Tài liệu tham khảo môn khoa học quản lý

Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.

Bạn đang xem: tiểu luận môn khoa học quản lý Tại Lingocard.vn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây [131.62 KB, 10 trang ]

Đang xem: Tiểu luận môn khoa học quản lý

Phần 1: Phần mở đầu 1, Lý do lựa chọn đề tài: Quản lý là một chức năng lao động của xã hội bắt nguồn từ tính chất xã hội của lao động. Quản lý nếu hiểu đơn giản đó là hoạt động điều phối của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý để đạt được mục tiêu của quản lý. Ngay từ thời nguyên thủy xã hội loài người khi có hoạt động nhóm tổ chức sản xuất săn bắn hái lượm con người đã phải phối hợp phân công công việc để cùng thực hiện các hoạt động nhằm mục tiêu duy trì và phát triển sự sống do vậy cần có sự quản lý. Ngày nay xã hội con người càng phát triển thì đòi hỏi về sự phối hợp điều hòa các hoạt động chính trị, kinh tế, xã hội ngày càng cao từ đó yêu cầu về nghiên cứu khoa học quản lý càng được quan tâm nhiều hơn. Khoa học quản lý được chú trọng tất cả các hoạt động kinh tế, xã hội, các chương trình Dự án, các hoạt động tổ chức. Dự án Giảm nghèo GĐ 2 Hòa Bình cũng không nằm ngoài yêu cầu này. Dự án Giảm nghèo giai đoạn 2 tại tỉnh Hòa Bình đã kết thúc giai đoạn chính thức 2010-2015 và chuẩn bị bước sang giai đoạn kéo dài tới tháng 6/2018, các hoạt động quản lý dự án là một trong những vấn đề quan trọng trong việc đạt được mục tiêu của Dự án. Việc quản lý phải tuân theo những quy luật, việc nhận thức và vận dụng các quy luật quản lý sẽ giúp đưa ra các nguyên tắc trong quản lý. Để đảm bảo hiệu quả công tác quản lý cần tuân thủ những nguyên tắc cơ bản trong quản lý, trên cơ sở những nguyên tắc này để xây dựng nên nhận thức và hành động của người quản lý là cơ sở để xây dựng các phương pháp quản lý nhằm đạt tới mục tiêu của quản lý. Để hiểu sâu hơn về các nguyên tắc trong quản lý và vận dụng các nguyên tắc này trong hoạt động quản lý DAGN tôi lựa chọn đề tài “Các nguyên tắc cơ bản của quản lý và vận dụng chúng trong hoạt động nâng cao hiệu quả quản lý Dự án Giảm nghèo GĐ 2 tại tỉnh Hòa Bình trong giai đoạn hiện nay” là tiểu luận môn Khoa học quản lý của mình. Trong quá trình nghiên cứu chuyên đề không thể tránh khỏi hạn chế, thiếu sót. Vì vậy, em mong được sự đóng góp ý kiến của thầy, cô và các học viên để bài tiểu luận của em được hoàn chỉnh hơn. Qua đây, cho phép em gửi lời cảm ơn đến Ban chủ nhiệm khoa và các thầy cô trong khoa đã giảng dạy và hướng dẫn em trong quá trình nghiên cứu. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: 2.1. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: – Nghiên cứu tìm hiểu về các nguyên tác cơ bản trong khoa học quản lý, từ đó vận dụng các nguyên tắc này vào các hoạt động quản lý trong Dự án Giảm nghèo Giai đoạn 2 tại tỉnh Hòa Bình trong giai đoạn hiện nay 2.2. Nhiệm vụ – Làm rõ cơ sở lý luận của các nguyên tắc trong khoa học quản lý. – Phân tích thực trạng hoạt động quản lý trong Dự án Giảm nghèo GĐ 2 tại tỉnh Hòa Bình trong thời gian qua. – Trên cơ sở đó lý luận về nguyên tắc quản lý và thực tiễn hoạt động quản lý của Dự án để vận dụng những nguyên tắc này để nâng cao hiệu quả quản lý Dự án Giảm nghèo tại tỉnh Hòa Bình. 3. Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sự dụng một số phương pháp cụ thể trong đó chủ yếu là phương pháp luận nghiên cứu và tổng hợp, lịch sử và logic, thu thập thông tin, quan sát, thống kê so sánh và phân tích. 4. Kết cấu đề tài:

Ngoài phần mở đầu kết luận và danh mục tham khảo đề tài gồm 3 chương

PHẦN 2: PHẦN NỘI DUNG Chương 1: Các nguyên tắc trong quản lý I. Khái niệm và cơ sở của nguyên tắc quản lý 1. Khái niệm nguyên tắc quản lý: Nguyên tắc quản lý là những luận điểm cơ bản, phản ánh tính quy luật của hoạt động quản lý, những luận điểm có tính chất định hướng và chỉ đạo hành động buộc nhà quản lý phải tuân theo nhằm đạt mục tiêu quản lý. Nói cách khác, nguyên tắc quản lý là những quy tắc chỉ đạo, những tiêu chuẩn hành vi, nhưng quan điểm cơ bản chi phối mọi quá trình quản lý mà nhà quản lý phải tuân thủ. Quy tắc chỉ đạo quy định tính xuyên suốt, chi phối từ đầu đến cuối của quá trình của quản lý, về tính nguyên tắc buộc phải làm như thế, không được làm khác; đồng thời phải thống nhất giữa tính nguyên tắc và tính năng động trong thực hiện. Nguyên tắc cứng nhắc là hỏng việc, nhưng cũng không linh hoạt đến mức độ tùy tiện, vô nguyên tắc. Điều này phụ thuộc vào bản lĩnh, trình độ và kinh nghiệm của nhà quản lý và được biểu hiện ở kết quả công việc. Tiêu chuẩn hành vi quy định chuẩn mực đánh giá hoạt động quản lý, đòi hỏi nhà quản lý phải thường xuyên rèn luyện theo tiêu chuẩn của nguyên tắc quản lý. Quan điểm cơ bản trong quản lý nói lên tính định hướng và phạm vi của quản lý, đòi hỏi nhà quản lý phải nắm vững và kiên định thực hiện trong mọi hành vi quản lý và trong suốt quá trình quản lý. Tóm lại, trong lý luận cũng như trong thực tiễn, nguyên tắc quản lý có vị trí rất quan trọng, nó chỉ đạo quá trình nhận thức và hành động của người quản lý và là cơ sở hình thành các phương pháp quản lý. 2. Những cơ sở đề ra nguyên tắc quản lý: Nguyên tắc quản lý là sản phẩm chủ quan của con người. Để nguyên tắc quản lý đề ra được đúng đắn, phải dựa trên một số cơ sở khoa học chủ yếu sau: a] Mục tiêu của tổ chức: Mục tiêu là đích cần đạt, là trạng thái mong đợi có thể có và cần phải có ở đối tượng quản lý, của chủ thể quản lý trong từng thời gian nhất định. Mục tiêu là khởi đầu của quản lý, là động lực của tổ chức. Phải căn cứ vào mục tiêu để quản lý và quản lý vì mục tiêu. Nguyên tắc quản lý cũng nhằm đặt ra để thực hiện mục tiêu, do đó mục tiêu là cơ sở để đề ra các nguyên tắc quản lý. Mục tiêu nào nguyên tắc ấy, mục tiêu thay đổi thì nguyên tắc quản lý cũng thay đổi theo cho phù hợp. b] Trạng thái [thực trạng] của tổ chức: Trạng thái của tổ chức là khả năng kết hợp các yếu tố đầu vào và đầu ra của tổ chức tại một thời điểm nhất định. Nó quy định rõ thời gian, không gian cụ thể của tổ chức ở thời điểm, mà sau đó là giai đoạn quản lý và các nguyên tắc quản lý vận hành đó. Trạng thái của hệ thống chỉ rõ hệ thống đang đứng ở đâu, tức là xác định rõ điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn, tiềm lực và xu thế phát triển, thời cơ và thách thức phía trước, chỗ có thể và cần phải dựa, điểm có thể và cần phải tránh, cùng xu hướng vận động của môi trường. Trên cơ sở đánh giá thực trạng để dự báo xây dựng mục tiêu quản lý đúng đắn. Như vậy, hiện thực khách quan của tổ chức chính là căn cứ xác đáng để đề ra các nguyên tắc quản lý cho hệ thống đó. c] Tác động của hệ thống các quy luật: Quy luật chỉ ra xu hướng vận động tất yếu của hiện thực, phải là căn cứ chủ yếu để đề ra các nguyên tắc quản lý. Vì chỉ trên cơ sở tuân thủ các yêu cầu của quy luật khách quan, các

nguyên tắc quản lý mới chứa đựng nội dung khoa học, mới có thể đảm bảo cho vận hành quản

lý đạt hiệu quả. Nghệ thuật của việc đề ra các nguyên tắc quản lý là ở chỗ phải biến được đòi hỏi của các quy luật khách quan thành nội dung của các quy tắc chỉ đạo, các tiêu chuẩn hành vi, các quan điểm cơ bản để quản lý tổ chức. II. Các nguyên tắc quản lý cơ bản: Cơ sở để hình thành nguyên tắc quản lý là bản chất của các quy luật trong các lĩnh vực hoạt động xã hội; những luận điểm cơ bản, những nguyên lý của học thuyết Mác – Lênin; những quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng CSVN; những kinh nghiệm thực tiễn quản lý xã hội trong nước và thế giới. Trong quản lý nói chung, cần chú ý một số nguyên tắc cơ bản sau: 2.1. Nguyên tắc tập trung dân chủ: Đây là nguyên tắc cơ bản của mọi tổ chức, kể cả các tổ chức kinh tế. Là nguyên tắc quan trọng của hoạt động quản lý. Nguyên tắc tập trung dân chủ phản ánh mối quan hệ giữa chủ thể và đối tượng quản lý. Tinh thần của nguyên tắc này là đảm bảo sự tập trung thống nhất của chủ thể quản lý trên cơ sở phát triển tối đa sáng kiến của đông đảo người lao động trong quá trình quản lý. Tập trung dân chủ là hai mặt của một thể thống nhất. Trong lĩnh vực quản lý nhà nước, nguyên tắc tập trung dân chủ đòi hỏi phải thống nhất hai mặt: một là phải tăng cường sự quản lý tập trung thống nhất của Nhà nước trung ương trên quy mô toàn quốc về những vấn đề cơ bản, trọng yếu của quản lý nhà nước; hai là phải phát huy và mở rộng tối đa quyền chủ động của các địa phương, các đơn vị cơ sở, của quần chúng nhân dân trong việc giải quyết các vấn đề cụ thể bằng các giải pháp, phương tiện đa dạng, sáng tạo. Chế độ tập trung trong quản lý nhà nước đảm bảo sự thống nhất ý chí và hành động, ngăn chặn khuyng hướng vô chính phủ, địa phương chủ nghĩa. Dân chủ trong quản lý nhà nước là hình thức quản lý hiệu quả nhất, nó giải phóng được năng lực to lớn của quần chúng, làm tăng gấp bội hiệu quả các điều kiện, phương tiện quản lý xã hội. Bản chất của tập trung thống nhất trong quản lý nhà nước: – Thống nhất chặt chẽ về tổ chức; – Thống nhất về ý chí và hành động của các cấp, các ngành, các đơn vị, các thành viên trong hệ thống [cả chủ thể quản lý và đối tượng quản lý]. – Mệnh lệnh từ trên xuống phải được thực hiện một cách nghiêm túc. – Biểu hiện của sự chỉ huy tập trung thống nhất trong quản lý nhà nước là: Quan hệ giữa chỉ huy và chấp hành; giữa chỉ đạo của cấp trên đối với cấp dưới và sự phục tùng của cấp dưới đối với cấp trên; bộ phận phải chấp hành toàn thể, địa phương phải phục tùng trung ương. Phương thức thực hiện sự chỉ huy tập trung thống nhất chủ yếu bằng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật. Bản chất của dân chủ trong quản lý nhà nước : Dân chủ trong quản lý là sự huy động trí lực của mọi người để tiến hành quản lý. Dân chủ trong quản lý thể hiện: – Dân chủ hoá trước lúc ra quyết định. – Phi tập trung hoá quyền hạn của cấp trên, của thủ trưởng đối với cấp dưới. – Nghiệp vụ hoá đội ngũ cán bộ, công chức, người lao động. – Hợp lý hoá và công khai hóa việc đầu tư kinh phí đối với cơ sở v.v… Tóm lại: Tập trung dân chủ là nguyên tắc quan trọng chỉ đạo toàn bộ các quan hệ quản lý. Sử dụng không đúng nguyên tắc này sẽ dẫn đến: hoặc là tập trung quan liêu, độc đoán chuyên quyền, mất dân chủ, dân chủ hình thức, hoặc dân chủ quá trớn, vô chính phủ.

2.2. Nguyên tắc kết hợp hài hòa các lợi ích:

Quản lý suy cho cùng là quản lý con người nhằm phát huy tính tích cực và sáng tạo của người lao động. Mặt khác, động lực của quản lý là lợi ích, bao gồm lợi ích cá nhân người lao động, lợi ích tổ chức và lợi ích của xã hội. Do đó nguyên tắc quan trọng của quản lý là phải đảm bảo sự kết hợp hài hòa các lợi ích, trong đó lợi ích cá nhân của người lao động là động lực trực tiếp. Lợi ích vừa lài mục tiêu, vừa là nhu cầu, vừa là động lực khiến con người hành động. Nếu có sự nhất trí về lợi ích và nhu cầu sẽ có sự nhất trí về mục tiêu và hành động. Nguyên tắc này đòi hỏi phải kết hợp hài hòa các lợi ích có liên quan đến tổ chức trên cơ sở những đòi hỏi của quy luật khách quan. Kết hợp các lợi ích là thỏa mãn đồng thời các lợi ích theo đúng nhu cầu, bảo đảm cho các lợi ích không mâu thuẫn, đối lập nhau, cùng có tác động hỗ trợ, thúc đẩy nhau phát triển. Việc kết hợp các lợi ích đòi hỏi hoạt động quản lý phải chú trọng thích đáng từng loại lợi ích trong việc xác định nhiệm vụ, chỉ tiêu, giải quyết các công việc cụ thể như huy động vốn, phân chia lợi nhuận v.v. Thực hiện nguyên tắc này cần chú ý một số vấn đề sau: – Các quyết định quản lý phải quan tâm trước hết đến lợi ích người lao động. – Phải đặt lợi ích chung lên trên lợi ích cá nhân, bởi vì lợi ích cá nhân không thể bền vững và ngày càng được thỏa mãn cao hơn nếu không đồng thời chăm lo đến lợi ích tập thể và lợi ích xã hội. – Phải coi trọng và có những biện pháp thích hợp đối với cả lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần, cả của tập thể và cá nhân người lao động. 2.3. Nguyên tắc kết hợp hài hòa các phương pháp quản lý Kết hợp tốt các phương pháp hành chính, tâm lý giáo dục và kinh tế, trong đó chú trọng các phương pháp kinh tế Thể hiện sự tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý thông qua việc vận dụng các quy luật tổ chức hành chính, quy luật tâm lý và quy luật kinh tế.Bbằng cách thức biện pháp khác nhau, xuất phát từ lý do đối tượng phức tạp có những nhu cầu mong muốn, nguyện vọng khác nhau. Do vậy tùy theo đối tượng mà có phương pháp quản lý tác động khách quan tạo động lực cho đối tượng quản lý phát huy vai trò của mình. Chủ thể quản lý nắm bắt được diễn biến hành vi, trạng thái tâm lý của đối tượng mà quá trình tiến hành tác động phù hợp: – Việc kết hợp hài hòa phải gắn liền với tình huống trạng thái ĐTQL có sự thay đổi cách thức tác động tùy theo tình huống quản lý. – Lưu ý sự tác động về lợi ích đến đối tượng quản lý. 2.4. Nguyên tắc nắm bao quát, chú ý toàn diện, tập trung xử lý khâu xung yếu. Phương pháp này thể hiện phương pháp làm việc mang tính kế hoạch của chủ thể quản lý. Đòi hỏi phải nắm tình hình một cách bao quát và toàn diện không bỏ sót chi tiết nào dù là tiểu tiết. Trên cơ sở đó để phân tích và nắm bắt tình thế của hệ thống một cách toàn diện mà tìm ra khâu xung yếu, các vấn đề then chốt, các công việc cấp bách để tập trung khắc phục tình trạng phân tán nguồn lực, tránh việc phân tán nguồn lực sẽ dẫn tới không một việc gì hoàn thành trọn vẹn và hiệu quả cả. Yêu cầu của phương pháp này: – Đòi hỏi chủ thể quản lý phải có cái nhìn bao quát và toàn diện hệ thống quản lý của mình.

– Biết phân tích và xu thế hoạt động phát triển của toàn bộ hệ thống

– Biết cách phân công công việc cho các đối tượng, xử lý giải quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền. 2.5. Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả: Quản lý là quá trình tổ chức, sử dụng các nguồn lực [đầu vào] để đạt được kết quả [đầu ra] theo đúng mục tiêu của tổ chức. Vì vậy, bất cứ một nhà quản lý nào cũng quan tâm đến vấn đề tiết kiệm và hiệu quả của tổ chức. Tiết kiệm và hiệu quả vừa là mục tiêu vừa là nguyên tắc của hoạt động quản lý. Tiết kiệm là chi phí, tiêu dùng một cách hợp lý trong khả năng và điều kiện cho phép. Hay nói cách khác là chi phí đến mức tối thiểu mà vẫn đảm bảo kết quả các hoạt động ở mức tối đa. Trong sản suất kinh doanh cũng như tiến hành một hoạt động nào đó bao giờ cũng đòi hỏi phải tiết kiệm chi phí các nguồn lực như tiền vốn, vật tư, sức lao động, thời gian v.v… Hiệu quả được xác định là kết quả cuối cùng của hoạt động so với chi phí. Muốn tăng hiệu quả phải bằng cách tăng kết quả và giảm chi phí. Tăng kết quả bằng cách tăng năng suất lao động, giảm chi phí, tiết kiệm các yếu tố đầu vào và tiết kiệm thời gian. Tiết kiệm và hiệu quả có mối quan hệ hữu cơ với nhau: tiết kiệm chỉ có ý nghĩa khi đạt được hiệu quả cao, hiệu quả chính là tiết kiệm theo nghĩa rộng và đầy đủ nhất. Tiết kiệm và hiệu quả là thước đo để đánh giá kết quả cuối cùng của hoạt động quản lý và năng lực của người quản lý. Thực hiện nguyên tắc này cần sử dụng các phương thức quản lý tiên tiến nhất mới tiết kiệm được chi phí và đem lại hiệu quả cao như: – Giảm chi phí vật tư, nguyên liệu trong sản suất một cách hợp lý để hạ giá thành sản phẩm bằng các biện pháp như áp dụng kỹ thuật và quy trình công nghệ tiên tiến, cải tiến kết cấu sản phẩm, v.v… – Sử dụng đúng sức lao động, tận dụng mọi nguồn lực. – Đầu tư có trọng điểm và sớm phát huy tác dụng, hiệu quả của các công trình, dự án, chống thất thoát, lãng phí. – Sử dụng đúng tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường sinh thái. – Yêu cầu người quản lý phải biết đặt lợi ích chung trong mối quan hệ với lợi ích Ngoài ra còn một số nguyên tắc khác như * Nguyên tắc tuân thủ pháp luật và thông lệ xã hội: Các lĩnh vực chính trị, pháp luật, quản lý có mối quan hệ với nhau. Trong đó thể chế chính trị giữ vai trò định hướng chi phối toàn bộ các hoạt động xã hội; hệ thống luật pháp được xây dựng trên nền tảng của các định hướng chính trị, nhằm quy định những điều mà các thành viên trong xã hội được phép và không được phép làm, là cơ sở để chế tài những hành động vi phạm các mối quan hệ được pháp luật bảo vệ. Pháp luật đã tạo ra khung pháp lý cho hoạt động quản lý xã hội. Mặt khác các giá trị chung cũng như các thông lệ xã hội, các tập tục truyền thống văn hóa, lối sống của dân cư, các hệ tư tưởng tôn giáo,… đều có những tác động nhiều mặt trực tiếp đến các hoạt động của các tổ chức. Do vậy, trong hoạt động quản lý đòi hỏi các nhà quản lý phải luôn luôn đảm bảo sự lãnh đạo về chính trị, tuân thủ pháp luật của Nhà nước và các thông lệ xã hội. * Nguyên tắc đảm bảo tính kế hoạch và tính linh hoạt: Nguyên tắc đảm bảo tính kế hoạch và tính linh hoạt phản án mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn, giữa khoa học quản lý và nghệ thuật quản lý. Quản lý là một hoạt động phức tạp đòi hỏi phải có kế hoạch. Quản lý theo kế hoạch là quản lý

một cách khoa học. Xây dựng kế hoạch là chức năng hàng đầu của hoạt động quản lý, đồng thời

kế hoạch là công cụ quan trọng của người quản lý. Mặt khác, thực tiễn luôn vận động, biến đổi vì vậy trong quá trình xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phải bổ sung, điều chỉnh kế hoạch một cách linh hoạt cho phù hợp với tình hình thực tế. Yêu cầu khi thực hiện nguyên tắc này: – Có thói quen, nề nếp làm việc có kế hoạch đối với mọi hoạt động của tổ chức. – Biết xây dựng hệ thống nhiều kế hoạch khác nhau như kế hoạch dài hạn, ngắn hạn, kế hoạch tổng thể, kế hoạch bộ phận, kế hoạch từng hoạt động v.v. – Kế hoạch phải đảm bảo tính khoa học, tính thực tiễn và cùng hướng tới mục tiêu chung. – Kế hoạch phải phản ánh được những vấn đề then chốt nhất, cơ bản nhất của tổ chức, phân chia thời gian và nhiệm vụ hợp lý cho các lực lượng thực hiện. Kế hoạch phải có tính khả thi. – Người quản lý phải quyết tâm tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch, thường xuyên kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, phát hiện xử lý kịp thời những vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện kế hoạch để điều chỉnh bổ sung. 2.4. Vận dụng các nguyên tắc quản lý Vân dụng các nguyên tắc trong thực tiễn quản lý là một hoạt động sáng tạo. Người quản lý giỏi là người biết vận dụng một cách thích hợp các nguyên tắc vào những tình huống và đối tượng cụ thể. Nắm vững bản chất của nguyên tắc, am hiểu sâu sắc đối tượng quản lý, sáng tạo những hình thức và biện pháp thích hợp là điều kiện cơ bản đảm bảo vận dụng đúng đắn các nguyên tắc. Trong quá trình vận dụng các nguyên tắc quản lý cần chú ý một số vấn đề cơ bản sau: – Coi trọng việc hoàn thiện hệ thống nguyên tắc quản lý. – Vận dụng tổng hợp các nguyên tắc quản lý. – Lựa chọn hình thức và phương pháp vận dụng nguyên tắc phù hợp với đối tượng quản lý, cấp quản lý và những điều kiện kinh tế – xã hội cụ thể. – Khi vận dụng các nguyên tắc cần cần tìm hiểu: + Bản chất của các mối quan hệ mà nguyên tắc phản ánh; + Nội dung và yêu cầu của nguyên tắc;

+ Những biểu hiện tích cực và tiêu cực của quá trình thực hiện các nguyên tắc trong thực tiễn.

Chương 2: Vận dụng các nguyên tắc trong quản lý Dự án Giảm nghèo Giai đoạn 2 tại Hòa Bình trong giai đoạn hiện nay I. Giới thiệu chung về Dự án Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn 2 [2010 – 2015] tỉnh Hòa Bình tại 5 huyện là Mai Châu, Đà Bắc, Tân Lạc, Lạc Sơn, Yên Thuỷ, bao gồm: 42 xã, 374 thôn bản. Vùng dự án gồm hơn 28.597 hộ với hơn 11.735 hộ nghèo. Hiện nay đã kết thúc giai đoạn chính và chuẩn bị cho giai đoạn kéo dài tới tháng 6/2018. Mục tiêu tổng quát của Dự án Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững, đó là: “Nâng cao mức sống của người hưởng lợi trong vùng dự án thông qua [i] cải thiện việc tiếp cận cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, [ii] tăng cường năng lực thể chế của chính quyền cơ sở và năng lực sản xuất của cộng đồng địa phương, [iii] hỗ trợ công tác lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội cấp xã, và [iv] tăng cường liên kết thị trường và sáng kiến kinh doanh”. Một số nội dung trọng tâm của Dự bao gồm: [i] Tăng cường cơ chế thông tin minh bạch về nguồn lực cho giảm nghèo, trong đó giao cho xã làm chủ đầu tư nhiều hơn, qui mô tiểu dự án [TDA] lớn hơn; tăng cường tính “sở hữu” và trách nhiệm giải trình trong thực hiện đầu tư và cung cấp các dịch vụ; xây dựng năng lực để cộng đồng thôn bản thực hiện, giám sát và đánh giá các chương trình giảm nghèo; [ii] Nâng cấp các nhóm đồng sở thích [CIG] trong liên kết đối tác sản xuất thành các tổ hợp tác có tư cách pháp nhân để bền vững hơn; đồng thời khuyến khích thực hiện các liên kết để xây dựng vùng sản xuất hàng hóa, kết nối tốt hơn với thị trường và tiếp cận theo chuỗi giá trị; [iii] Thể chế hóa hoạt động lập kế hoạch phát triển KTXH có sự tham gia; [iv] Hỗ trợ cải thiện điều kiện vệ sinh môi trường [chăn nuôi, sinh hoạt] để nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân địa phương; [v] Đẩy mạnh các nghiên cứu chính sách, khuyến nghị đưa những kinh nghiệm hay vào chương trình Giảm nghèo quốc gia và Nông thôn mới. II. Vận dụng các nguyên tắc trong quản lý Dự án Trong nguyên tắc chung của Dự án nguyên tắc tập trung dân chủ được thể hiện rất rõ ràng: – Thứ nhất là có sự tham gia của cộng đồng trong quá trình lập kế hoạch và triển khai dự án. Để thực hiện công tác giảm nghèo bền vững thì cần có sự hợp tác và có hiệu quả của nhiều đối tượng khác nhau, các tổ chức quần chúng, các hộ gia đình, các cơ qụan Nhà n ước… Do đó, những người chịu ảnh hưởng của dự án được tham gia vào việc quyết định dự án, với tư cách là đối tượng thụ hưởng của dự án, người dân các vùng dự án được tham gia ý kiến, tham gia lập kế hoạch, thực hiện, giám sát và sử dụng các khoản đầu tư của dự án. Điều này sẽ làm tăng ý thức làm chủ của đối tượng hưởng lợi, đồng thời nâng cao cao năng lực quản lý và tổ chức của địa phương, từ đó nâng cao tính bền vững của dự án. Người dân có quyền tham gia vào việc ra quyết định vì kết quả của các quyết định trong cộng đồng sẽ ảnh hưởng đến cuộc sống của họ. Mục đích của nguyên tắc này là đảm bảo thu được những kết quả của dự án tốt hơn vì chính người dân biết rõ nhất là họ cần gì cũng như những khả năng của họ. Mặt khác, với nguyên tắc có sự tham gia của cộng đồng, các nguồn lực sẵn có của cộng đồng sẽ được huy động trong quá trình thực hiện dự án, nhờ đó giảm bớt các chi phí, tăng hiệu quả kinh

tế của dự án.

– Việc xác định một cách rõ ràng, cụ thể vai trò, trách nhiệm của Ban Quản lý dự án cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã trong vấn đề quản lý đầu tư đã góp phần giảm thiểu tình trạng tập trung quá nhiều công việc ở một cấp nhất định gây ách tắc trong thực hiện. Thống nhất trong tổ chức, thống nhất về mục tiêu. Đồng thời, các cấp cơ sở [huyện và xã] có nhiều cơ hội chủ động tham gia vào các công việc của dự án mà có liên quan trực tiếp đến họ. Do vậy, tính trách nhiệm nhờ đó được nâng cao, kéo theo hiệu quả thực hiện các hoạt động của dự án tăng lên. Ngoài ra, thông qua việc phân cấp trong quản lý và thực hiện dự án năng lực quản lý dự án của các cấp, đặc biệt là cấp cơ sở được xây dựng và từng bước được nâng cao. Đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ đi kèm theo đó Dự án còn có các chính sách phòng chống tham nhũng để giảm tác động tiêu cực của tập trung quan liêu. Có hệ thống giám sát đánh giá các hoạt động Dự án giảm thiểu tham nhũng. 2. Kết hợp hài hòa các lợi ích – Thứ hai, mọi người dân đều có quyền được tham vấn, đặc biệt là phụ nữ và những người yếm thế trong xã hội được ưu tiên. Đảm bảo người dân trong vùng dự án được tham vấn đầy đủ trong quá trình thiết kế và thực hiện dự án với các phương tiện và cách thức tham vấn hiệu quả nhất, đặc biệt đối với đồng bào người dân tộc thiểu số. Đảm bảo hài hòa giữa lợi ích nhóm và lợi ích cá nhân thông qua các hoạt động sinh kế và xây dựng cơ sở hạ tầng. Phát huy thành lập các tổ nhóm thi công tại địa phương trong công tác đấu thầu và hoạt động nhóm CIG trong hoạt động sinh kế, cùng với tổ vận hành bảo trì các TDA xây lắp. Lợi ích cá nhân, lợi ích hộ sẽ đặt trong lợi ích nhóm, và tác động tỷ lệ thuận với lợi ích nhóm. Đánh giá hiệu quả thực hiện sẽ thông qua đánh giá hiệu quả hoạt động của cá nhóm, từ đó tăng cường sự giúp đỡ hỗ trợ và tính đoàn kết trong cộng đồng. Nhóm hoạt động hiệu quả được tăng mức đầu tư, và làm tốt được khuyến khích thực hiện. Từ hiệu quả này sẽ tác động tới mục tiêu Dự án, là yếu tố quyết định đến việc hoàn thành mục tiêu là giảm nghèo bền vững 3. Kết hợp hài hòa các phương pháp quản lý Phương pháp tổ chức hành chính thể hiện qua việc dự án đảm bảo tuân thủ các quy định về quản lý đấu thầu mua sắm, quản lý tài chính và chính sách an toàn môi trường, xã hội của Chính phủ Việt Nam và Ngân hàng Thế giới. Dự án hoạt động dựa trên những nguyên tắc và quy chế được xây dựng rõ ràng. Đối tượng tác động rõ ràng nhất đó là người nghèo. Ở đây người nghèo được hỗ trợ vốn làm kinh tế, cải thiện cơ sở hạ tầng thôn bản. Các hoạt động của dự án đều được thực hiện trên cơ sở là những mong muốn nguyện vọng của người nghèo, họ đề xuất các hoạt động về cơ sỏ hạ tầng và hoạt động sinh kế. Người dân được tự thực hiện những mong muốn, nguyện vọng của họ trên cơ sở Dự án hỗ trợ vốn và kĩ thuật sự tự giác tham gia của người nghèo. Nhưng các hoạt động theo tổ nhóm đều trên cơ sở là các quy trình hướng dẫn thực hiện của dự án, các ban ngành quản lý về các quy trình thủ tục hành chính theo quy định của Nhà nước, bên cạnh đó còn có quy chế hoạt động nhóm. Ngoài ra còn có các hoạt động tăng cường năng lực cho người dân nâng cao nhận thức cũng như trình độ khoa học kĩ thuật kĩ năng quản lý nhóm, quản lý tài chính. 4. Bao quát toàn diện hệ thống quản lý, tập trung xử lý khâu xung yếu: Bộ máy quản lý Dự án Giảm nghèo tỉnh được phân cấp từ tỉnh đến xã. ở cấp tỉnh đơn vị trực thuộc là Sở kế hoạch Đầu tư. Song song với việc phân cấp, công tác chỉ đạo của tỉnh/ huyện

cần được chú trọng tăng cường. Theo đó, Ban Quản lý dự án tỉnh cần tham mưu cho Uỷ ban

nhân dân tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo thực hiện dự án một cách kịp thời, phù hợp với thực tế để cấp huyện, xã có thể thực hiện tốt vai trò của mình. Các văn bản chỉ đạo cần được xây dựng trên cơ sở tập hợp có chọn lọc các ý kiến của các cấp nhằm ra được văn bản kịp thời, phù hợp với thực tế, giúp công tác chỉ đạo được sát hơn, hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, để phát huy tính hiệu quả của sự phân cấp, công tác phối hợp giữa các cơ quan cần được thực hiện một cách nhịp nhàng. Cơ chế phối hợp nhuần nhuyễn, nhịp nhàng giữa Ban chỉ đạo dự án, Sở ban ngành, Ban Quản lý dự án các cấp và các phòng/ban chuyên môn sẽ cho phép tháo gỡ kịp thời những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện dự án. Cấp cơ sở là cấp khó khăn nhất nên nguồn lực tập trung chủ yếu cho hoạt động cấp cơ sở [chiếm 55% tổng số vốn của Dự án]. 5. Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả. Đảm bảo sự minh bạch, công khai, dân chủ trong thực hiện và quản lý dự án, tránh thất thoát, lãng phí, chồng chéo. Người dân trong vùng dự án được cung cấp đầy đủ các thông tin cơ bản về nội dung dự án [mục tiêu dự án, các hợp phần, tiểu hợp phần dự án, các nguyên tắc chủ yếu để đề xuất và lựa chọn hoạt động dự án; khung chính sách đền bù và phục hồi cuộc sống của những người bị ảnh hưởng bởi dự án,…]. Việc lựa chọn, ra quyết định các hoạt động của dự án được thực hiện công khai, dân chủ đến mọi người dân. Ngoài ra, toàn bộ thông tin khác liên quan đến dự án, bao gồm cả những thông tin tài chính trong các xã dự án ở tất cả các giai đoạn của dự án cũng sẽ được công khai trên weside của Dự án. Việc thực hiện quản lý đầu tư xây dựng công trình hạ tầng quy mô nhỏ [100-200 triệu], hình thức đấu thầu cạnh tranh, nâng cao chất lượng, kiểm tra, giám sát thi công. Các đầu tư cho hoạt động sinh kế người dân được tự thực hiện mua sắm vật tư, con giống. Nên giảm tối đa thất thoát tài chính. Chương 3: Giải pháp nâng cao Tăng cường hoạt động quản lý trên nguyên tắc tập trung dân chủ kết hợp với công khai minh bạch các nguồn vốn đầu tư. Nâng cao vao trò của cấp cơ sở đặc biệt là đối tượng chịu tác động nhiều nhất từ Dự án đó là người nghèo, thông qua các hoạt động khuyến khích người dân tham gia đấu thầu các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng. Thực hiện triệt để quy trình tự thực hiện trong các hoạt động sinh kế để nâng cao vai trò trách nhiệm cũng như ý thức người nghèo trong khi thực hiện dự án. Sự chủ động tích cực tham gia của người nghèo sẽ là nhân tố quyết định đến việc hoàn thành mục tiêu của Dự án. Nâng cao các hoạt động phòng chống tham nhũng, tập trung quan liêu trong bộ máy quản lý. Có chính sách chú trong tới lợi ích của bộ máy quản lý các cấp. Tăng cường hoạt động tập huấn nâng cao năng lực, đạo đức, lý tưởng cho các cán bộ. Chú trọng tới công tác truyền thông Dự án để thực hiện đúng chủ trương “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” đây sẽ là tiền đề

cho mục tiêu Giảm nghèo bền vững.

Xem thêm: Mẫu Ghế Văn Phòng Xuân Hòa Ý Tưởng, Ghế Xoay Văn Phòng Giá Rẻ

Phát huy hiệu quả hoạt động nhóm, hình thành các hợp tác xã sản xuất hàng hóa dịch vụ, trên cơ sở nền tảng là nhóm đồng sở thích. Lợi ích cá nhân sẽ thúc đẩy lợi ích nhóm, lợi ích cộng đồng, lợi ích xã hội phát triển. Hoạt động tổ nhóm với mục đích cùng nhau phát triển. Sự phát triển cấp cơ sở sẽ đòi hỏi sự nâng cao, tăng cường của ban quản lý dự án cấp tỉnh, huyện. Sự đổi mới về phương pháp quản lý cũng như việc xây dựng cơ cấu và ra các quyết định quản lý phù hợp với từng giai đoạn phát triển và từng đối tượng quản lý. Tập trung tối đa nguồn lực cho việc nâng cao năng lực cán bộ quản lý cấp cơ sở và các hoạt động đầu tư trực tiếp tới người nghèo. Giảm khâu trung gian, tăng cường phối hợp với các phòng ban, xây dựng quy trình thủ tục hành chính đơn giản để tránh thất thoát nguồn lực đầu

tư. Từ đó nâng cao hiệu quả công tác quản lý.

[i] Mục tiêu cụ thể của Dự án hoàn toàn phù hợp và các mục tiêu của các chương trình quốc gia, bao gồm giảm nghèo bền vững, tăng cường an sinh xã hội, đặc biệt là nhóm dân cư nghèo, dễ bị tổn thương; và đẩy mạnh chất lượng cung cấp dịch vụ xã hội cho người dân. [ii] Các tiếp cận của Dự án: dự án đang nỗ lực phát huy những cách tiếp cận tốt cho phát triển như lấy cộng đồng làm định hướng [CDD], phân cấp quản lý và trao quyền cho người hưởng lợi, khuyến khích sự tham gia của người dân và tăng cường năng lực cho các cơ quan quản lý. Điều này hoàn toàn phù hợp với mục đích và mong muốn cải thiện chất lượng thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia. Dự án giảm nghèo đã đi tiên phong trong việc thực hiện những phương châm này từ giai đoạn 1, tiếp tục kế thừa và phát huy ở giai đoạn 2, và hy vọng những bài học thành công từ dự án được nhân rộng và thể chế hóa, áp dụng rộng rãi trong các chương trình mục tiêu quốc gia. [iii] Lồng ghép, điều phối các nguồn lực: việc điều phối, lồng ghép các đề xuất nguồn lực đáp ứng nguyện vọng của nhân dân sẽ được thực hiện qua công tác rà soát, đánh giá khả thi, đối chiếu nguồn lực ở các cấp liên quan đến từng chương trình. Tất cả các đề xuất can thiệp đều được lựa chọn, xác minh và tổng hợp từ bản kế hoạch phát triển KTXH của địa phương trên cơ sở đối chiếu với Quy hoạch phát triển vùng, lãnh thổ, kế hoạch phát triển ngắn, trung và dài hạn của từng địa phương. [iv] Liên kết với các chương trình, dự án đầu tư khác trên địa bàn: các tiểu dự án của dự án sẽ được xem xét trên cơ sở phù hợp và là một phần không thể tách rời của Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội. Ngoài ra, các đề xuất còn được xem xét về khả năng lồng ghép với những dự án đầu tư ở các quy mô khác nhau nhằm tạo ra sự “hợp lực” về hiệu quả sử dụng đầu tư tại địa bàn dự án. Nguyên tắc quan trọng nhất là hướng tới sử dụng nguồn lực hiệu quả, tiết kiệm, tránh chồng chéo và phát huy hiệu suất sử dụng đầu tư một cách tốt nhất. Hiện tại, nhiều xã Dự án đang thực hiện các chương trình khác như chương trình 135 giai đoạn 3, chương trình 30A. 3. Kết luận Việc vận dụng các nguyên tắc trong quản lý đòi hỏi người quản lý phải nắm vững nội dung và bản chất của từng nguyên tắc. Việc nghiên cứu hiểu sâu về các nguyên tắc căn bản của quản lý sẽ giúp chủ thể quản lý xây dựng được chương trình hành động, đưa ra các phương pháp quản lý tác động lên đối tượng quản lý một cách khách quan và phù hợp với từng đối tượng trong từng hoàn cảnh cụ thể để thực hiện được mục tiêu quản lý. Do tính đặc thù hoạt động quản lý dự án đó là xây dựng kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát thực hiện nhằm đảm bảo cho dự án thực hiện đúng thời gian, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đảm bảo thực hiện được mục tiêu bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép. Cho nên hoạt động dự án cần chú trọng hơn các nguyên tắc quản lý cơ bản để đưa ra phương pháp cụ thể, có tính chiến lược mà vẫn đảm bảo được tính linh hoạt cho từng đối tương trong từng thời điểm để đạt được mục tiêu do vậy áp lực trong hoạt động của Dự án về tiến độ là khá cao mà vẫn đòi hỏi đạt mục tiêu do vậy nó yêu cầu nhà quản lý phải phân biệt được rõ ràng các nguyên tắc, tự giác tôn trọng, kiên trì thực hiện các nguyên tắc. Đổi mới, thay thế những nguyên tăc lỗi thời trái với quy luật để lọai bỏ dần, tạo ra các nguyên tắc phù

hợp với khách quan và phù hợp với đổi tượng quản lý.

Tài liệu liên quan

Tiểu luận môn học Quản lý môi trường Đô thị và khu công nghiệp 13 2 10

Tiểu luận môn học quản lý dự án khách sạn NOVOTEL sông hàn 15 1 5

Tiểu luận Khoa học quản lý “So sánh ưu điểm của các mô hình quản lý Phương Tây và Nhật Bản, qua đó xây dựng mô hình quản lý cho Việt Nam hiện nay” ppt 14 907 3

TIỂU LUẬN MÔN HỌC QUẢN LÝ DỰ ÁN pps 3 829 0

QUẢN LÝ QUY MÔ DỰ ÁN : BÁO CÁO TIỂU LUẬN MÔN HỌC: QUẢN LÝ DỰ ÁN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 30 893 0

TIỂU LUẬN môn học QUẢN lý hệ THỐNG GIÁO dục QUỐC dân và QUẢN lý NHÀ TRƯỜNG 28 1 3

TIỂU LUẬN môn học quản lý tài chính trong giáo dục 16 1 2

Tiểu luận cao học quản lý hoạt động giáo dục 9 792 1

tiểu luận lớp học quản lý 10 517 3

Xem thêm: Hot, Hot, Hot Cách Kiểm Tra Máy Tính Casio Fx 570Vn Plus Chính Hãng Chuẩn Nhất

TIỂU LUẬN MÔN HỌC QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN VÀ CHẤT THẢI NGUY HẠI CHẤT THẢI NGUY HẠI NGÀNH LUYỆN KIM 136 2 16

Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Tiểu luận

Video liên quan

Chủ Đề