So sánh find và look for

Chủ đề này cung cấp trợ giúp về các kịch bản phổ biến nhất đối với lỗi

VALUE! trong các hàm FIND/FINDB và SEARCH/SEARCHB.

  • Hàm FIND và SEARCH rất giống nhau. Cả hai đều hoạt động cùng một cách - định vị một ký tự hoặc một chuỗi văn bản trong một chuỗi văn bản khác. Sự khác biệt giữa hai hàm này là hàm FIND có phân biệt chữ hoa/thường, còn SEARCH thì không phân biệt chữ hoa/thường. Vì vậy, nếu bạn không muốn so khớp cách viết hoa trong chuỗi văn bản thì sử dụng hàm SEARCH.
  • Nếu bạn muốn một hàm trả về chuỗi dựa trên số ký tự mà bạn chỉ định, hãy sử dụng hàm MID kèm với FIND. Bạn có thể tìm thấy thông tin và các ví dụ về cách sử dụng kết hợp hàm MID và FIND trong chủ đề trợ giúp về hàm FIND.
  • Cú pháp của các hàm này là như nhau, văn_bản_tìm_kiếm; trong_văn_bản; [số_bắt_đầu]). Diễn giải đơn giản, cú pháp có nghĩa là Bạn muốn tìm gì?, Bạn muốn tìm ở đâu?, Bạn muốn bắt đầu từ vị trí nào?

Sự cố: không tìm được giá trị trong tham đối văn_bản_tìm_kiếm trong chuỗi trong_văn_bản

Nếu hàm không thể tìm thấy văn bản cần tìm trong chuỗi văn bản đã xác định, hàm sẽ đưa ra kết quả

VALUE! lỗi.

Ví dụ: một hàm như:

  • \=FIND("gloves";"Gloves (Youth)";1)

Sẽ đưa thông tin

VALUE! vì không có "gloves" nào trùng khớp trong chuỗi nhưng có "Gloves". Hãy nhớ rằng định dạng chữ FIND có dạng chữ hoa/thường, vì vậy hãy đảm bảo giá trị find_text có kết quả khớp chính xác trong chuỗi ở within_text đối số.

Tuy nhiên, hàm SEARCH này sẽ trả về giá trị 1, vì hàm không phân biệt chữ hoa/thường:

  • \=SEARCH("gloves";"Gloves (Youth)";1)

Giải pháp: Sửa cú pháp khi cần.

Sự cố: Tham đối số_bắt_đầu được đặt thành không (0)

Tham start_num là một đối số tùy chọn và nếu bạn bỏ qua, giá trị mặc định sẽ được giả định là 1. Tuy nhiên, nếu tham đối hiện diện trong cú pháp và giá trị được đặt là 0, bạn sẽ nhìn thấy giá trị

VALUE! lỗi.

Giải pháp: Loại bỏ tham đối số_bắt_đầu nếu không bắt buộc hoặc đặt thành giá trị thích hợp chính xác.

Sự cố: Tham đối số_bắt_đầu lớn hơn tham đối trong_văn_bản

Ví dụ: hàm:

  • \=FIND(“s”;”Functions and formulas”;25)

Tìm kiếm “s” trong chuỗi “Functions and formulas” (trong_văn_bản) bắt đầu từ ký tự thứ 25 (số_bắt_đầu) nhưng trả về lỗi

VALUE! vì chuỗi chỉ có 22 ký tự.

Mẹo: Để tìm tổng số ký tự trong một chuỗi văn bản, hãy sử dụng hàm LEN

Giải pháp: Sửa số bắt đầu nếu cần.

Bạn có câu hỏi về một hàm cụ thể?

Đăng câu hỏi vào diễn đàn cộng đồng Excel

Bạn cần thêm trợ giúp?

Bạn luôn có thể hỏi chuyên gia trong Cộng đồng kỹ thuật Excel hoặc nhận hỗ trợ trong Cộng đồng.

Xem thêm

Sửa lỗi

VALUE! .

Hàm FIND/FINDB

HÀM SEARCH/SEARCHB

Tổng quan về các công thức trong Excel

Làm thế nào để tránh công thức bị lỗi

Phát hiện lỗi trong các công thức

Tất cả Excel hàm (theo thứ tự bảng chữ cái)

Tất cả các hàm Excel (theo danh mục)

Bạn cần thêm trợ giúp?

Bạn muốn xem các tùy chọn khác?

Khám phá các lợi ích của gói đăng ký, xem qua các khóa đào tạo, tìm hiểu cách bảo mật thiết bị của bạn và hơn thế nữa.

Cộng đồng giúp bạn đặt và trả lời các câu hỏi, cung cấp phản hồi và lắng nghe ý kiến từ các chuyên gia có kiến thức phong phú.

Đố bạn biết “I find it very fascinating!” có nghĩa là gì? “Tôi tìm thấy nó hay lắm”? Dịch như vậy thì sai rồi nha. Có rất nhiều cấu trúc find mà người bản ngữ dùng trong giao tiếp với nghĩa không phải là “tìm”. Học ngay cùng Langmaster để biết nhé!

1. Vị trí của find trong câu như thế nào?

Find có nghĩa phổ biến nhất là tìm, dùng để diễn tả hành động tìm kiếm của ai đó về 1 người, 1 sự vật nào đó. Nhưng bên cạnh đó find sẽ mang các nghĩa như cảm nhận, cảm nhận trong các cấu trúc với tính từ.

Find là 1 động từ bất quy tắc với dạng quá khứ và quá khứ phân từ (P2) lần lượt là: FIND - FOUND - FOUND.

Các vị trí ngữ pháp của FIND trong câu là:

  • Find đứng sau chủ ngữ
  • Find đứng trước tân ngữ
  • Find đứng sau các trạng từ chỉ tần suất

Ex: I found my car key under the carpet. Tôi tìm thấy chìa khóa xe ô tô ở dưới tấm thảm.

→ Trong câu này found đứng sau chủ ngữ “I” và đứng trước tân ngữ “my car key”.

2. Các cấu trúc find phổ biến nhất trong tiếng Anh

2.1. Cấu trúc find something adj, ý nghĩa và cách dùng?

Cấu trúc này có nghĩa là thấy ai/cái gì đó là như thế nào, dùng để miêu tả cảm nhận của người nói về 1 người/sự vật khác hoặc miêu tả tính chất của 1 người/sự vật nào đó. Công thức như sau:

  • find + sth/sb + adj

Ex: I find this movie very boring, I hate it. Tôi thấy bộ phim này thật tẻ nhạt, tôi ghét nó.

→ cảm nhận của tôi về bộ phim này là nó rất chán.

Ex: We stepped in the room and found him asleep on the bed. Chúng tôi bước vào phòng và thấy anh ta đang nằm ngủ trên giường.

→ miêu tả trạng thái của anh ta là đang nằm ngủ.

Ex: The boy who was lost for days found unconscious under the bridge. Cậu bé mà đã mất tích suốt mấy ngày nay được tìm thấy đang bất tỉnh phía dưới cây cầu.

→ miêu tả trạng thái của cậu bé là bất tỉnh, địa điểm tìm thấy là phía dưới cây cầu.

So sánh find và look for

2.2. Cấu trúc find it adj to do something, ý nghĩa và cách dùng?

Cấu trúc này miêu tả cảm nhận của 1 người về 1 hành động nào đó là như thế nào. Câu này mang ý nghĩa chủ quan của người nói, không nhất thiết là miêu tả đúng bản chất của sự việc được nói đến. Công thức như sau:

  • find it + adj + to V(inf - nguyên thể)

Ex: I find it easy to learn English by myself. Tôi thấy tự học tiếng Anh thì dễ dàng.

→ Cảm nhận cá nhân tôi là tự học tiếng Anh là dễ (không chắc chắn là tự học có dễ thật hay không)

Ex: John finds it hard to get up at 6am everyday. John thấy việc dậy lúc 6h sáng mỗi ngày là rất khó.

→ cảm nhận của Tom về việc dậy sớm là khó.

Ex: We found it interesting to watch this movie at midnight. Chúng tôi thấy việc xem bộ phim này vào lúc nửa đêm rất thú vị.

→ cảm nhận của chúng tôi là xem bộ phim vào nửa đêm thú vị.

So sánh find và look for

2.3. Cấu trúc find something/somebody something, ý nghĩa và cách dùng?

Cấu trúc này có nghĩa là thấy/phát hiện ra/nhận ra việc gì/ai đó là thế nào. Công thức như sau:

  • find + sth/sb + sth/sb (N + N)

Ex: I have just found this tree the biggest one in my village. Tôi vừa nhận ra rằng cái cây này là to nhất trong làng của tôi.

Ex: They found him a reliable person. Họ nhận ra rằng anh ấy là 1 người đáng tin cậy.

Ex: We find this job a well-paid one. Chúng tôi nhận ra rằng công việc này được trả lương rất hậu hĩnh.

2.4. Cấu trúc find somebody doing something, ý nghĩa và cách dùng?

Cấu trúc này có nghĩa là nhìn thấy ai đó đang làm gì, thường là nhìn thấy 1 cách bất chợt, tương tự như cấu trúc see somebody doing something (bắt gặp ai đó làm việc gì). Công thức như sau:

  • find sb + V_ing(gerund)

Ex: I looked out the window and found my dog running in the garden. Tôi nhìn ra ngoài cửa sổ và thấy chú cún của mình đang chạy ngoài vườn.

Ex: I often find him reading books in the library. Tôi thường bắt gặp anh ấy đọc sách ở trong thư viện.

Ex: Jane said she found me shopping with my mom this afternoon. Jane kể là cô ấy đã nhìn thấy tôi đi mua sắm với mẹ vào chiều nay.

2.5. Cấu trúc it is found that, ý nghĩa và cách dùng?

Cấu trúc này thường mang ý nghĩa nhận ra/phát hiện ra 1 việc gì đó/1 ai đó là như thế nào. Kết quả thường là thông qua nghiên cứu hoặc thử nghiệm trước đó. To be “is” có thể biến đổi ở các thì khác tùy theo ngữ cảnh của câu. Công thức như sau:

Find khác gì Look for?

+ Sự khác biệt: Ngay trong nghĩa của look for đã thể hiện sự khác biệt của nó với find. Trong khi find là “tìm thấy” – giai đoạn sau “tìm kiếm” thì look for chính là “tìm kiếm” để đi đến kết quả cho mình. Khi dùng look for, người nói muốn nhấn mạnh họ vẫn đang trong quá trình tìm kiếm.

Khi nào sử dụng looking for?

To look for /luk fɔ:/ được dùng với nghĩa là tìm kiếm ai hoặc thứ gì đó, nhưng chưa tìm thấy. Ví dụ: I'm looking for a job (Tôi đang tìm việc làm). To search /sə:t∫/ đồng nghĩa và có cách dùng tương tự với look for nhưng thường được đề cập kèm với vị trí hoặc không gian cụ thể (không bắt buộc).

Look Find là gì?

Find và Look for đều mang ý nghĩa là tìm cái gì đó. Tìm thấy hoặc phát hiện điều gì đó sau khi đã thực hiện một hoạt động tìm kiếm hoặc khám phá. Tìm kiếm một cái gì đó một cách cẩn thận hoặc có ý định tìm kiếm.