Sách Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Tuần 31


Thông tin

Trình bày: Bộ Giáo Dục Và Đào Tạo

Nhà cung cấp: Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam

Giới thiệu: Sách giáo khoa tiếng việt lớp 4 tập 2 gồm các bài sau:

MỤC LỤC

Tuần 19: Người ta là hoa đất

Tuần 20: Người ta là hoa đất

Tuần 21: Người ta là hoa đất

Tuần 22: Vẻ đẹp muôn màu

Tuần 23: Vẻ đẹp muôn màu

Tuần 24: Vẻ đẹp muôn màu

Tuần 25: Những người quả cảm

Tuần 26: Những người quả cảm

Tuần 27: Những người quả cảm

Ôn tập giữa học kỳ II

Tuần 29: Khám phá thế giới

Tuần 30: Khám phá thế giới

Tuần 31: Khám phá thế giới

Tuần 32: Tình yêu cuộc sống

Tuần 33: Tình yêu cuộc sống

Tuần 34: Tình yêu cuộc sống

Ôn tập học kì II

Xem thêm các sách tham khảo liên quan:

  • Chính tả - Tuần 31

    Giải câu 1, 2 bài Chính tả - Tuần 31: Nghe lời chim nói trang 85 VBT Tiếng Việt 4 tập 2. Câu 2: Chọn chữ viết đúng chính tả trong ngoặc đơn rồi điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh đoạn văn sau :

    Xem lời giải

  • Luyện từ và câu - Thêm trạng ngữ cho câu

    Giải câu 1,2 bài Luyện từ và câu - Thêm trạng ngữ cho câu trang 86, 87 VBT Tiếng Việt lớp 4 tập 2. Câu 2: Viết một đoạn văn ngắn [từ ba đến năm câu] kể về một lần em được đi chơi xa, trong đó có ít nhất một câu dùng trạng ngữ. Gạch dưới bộ phận trạng ngữ có trong các câu văn.

    Xem lời giải

  • Quảng cáo

  • Tập làm văn - Luyện tập miêu tả các bộ phận của con vật

    Giải câu 1, 2, 3 bài Tập làm văn - Luyện tập miêu tả các bộ phận của con vật trang 87, 88 VBT Tiếng Việt 4 tập 2. Câu 2: Viết lại những đặc điểm chính của mỗi bộ phận được miêu tả vào bảng dưới đây :

    Xem lời giải

  • Luyện từ và câu - Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu

    Giải câu 1, 2, 3 bài Luyện từ và câu - Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu trang 88, 89 VBT Tiếng Việt 4 tập 2. Câu 1: Gạch dưới bộ phận trạng ngữ trong các câu ở cột A. Viết vào chỗ trống ở cột B ý nghĩa của mỗi trạng ngữ đó.

    Xem lời giải

  • Tập làm văn - Luyện tập xây dựng đoạn văn miêu tả con vật

    Giải câu 1, 2, 3 bài Tập làm văn - Luyện tập xây dựng đoạn văn miêu tả con vật trang 90 VBT Tiếng Việt 4 tập 2. Câu 1: Đọc bài Con chuồn chuồn nước [sách Tiếng Việt 4, tập hai, trang 127]. Xác định các đoạn trong bài văn và ý chính của mỗi đoạn vào bảng dưới đây :

    Xem lời giải

Tuần 31 TẬP ĐỌC . Ang-co Vát Ăng-co Vát là một công trình kiến trúc và điêu khắc tuyệt diệu của nhân dân Cam-pu-chia được xây dựng từ đầu thế kỉ XII. Khu đền chính gồm ba tầng với những ngọn tháp lớn. Muốn thăm hết khu đền chính phải đi qua ba tầng hành lang dài gần 1500 mét và vào thăm 398 gian phòng. Suốt cuộc dạo xem kì thú đó, du khách sẽ cảm thấy như lạc vào thế giới của nghệ thuật chạm khắc và kiến trúc cổ đại. Đây, những cây tháp lớn được dựng bằng đá ong và bọc ngoài bằng đá nhẵn. Đây, những bức tường buồng nhẵn bóng như mặt ghế đá, hoàn toàn được ghép bằng những tảng đá lớn đẽo gọt vuông vức và lựa ghép vào nhau kín khít như xây gạch vữa. Toàn bộ khu đển quay về hướng tây. Lúc hoàng hôn, Ăng-co Vát thật huy hoàng. Mặt trời lặn, ánh sáng chiếu soi vào bóng tối cửa đền. Những ngọn tháp cao vút ở phía trên, lấp loáng giữa những chùm lá thốt nốt xoà tán tròn vượt lên hẳn những hàng muỗm già cổ kính. Ngôi đền cao vói những thềm đá rêu phong, uy nghi kì lạ, càng cao càng thâm nghiêm dưới ánh trời vàng, khi đàn dơi bay toả ra từ các ngách. Theo NHỮNG KÌ QUAN THẾ GIỚI Kiến trúc : nghệ thuật thiết kế, xây dựng nhà cửa, thành luỹ,... Điêu khắc : nghệ thuật chạm trổ trên gỗ, đá,... Thốt nốt: cây cùng họ với dừa, thân thẳng và cao, lá hình quạt. Kì thú : kì lạ và thú vị. Muỗm : cây cùng họ với xoài, quả nhỏ và chua hon. Thâm nghiêm : sâu kín, gọi vẻ uy nghiêm. Ăng-co Vát được xây dựng ở đâu và từ bao giờ ? Khu đền chính đồ sộ như thế nào ? Khu đền chính được xây dựng 'kì công như thế nào ? Phong cảnh khu đền vào lúc hoàng hôn có gì đẹp ? CHÍNH TẢ Nghe - viết: Nghe lời chim nói Lăng nghe loài chim nói Về những cánh đổng quê Mùa nối mùa bận rộn Đất với người say mê. Lắng nghe loài chim nói Về thành phố, tầng cao Về ngăn sông, bạt núi Điện tràn đến rừng sâu. Và bạn bè nơi đâu Và những điều mới lạ... - Cây ngỡ ngàng mắt lá Nắng ngỡ ngàng trời xanh Thanh khiết bầu không gian Thanh khiết lời chim nói Bao ước mơ mời gọi Trong tiếng chim thiết tha NGUYỄN TRỌNG HOÀN Ngỡ ngàng : ngạc nhiên trước những điều mới lạ. . a] - Tim 3 trường hợp chỉ viết vói /, không viết với n. M : làm [không có nàrrì] Tim 3 trường hợp chỉ viết với n, không viết với /. M : này [không có /ày] - Tim 3 từ lấy bắt đầu bằng tiếng có thanh hỏi. M: nghỉ ngơi Tim 3 từ láy bắt đầu bằng tiếng có thanh ngã. M : nghĩ ngợi . Chọn các tiếng cho trong ngoặc đơn để hoàn chỉnh đoạn văn. Băng trôi [Lúi / Núi] băng trôi [lớn / nón] nhát trôi khỏi [Lam / Nam] Cực vào [lăm /năm] 1956. Nó chiếm một vùng rộng 31 000 ki-lô-mét vuông. Núi băng [lày / này] lớn bằng nước Bỉ. 77?eo TRẮN HOÀNG HÀ Sa mạc đen [ở / ỡ] nước Nga có một sa mạc màu đen. Đá trên sa mạc này [củng / cũng] màu đen. Khi bước vào sa mạc, người ta có [cảm / cãm] giác biến thành màu đen và [cả / cã] thế giới đều màu đen. TteoTRÁN HOÀNG HÀ LUYỆN TÙ' Và Cảu - Thêm trạng ngữ cho câu - Nhận xét Đọc cặp câu sau và cho biết chúng có gì khác nhau. l-ren trỏ thành một nhà khoa học nổi tiếng. Nhờ tinh thần ham học hỏi, sau này, l-ren trở thành một nhà khoa học nổi tiếng. Đặt câu hỏi cho các phần in nghiêng ở câu b. Mỗi phần in nghiêng bổ sung cho câu b ý nghĩa gì ? - Ghi nhớ Trạng ngữ là thành phần phụ của câu xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích,... của sự việc nêu trong câu. Trạng ngữ trà lời cho các câu hỏi Khi nào ?, ờ đâu ?, Vì sao ?, Để làm gì ? - Luyện tập Tìm trạng ngữ trong các câu sau : Ngày xưa, Rùa có một cái mai láng bóng. vỏ QUẢNG Trong vườn, muôn loài hoa đua nở. XUÂN QUỲNH Từ tờ mờ sáng, cô Thảo đã dậy sắm sửa đi về làng. Làng cô ở cách làng Mỹ Lý hơn mười lăm cây số. Vì vậy, mỗi năm cô chỉ về làng chừng hai ba lượt. Ti.-Tu.uu.r.i.L, ■ Theo THANH TỊNH Viết một đoạn văn ngắn từ 3 đến 5 câu kể về một lần em được đi chơi xa, trong đó có ít nhất một câu dùng trạng ngữ. KỂ CHUYỆN Ké chuyên được chứng kiến hoặc tham gia Đề bài Kể chuyện về một cuộc du lịch hoặc cắm trại mà em được tham gia. Gợi ý Nhớ lại những lẩn bố mẹ cho đi du lịch hoặc những lần cùng cả lớp cắm trại. Kể chuyện Giới thiệu về cuộc du lịch, cắm trại : ở đâu ? Khi nào ? Cùng vói ai ? Kể những chi tiết của cuộc du lịch, cắm trại đó. Qua lần du lịch, cắm trại đó, em phát hiện được những gì thú vị ? Nêu ấn tượng của em về lần du lịch, cắm trại đó. TẬP nọc ; Con chuồn chuồn nước Ôi chao I Chú chuồn chuồn nước mới đẹp làm sao ! Màu vàng trên lưng chú lấp lánh. Bốn cái cánh mỏng như giấy bóng. Cái đầu tròn và hai con mắt long lanh như thuỷ tinh. Thân chú nhỏ và thon vàng như màu vàng của nắng mùa thu. Chú đậu trên một cành lộc vừng ngả dài trên mặt hồ. Bốn cánh khẽ rung rung như đang còn phân vân. Rồi đột nhiên, chú chuồn chuồn nước tung cánh bay vọt lên. Cái bóng chú nhỏ xíu lướt nhanh trên mặt hổ. Mặt hổ trải rộng mênh mông và lặng sóng. Chú bay lên cao hơn và xa hơn. Dưới tầm cánh chú bây giờ là luỹ tre xanh rì rào trong gió, là bờ ao với những khóm khoai nước rung rinh. Rôi những cảnh tuyệt đẹp của đất nước hiện ra : cánh đồng với những đàn trâu thung thăng gặm cỏ ; dòng sông với những đoàn thuyền ngược xuôi. Còn trên tầng cao là đàn cò đang bay, là trời xanh trong và cao vút. NGUYỄN TKÉ HỘI Chú chuồn chuồn được miêu tả bằng những hình ảnh so sánh nào ? Em thích hình ảnh so sánh nào ? Vì sao ? Cách miêu tả chú chuồn chuồn bay có gì hay ? Tình yêu quê hương, đất nước của tác giả thể hiện qua những câu văn nào ? TẬP LÀM VÀN __ Luyện tập miêu tà các bộ phận của con vật Đọc đoạn văn sau : Con ngụa Hai tai to dựng đứng trên cái đầu rất đẹp. Hai lỗ mũi ươn ướt động đậy hoài. Mỗi khi nó nhếch môi lên lại để lộ hai hàm răng trắng muốt. Bờm nó được cắt rất phang. Ngực nở. Bốn chân nó khi đứng cũng cứ giậm lộp cộp trên đất. Cái đuôi dài ve vẩy hết sang phải lại sang trái. Theo VÂN TRlNH Đoạn văn trên tả những bộ phận nào của con ngựa ? Hãy ghi lại những đặc điểm chính của mỗi bộ phận ấy. Quan sát các bộ phận của một con vật mà em yêu thích và tìm những từ ngữ miêu tả đặc điểm của các bộ phận đó. M : - Về màu sắc của mèo : Đen thì đen như than, mắt vàng như lửa đèn. Trắng thì trắng như tuyết, mắt xanh như da trời. Đỏ thì đỏ như ngọn lửa. Trắng vói những đốm đỏ. Đỏ với những đốm trắng. Xám như khói. Xám với lông vằn như hổ. Những đốm xám như báo. Xám với những màu vằn như mai rùa. Màu vàng cam. Màu vàng đào. Màu kem sữa. Màu xanh nhạt như sương mù buổi sớm... - Về lông mèo : Sao lại có những con nhiều lông đến thế ; tưởng như đây không phải là con mèo mà là những quả cầu bằng lông với những con mắt màu vàng. Lông ở một số con mèo giống như lông cáo, ỏ những con khác lại dài và mỏng, loại thứ ba lại như lưỡi mác. Theo Ô-BRA-XỐP LLYỆN Từ VÀ CÁƯ Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu - Nhận xét Tìm trạng ngữ trong những câu sau và cho biết chúng bổ sung ý nghĩa gì cho câu. Trước nhà, mấy. cây hoa giấy nở tưng bừng. TRẤN HOÀI DƯƠNG Trên các lề phố, trước cổng các cơ quan, trên mặt đường nhựa, từ khắp năm cửa ô trở vào, hoa sấu vẫn nở, vẫn vương vãi khắp thủ đô. Theo NGUYỄN TUẢN Đặt câu hỏi cho các trạng ngữ tìm được trong những câu trên. - Ghi nhớ Đê’ làm rõ noi chốn diễn ra sự việc nêu trong câu, ta thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn vào câu. Trạng ngữ chỉ nơi chốn trả lời cho câu hỏi ở đâu ?. - Luyện tập Tìm trạng ngữ chỉ nơi chốn trong các câu sau : Trước rạp, người ta dọn dẹp sạch sẽ, sắp một hàng ghế dài. PHI VẤN Trên bờ, tiếng trống càng thúc dữ dội. CHU VÀN Dưới những mái nhà ẩm nước, mọi người vẫn thu mình trong giác ngủ mệt mỏi. NGUYỄN TRỌNG TÂN Thêm các trạng ngữ chỉ nơi chốn cho những câu sau : ... , em giúp bố mẹ làm những công việc gia đnh. ... , em rất chăm chú nghe giảng và hăng hái phát biểu. 129 ... , hoa đã nỏ. 9. TIẾNG VIỆT 4/2-A Các câu dưới đây chỉ mới có trạng ngữ chỉ nơi chốn. Hãy thêm những bộ phận cẩn thiết để hoàn chỉnh những câu ấy. Ngoài đường, ... Trong nhà, ... Trên đường đến trường, ... ở bên kia sườn núi, ... TẬP LÀM VĂN Luyện tập xây dựng đoạn văn miêu tả con vật Bài Con chuồn chuồn nước có mấy đoạn văn ? Tìm ý chính của mỗi đoạn. Sắp xếp các câu sau thành một đoạn văn : Đôi mắt nâu trầm ngâm ngơ ngác nhìn xa, cái bụng mịn mượt, cô’ yếm quàng chiếc tạp dề công nhân đầy hạt cườm lấp lánh biêng biếc. Con chim gáy hiền lành, béo nục. Chàng chim gáy nào giọng càng trong, càng dài thì quanh cô’ càng được đeo nhiều vòng cườm đẹp. . raeoTÔHOÀI Hãy viết một đoạn văn có chứa câu mở đoạn như sau : Chú gà nhà em đã ra dáng một chú gà trống đẹp. Gợi ý: Viết tiếp một số câu miêu tả các bộ phận của gà trống để làm nổi bật vẻ đẹp của nó : Thân hình. Bộ lông. Cái đầu : mào, mắt. Cánh, đôi chân, đuôi.

Video liên quan

Chủ Đề