Quy trình thực hiện sáng kiến kinh nghiệm
Có thể nói, sáng kiến kinh nghiệm là một hoạt động thực tiễn luôn được ủng hộ, khuyến khích ở tất cả các lĩnh vực ngành nghề. Đặc biệt không thể bỏ qua đó chính là trong lĩnh vực giáo dục. Phong trào viết sáng kiến không những được hoan nghênh mà còn trở thành một trong những tiêu chí đánh giá, xếp loại giáo viên, công chức ở tất cả các cấp học: Mầm non, tiểu học, THCS, THPT… Vậy bản chất thực sự của sáng kiến kinh nghiệm là gì? Hướng dẫn viết sáng kiến kinh nghiệm năm 2020 sẽ được đề cập trong bài viết này! Show
Sáng kiến kinh nghiệm là gì?Khái niệm sáng kiến kinh nghiệmĐể giúp bạn có cái nhìn chính xác nhất đối với khái niệm “sáng kiến kinh nghiệm là gì” chúng ta sẽ cùng “mổ xẻ” ý nghĩa của hai yếu tố chính cấu thành sáng kiến kinh nghiệm, bao gồm:
Kết hợp và suy rộng ra, ta có thể định nghĩa Sáng kiến kinh nghiệm (trong lĩnh vực giáo dục) là những tri thức, kỹ năng, sáng tạo, kinh nghiệm mà công viên chức, giáo viên có được từ quá trình làm việc thực tế, dựa trên những so sánh, trải nghiệm trong công tác giảng dạy. Từ đó khắc phục những khó khăn, hạn chế mà các biện pháp thông thường không thể giải quyết được. Đem lại thành công cho cá nhân, nhà trường, địa phương hay cao hơn nữa là cho toàn ngành giáo dục.
Tầm quan trọng của sáng kiến kinh nghiệm là gì?
Có thể bạn quan tâm: ➢ 145 Đề tài sáng kiến kinh nghiệm mầm non mới nhất 2020 Sáng kiến kinh nghiệm cần đảm bảo những yếu tố gì?Yếu cầu về nội dungMột bài sáng kiến kinh nghiệm (SKKN) cần phải làm rõ mục đích, tính sáng tạo và mới mẻ, khả năng áp dụng vào thực tiễn và nhân rộng của nó. Cụ thể: Mục đích:
Tính sáng tạo và mới mẻ:
Khả năng áp dụng vào thực tiễn và mở rộng:
Hình thức trình bày sáng kiến kinh nghiệm chuẩnThông thường, sáng kiến kinh nghiệm được soạn thảo trên MS Word, in, đóng thành quyển với độ dài tối thiểu 10 trang, tối đa không quá 30 trang. Trong đó:
Cấu trúc một bài sáng kiến kinh nghiệm chuẩnBìa Trang phụ bìa Mục lục Danh mục chữ cái viết tắt ( nếu có ) 1.Đặt vấn đề ( Lý do chọn đề tài ) 2.Giải quyết vấn đề ( Nội dung sáng kiến kinh nghiệm ) 2.1 Cơ sở lý luận của vấn đề 2.2 Thực trạng của vấn đề 2.3 Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề 2.4 Hiệu quả của SKKN Tài liệu tham khảo Phụ lục ( nếu có ) Hướng dẫn viết sáng kiến kinh nghiệm năm 2020 - 2021Trong phần này, chúng ta sẽ tập trung đi sâu làm rõ những nội dung chính của một bài sáng kiến kinh nghiệm 1. Đặt vấn đề (Lý do chọn đề tài)Trong phần này, tác giả chủ yếu trình bày lý tại sao chọn đề tài này? Xuất phát từ những thực trạng, vấn đề nào? Tác giả cần nêu lên được:
2. Giải quyết vấn đề ( Nội dung sáng kiến kinh nghiệm)Trong sáng kiến kinh nghiệm, giải quyết vấn đề là phần quan trọng nhất, tập trung phân tích đưa ra những giải pháp nhằm tối ưu công việc một cách tốt nhất. Để giải quyết vấn đề một cách cụ thể và toàn diện cần là rõ các yếu tố sau: 2.1. Cơ sở lý luận của vấn đề: Những cơ sở liên quan đến lý thuyết, lý luận, kiến thức liên quan đến vấn đề được trình bày trong sáng kiến kinh nghiệm phải được trình bày một cách khái quát. Mục đích chính của những cơ sở lý luận này là định hướng việc phân tích, nghiên cứu, tìm kiếm những giải pháp khắc phục vấn đề đã đưa ra. 2.2. Thực trạng của vấn đề:Tác giả cần nêu lên những thuận lợi và khó khăn đang xảy ra dẫn đến phải làm bài báo cáo này tìm ra giải pháp Tác giả cần nên bật những khó khăn, mâu thuẫn mà tác giả đang tìm cách cải tiến, thay đổi. 2.3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề: Những biện pháp mà tác giả đưa ra để giải quyết vấn đề. Trong đó, cần nêu ra các bước tiến hành cụ thể, nhận xét hiệu quả, vai trò của từng bước. 2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
3. Kết luậnĐây là phần tóm tắt lại toàn bộ bài sáng kiến, tác giả phải nêu được:
Những lưu ý khi viết sáng kiến kinh nghiệm
Có thể nói, viết sáng kiến kinh nghiệm cũng là một dạng nghiên cứu khoa học. Người thực hiện phải có sự kiên nhẫn, tìm tòi và say mê với việc này thì kết quả hiệu quả. Hy vọng những gợi ý trên sẽ giúp bạn hoàn thành tốt bài sáng kiến kinh nghiệm của mình thành công.
3. Cấu trúc của đề tài. 1. Đặt vấn đề1. 1. Lý do chọn đề tài: Lý luận, thực tiễn. 1.2. Xác định mục đích nghiên cứu. 1.3. Đối tượng nghiên cứu. 1.4. Đối tượng khảo sát, thực nghiệm. 1.5. Phương pháp nghiên cứu. 1.6. Phạm vi và thời gian nghiên cứu (bắt đầu, kết thúc). Bạn đang xem tài liệu "Hướng dẫn thực hiện quy trình xét công nhận Sáng kiến kinh nghiệm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên SỞ GD&ĐT BÌNH ĐỊNH TRƢỜNG THPT NGÔ LÊ TÂN Số: .../HD-THPT.NLT V/v hướng dẫn thực hiện quy trình xét công nhận Sáng kiến kinh nghiệm năm học 2016-2017 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Phù Cát, ngày 15 tháng 12 năm 2017 Thực hiện hướng dẫn số 2110/HD-SGDĐT ngày 02 tháng 12 năm 2016 của Sở Giáo dục và Đào tạo Bình Định về việc hướng dẫn quy trình xét công nhận Sáng kiến tại các cơ sở giáo dục. Trường THPT Ngô Lê Tân hướng dẫn các giáo viên thực hiện công tác sáng kiến kinh nghiệm (SKKN) trong năm học 2016- 2017 như sau: I. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN. 1. Sáng kiến Sáng kiến là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp, hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật (gọi chung là giải pháp), được cơ sở công nhận nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: 1.1. Có tính mới trong phạm vi cơ sở đó. 1.2. Đã được áp dụng hoặc áp dụng thử tại cơ sở đó và có khả năng mang lại lợi ích thiết thực. 1.3. Không thuộc đối tượng bị loại trừ sau đây: - Giải pháp mà việc công bố, áp dụng giải pháp trái với trật tự công cộng hoặc đạo đức xã hội; - Giải pháp là đối tượng đang được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật tính đến thời điểm xét công nhận sáng kiến 2. Các yêu cầu cơ bản của sáng kiến 2.1 Tính mới Một giải pháp được coi là có tính mới trong phạm vi một cơ sở nếu tính đến trước ngày nộp đơn yêu cầu công nhận sáng kiến hoặc ngày bắt đầu áp dụng thử hoặc áp dụng lần đầu (tính theo ngày nào sớm hơn), trong phạm vi cơ sở đó, giải pháp đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây : - Không trùng với nội dung của giải pháp trong đơn đăng kí sáng kiến nộp trước; - Chưa bị bộc lộ công khai trong các văn bản, sách báo, tài liệu kỹ thuật đến mức căn cứ vào đó có thể thực hiện ngay được; - Không trùng với giải pháp của người khác đã được áp dụng hoặc áp dụng thử hoặc đưa vào kế hoạch áp dụng, phổ biến hoặc chuẩn bị các điều kiện để áp dụng, phổ biến; - Chưa được quy định thành tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm bắt buộc phải thực hiện. 2.2 Tính khoa học Nội dung, hình thức không sai phạm về khoa học. 2.3 Tính hiệu quả Một giải pháp được coi là có khả năng mang lại lợi ích thiết thực nếu việc áp dụng giải pháp đó có khả năng mang lại hiệu quả kinh tế (ví dụ : nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí mua sắm thiết bị, nâng cao chất lượng dạy học, nâng cao hiệu quả kỹ thuật) hoặc lợi ích xã hội (ví dụ: nâng cao điều kiện an toàn lao động, cải thiện điều kiện sống, làm việc, bảo vệ môi trường, sức khỏe con người). 2.4 Tính khả thi. Giải pháp có thể áp dụng rộng rãi trong thực tế. II. NỘI DUNG, HÌNH THỨC, CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN 1. Nội dung : Nội dung nghiên cứu sáng kiến kinh nghiệm cần tập trung sâu vào 17 nhóm đề tài sau: TT Nhóm đề tài TT Nhóm đề tài 1 Toán 10 Công nghệ Sinh 2 Vật lý 11 Giáo dục thể chất 3 Hóa học 12 Âm nhạc 4 Sinh học 13 Mỹ thuật 5 Ngữ văn 14 Tiếng Anh 6 Lịch sử 15 Tin học 7 Địa lý 16 Quản lí giáo dục 8 Giáo dục công dân 17 Công tác đoàn thể 9 Công nghệ Lý 2. Hình thức: - Mỗi sáng kiến kinh nghiệm viết tối thiểu 25 trang, tất cả được đóng thành tập. - Các sáng kiến kinh nghiệm cần đánh máy vi tính được in một mặt trên giấy trắng khổ giấy A4 (210 x 297): + Sử dụng font chữ Times New Roman, bảng mã Unicode. + Cỡ chữ (size) 14. + Canh lề: Lề trên 2cm, lề dưới 2cm, lề trái 3cm, lề phải 2cm. + Khoảng cách giữa các dòng đặt ở chế độ single. + Số trang được đánh góc dưới phía bên phải trang: Trang bìa sáng kiến kinh nghiệm in trên bìa cứng. Trang 1 : Trang bìa phụ (không đánh số trang) Trang 2 : Mục lục Từ trang 3 về sau : Nội dung sáng kiến kinh nghiệm. Trang cuối: Phụ lục, tài liệu tham khảo (nếu có) 3. Cấu trúc của đề tài. 1. Đặt vấn đề 1. 1. Lý do chọn đề tài: Lý luận, thực tiễn. 1.2. Xác định mục đích nghiên cứu. 1.3. Đối tượng nghiên cứu. 1.4. Đối tượng khảo sát, thực nghiệm. 1.5. Phương pháp nghiên cứu. 1.6. Phạm vi và thời gian nghiên cứu (bắt đầu, kết thúc). 2. Nội dung (Qua trang mới) 2.1. Những nội dung lý luận có liên quan trực tiếp đến vấn đề nghiên cứu. 2.2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu . 2.3. Mô tả, phân tích các giải pháp (hoặc biện pháp, các cách ứng dụng, cách làm mới) mà tác giả đã thực hiện, đã sử dụng nhằm làm cho công việc có hiệu quả cao hơn. Phần nội dung lý luận và thực trạng có thể trình bày kết hợp. Khi trình bày các giải pháp mới, tác giả có thể liên hệ với giải pháp cũ đã thực hiện hoặc những thử nghiệm nhưng chưa thành công nhằm nêu bật tính sáng tạo của giải pháp. 2.4. Kết quả thực hiện: Thể hiện bằng tổng hợp kết quả, số liệu minh họa, đối chiếu so sánh. 3. Kết luận và khuyến nghị (Qua trang mới) 3.1. Những kết luận đánh giá cơ bản nhất về sáng kiến (nội dung, ý nghĩa, hiệu quả) 3.2. Các đề xuất khuyến nghị Phụ lục: Cung cấp các minh chứng cho kết quả nghiên cứu trong quá trình thực hiện đề tài như phiếu hỏi, câu hỏi điều tra, kế hoạch bài học, tư liệu dạy học, bài tập mẫu, các biểu thống kê. Tài liệu tham khảo (nếu có) - Tên tác giả, nhóm tác giả, năm xuất bản, tên tác phẩm, nhà xuất bản. - Nếu không có tên tác giả xếp theo tài liệu. PHÓ HIỆU TRƢỞNG PT (Đã kí) Nguyễn Văn Mừng Tài liệu đính kèm:
|