So sánh chế tài phạt và chế tài bồi thường

Tin cùng chuyên mục

  • Hướng dẫn thủ tục chuyển trụ sở chính hộ kinh doanh khác quận
  • Có được rút hồ sơ đăng ký doanh nghiệp khi đang nộp?
  • Thủ tục áp dụng ưu đãi đầu tư thực hiện như thế nào?
  • Danh sách hàng hóa bắt buộc phải dán nhãn năng lượng
  • Bán hàng đa cấp là gì? Cách nhận biết công ty đa cấp lừa đảo

So sánh hình thức chế tài phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại như thế nào?

Nội dung bài viết -
  1. Khái niệm
  2. Điểm giống nhau
  3. Điểm khác nhau

Hai loại chế tài phạt vi phạm và bồi thường thiệt hai là hai chế tài gần như trong hợp đồng thương mại nào cũng có và thường đi cùng với nhau. Tuy nhiên, thực chất hai loại chế tài này là khác nhau được áp dụng khi một trong các bên vi phạm nghĩa vụ hợp đồng.

1. Căn cứ pháp lý:

+ Phạt vi phạm được quy định tại Điều 300, Luật Thương mại 2005: “Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận, trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này.”

Như vậy qua điều luật ta có thể hiểu rằng: Khi một hợp đồng thương mại được xác lập có hiệu lực pháp luật, các bên có nghĩa vụ phải thực hiện các nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng. Việc vi phạm các nghĩa vụ theo hợp đồng [không thực hiện, thực hiện không đúng, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ] sẽ dẫn đến bên vi phạm phải chịu chế tài do pháp luật quy định. Xét về bản chất thì phạt vi phạm là dạng cụ thể của trách nhiệm pháp lý phát sinh trong hoạt động thương mại.

+ Bồi thường thiệt hại được quy định rõ ràng tại Điều 302, Luật Thương mại 2005: “Bồi thường thiệt hại là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm.”

Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng trong thương mại là việc một bên trong hợp đồng phải bù đắp các tổn thất thực tế, trực tiếp do hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ các điều khoản hợp đồng mà mình gây ra cho phía bên kia.

2. Mục đích của hai chế tài

Phạt vi phạm có những mục đích như sau:

+ Thứ nhất, phạt vi phạm được xem là biện pháp tăng cường trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ hợp đồng khi chưa có hành vi vi phạm nghĩa vụ. Với mức phạt được quy định cụ thể thì điều này giúp cho các chủ thể có thể biết trước được mực phạt sẽ phải gánh chịu nếu vi phạm hợp đồng và hạn chế được tình trạng vi phạm trong hợp đồng.

+ Thứ hai, khi có sự vi phạm thì nó được coi là hình thức trách nhiệm do vi phạm hợp đồng bởi vì bản chất của việc trả tiền phạt vi phạm là sự đền bù vật chất cho bên bị vi phạm. Và sự đền bù vật chất này được quy định cụ thể với một lượng phần trăm [%] theo luật định. Trong thực tiễn có những trường hợp mặc dù có hành vi vi phạm hợp đồng nhưng thiệt hại không xảy ra, nếu bên bị vi phạm trong trường hợp đó yêu cầu bên vi phạm trả tiền phạt đã thỏa thuận trước thì ro ràng là phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành, vì đó là phần trách nhiệm mà chính các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng.

Xem thêm: Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng

+ Thứ ba, nhằm bảo đảm phân biệt rõ giá trị pháp lý, ý nghĩa riêng biệt của mỗi điều khoản [nhiều khi phải mất nhiều công sức qua đàm phán, thỏa thuận mới đạt được], cũng như nhằm ngăn chặn hành vi lợi dụng, lạm dụng của một bên yêu cầu hủy bỏ giao dịch vì sự vô hiệu của một điều khoản mà trong nhiều tình huống là không cần thiết và không bảo vệ được quyền và lợi ích của bên [các bên] còn lại.

+ Thứ tư, răn đe, ngăn chặn vi phạm hợp đồng [trong trường hợp có vi phạm thì bên vi phạm sẽ phải nộp “phạt” không phụ thuộc vào việc thực tế vi phạm đó có gây ra thiệt hại cho bên kia không]. Mục đích này nhằm cho các bên phải thấy trước được khoản giá trị vi phạm mà mình phải trả cho bên bị vi phạm, từ đó có một hướng nhìn trước về tương lai của việc thực hiện hợp đồng, việc cam kết về thời gian, hàng hóa, chất lượng, kho bãi, nhân viên, kỹ thuật… đảm bảo cho hợp đồng được thực hiện theo đúng những gì các bên đã thỏa thuận, nâng cao ý thức, tính trách nhiệm trong quá trình giao kết hợp đồng.

+ Thứ năm, chi trả một khoản tiền cho bên bị vi phạm theo mức định trước [tức là nếu có vi phạm gây thiệt hại thì bên bị thiệt hại không được quyền đòi mức phạt vi phạm quá mức mà hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng trước đó, mặc dù lỗi dẫn đến vi phạm trong hợp đồng hoàn toàn thuộc về bên kia]. Việc này đảm bảo một khung pháp lý vững chắc theo hình thức thỏa thuận mức phạt vi phạm nhằm ngăn chặn hành vi lợi dụng việc vi phạm của một bên mà tăng mức phạt vi phạm đã thỏa thuận trước kia.

Bồi thường thiệt hại trong thương mại sẽ có mục đích sau đây:

Mục đích áp dụng chế tài bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng trong hoạt động thương mại là đảm bảo lợi ích tối đa cho các bên có liên quan trong quan hệ hợp đồng.

Mục đích quan trọng nhất của chế tài bồi thường thiệt hại là đảm bảo lợi fch tối đa cho các bên liên quan trong quan hệ hợp đồng. Đối với bên bị vi phạm hợp đồng, chế tài bồi thường thiệt hại là một biện pháp hữu hiệu nhất nhằm khôi phục lợi ích vật chất, bù đắp những tổn thất mà họ phải gánh chịu do hành vi vi phạm của bên kia. Đó là toàn bộ những tổn thất thực tế, trực tiếp cũng như những khoản lợi đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm hợp đồng.

Đối với bên vi phạm, mặc dù bồi thường thiệt hại là một chế tài mang tính trừng phạt với họ nhưng nó vẫn đảm bảo lợi ích chính đáng cho họ. Điều này thể hiện ở các quy định về miễn giảm trách nhiệm, nghĩa vụ chứng minh và hạn chế tổn thất của bên yêu cầu bồi thường. Với các chủ thể liên chế định bồi thường thiệt hại cũng góp phần đảm bảo lợi ích cho các quan, chủ thể khác trong nền kinh tế với việc quy định tiền bồi thường thiệt hai mà bên bị vi phạm đã phải trả cho bên thứ ba có liên quan.

1. Cơ sở pháp lý điều chỉnh chế tài bồi thường thiệt hại trong thương mại

Cơ sở pháp lý điều chỉnh chế tài bồi thường thiệt hại trong thương mại là Luật Thương mại 2005.

2. Khái niệm bồi thường thiệt hại

Điều 302 Luật thương mại 2005 quy định như sau:

“Bồi thường thiệt hại là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm.”

Như vậy có thể hiểu là khi một bên vi phạm hợp đồng thương mại thì bên kia có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại. Hợp đồng thương mại là hợp đồng giữa các bên mà có ít nhất một bên là thương nhân và hợp đồng vì mục đích kinh doanh có lợi nhuận.

3. Giá trị bồi thường thiệt hại được xác định như thế nào ?

Điều 302 Luật thương mại 2005 quy định như sau:

“Giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.”

Như vậy, giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm:

  • Giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra;
  • Khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.
Chế tài bồi thường thiệt hại là điều khoản không thể thiếu trong hợp đồng thương mại.

1. Cơ sở pháp lý điều chỉnh chế tài phạt vi phạm hợp đồng thương mại

Cơ sở pháp lý điều chỉnh chế tài phạt vi phạm hợp đồng là Luật thương mại 2005.

2. Thế nào là chế tài phạt vi phạm hợp đồng thương mại

Phạt vi phạm trong tranh chấp hợp đồng thương mại là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận, trừ các trường hợp miễn trách nhiệm.

Hợp đồng thương mại là hợp đồng mà ít nhất một trong các bên là thương nhân.

3. Điều kiện áp dụng chế tài phạt vi phạm hợp đồng

Bạn có thể áp dụng chế tài phạt vi phạm hợp đồng thương mại khi có hành vi vi phạm hợp đồng và khi có thỏa thuận của các bên về chế tài phạt vi phạm hợp đồng.

4. Mức phạt vi phạm hợp đồng thương mại

Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm.

Trường hợp kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định có kết quả sai do lỗi vô ý của mình bên vi phạm phải chịu mức phạt không vượt quá 10 lần thù lao dịch vụ giám định.

Chế tài phạt vi phạm hợp đồng thương mại không được quá 8%.

1. Những điểm giống nhau giữa bồi thường thiệt hại và phạt vi phạm trong hợp đồng

– Chỉ áp dụng trong trường hợp hợp đồng còn hiệu lực pháp lý

– Là nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng

– Được phát sinh khi có hành vi vi phạm

– Được đặt ra nhằm bảo vệ quyền và lợi ích cơ bản của các bên

2. Những điểm khác nhau giữa bồi thường thiệt hại và phạt vi phạm

Căn cứĐiều 418, BLDS năm 2015Điều 302 Luật Thương mại 2005
Khái niệmPhạt vi phạm là sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm.Bồi thường thiệt hại là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm
Điều kiệnĐược phạt bên vi phạm khi có thỏa thuận trong hợp đồngĐược bồi thường thiệt hại ngay cả khi không có thỏa thuận
Mục đích– Ngăn ngừa các hành vi vi phạm có thể xảy ra khi giao kết hợp đồng nhằm bảo vệ lợi ích của các bên trong hợp đồng;

– Nâng cao ý thức trách nhiệm của mỗi bên khi thực hiện hợp đồng.

– Bảo vệ lợi ích của bên bị vi phạm;

– Khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây nên, bù đắp thiệt hại vật chất cho bên bị vi phạm.

Căn cứ áp dụng chế tàiDo thỏa thuận trong hợp đồngTrách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh khi có đủ 3 yếu tố:

– Có hành vi vi phạm hợp đồng;

– Có thiệt hại thực tế;

– Có mối quan hệ nhân quả giữa vi phạm và thiệt hại thực tế

Mức bồi thường thiệt hạiMức phạt hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưngkhông quá 8%giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạmGiá trị bồi thường thiệt hại gồm giá trịtổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra vàkhoản lợitrực tiếp mà bên bị vi phạmđáng lẽ được hưởngnếu không có hành vi vi phạm
Nghĩa vụ của các bênThỏa thuận trong hợp đồng về điều khoản phạt vi phạmBên yêu cầu bồi thường thiệt hại có nghĩa vụ:

– Chứng minh tổn thất;

– Hạn chế tổn thất.

Mối quan hệ giữa phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại– Trường hợp có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm có quyền áp dụng cả chế tài phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại;

– Trường hợp không thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm chỉ có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Hy vọng, toàn bộ thông tin liên quan đến so sánh giữa bồi thường thiệt hại và phạt vi phạm của chúng tôi sẽ phần nào giải đáp thắc mắc cho các bạn. Để nhằm bảo vệ tốt nhất quyền lợi của mình trong mọi tình huống, khi phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại hay phạt vi phạm hợp đồng, quý khách có thể liên lạc với chúng tôi để được đội ngũ chuyên viên tư vấn của chúng tôi giải đáp thắc mắc. Với hơn 20 năm kinh nghiệm hành nghề tư vấn, Luật ACC hứa hẹn sẽ mang đến thông tin bổ ích cho quý khách qua:

  • Hotline tư vấn pháp lý: 1900.3330
  • Zalo: 084.696.7979
  • Mail:
Đánh giá post

Video liên quan

Chủ Đề