến tính giữa thanh thải quinaprilat trong huyết tương và thanh thải creatinin.

Ở người già [trên 65 tuổi] sự thanh thải quinaprilat giảm đi và có liên quan đến việc suy chức năng thận thường hay gặp ở người già [xem phần Liều lượng và Cách dùng].

Nồng độ quinaprilat giảm ở bệnh nhân xơ gan do rượu do quá trình thủy phân ester của quinapril bị giảm. Các nghiên cứu ở chuột cống đã chứng tỏ rằng quinapril và các chất chuyển hóa của nó không đi qua hàng rào máu não.

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

Candelilla wax, crospovidone, gelatin, lactose, magnesium carbonate, magnesium stearate, synthetic red iron oxide, titanium dioxide.

6.2. Tương kỵ :

Không áp dụng.

6.3. Bảo quản:

Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.

6.4. Thông tin khác :

Không có.

6.5 Tài liệu tham khảo:

Dược Thư Quốc Gia Việt Nam

Video liên quan

Chủ Đề