Tại sao cucl là chất điện li yếu
"GIÁO TRÌNH HÓA ĐẠI CƯƠNG (CƠ SỞ LÝ THUYẾT CẤU TẠO CHẤT & LÝ THUYẾT CÁC QUÁ TRÌNH HÓA HỌC) NGUYỄN VĂN ĐÁNG ĐHSP ĐÀ NẴNG 2011" LINK DOCS.GOOGLE: https:... Đồng(I) chloride, thường được gọi với cái tên khác là cuprơ chloride, là một hợp chất chloride với hóa trị thấp hơn của đồng, với công thức hóa học được biểu thị là CuCl. Hợp chất này tồn tại dưới dạng một chất rắn màu trắng rất ít tan trong nước, nhưng hòa tan nhiều trong dung dịch axit clohydric. Các mẫu hợp chất này không tinh khiết thường được thấy dưới vẻ bề ngoài màu xanh lá cây do sự hiện diện của tạp chất là đồng(II) chloride.[5] Cấu trúc của đồng(I) chloride Mẫu đồng(I) chloride (không tinh khiết) Đồng monochloride Cuprum(I) chloride Cuprum monochlorideNhận dạngSố CAS7758-89-6PubChem62652Số EINECS231-842-9ChEBI53472Số RTECSGL6990000Ảnh Jmol-3DảnhSMILES
đầy đủ
đầy đủ
tan trong dung dịch HCl đậm đặc và NH4OHBandGap3,25 eV (300 K, trực tiếp)[2]MagSus-40,0·10-6 cm³/mol[3]Chiết suất (nD)1,930[4] tạo phức với amonia, thiourêCác nguy hiểmCác hợp chất liên quanAnion khácĐồng(I) fluoride Đồng(I) bromide Đồng(I) iodideCation khácĐồng(II) chloride Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).
Tham khảo hộp thông tin Đồng(I) chloride lần đầu tiên được Robert Boyle điều chế vào giữa thế kỷ XVII[6] từ thủy ngân(II) chloride chiết xuất từ thủy ngân ("Venetian sublimate") và đồng kim loại: HgCl2 + 2Cu → 2CuCl + HgVào năm 1799, J.L. Proust mô tả hai loại đồng chloride khác nhau. Ông đã điều chế CuCl bằng cách nung nóng CuCl2 ở nhiệt độ không khí nóng, làm cho nó mất đi một nửa lượng clo trong hợp chất, sau đó loại bỏ CuCl2 dư bằng cách rửa bằng nước.[7] Trước đây, CuCl được sử dụng để phân tích hàm lượng cacbon monoxit trong khí, ví dụ như trong dụng cụ khí Hempel.[8] Ứng dụng này khá quan trọng[9] trong thời gian khí than được dùng rộng rãi để sưởi ấm và chiếu sáng, trong suốt thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX. CuCl còn tạo một số hợp chất với NH3, như:
CuCl còn tạo một số hợp chất với N2H4, như CuCl·N2H4 là chất rắn màu trắng.[12] CuCl còn tạo một số hợp chất với CS(NH2)2, như CuCl·CS(NH2)2·½H2O là chất rắn màu trắng, không tan trong nước[13], CuCl·2CS(NH2)2, CuCl·3CS(NH2)2·xH2O (x = 0 hoặc 1) là chất rắn không màu. Phức 2-thiourê có D = 1,97 g/cm³, của các phức 3-thiourê khan và 1 nước là 1,76 và 1,73 g/cm³.[14] CuCl·4CS(NH2)2 cũng được biết đến, dưới dạng tinh thể không màu.[15] CuCl còn tạo một số hợp chất với CSe(NH2)2, như CuCl·2CSe(NH2)2 là tinh thể không màu.[16]
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Đồng(I)_chloride&oldid=68342146” |