Thành tựu của công nghệ tế bào sinh 12
Xem thêm các sách tham khảo liên quan: Show Giải Bài Tập Sinh Học 12 – Bài 26: Tạo giống bằng công nghệ gen (tiếp theo) (Nâng Cao) giúp HS giải bài tập, cung cấp cho học sinh những hiểu biết khoa học về đặc điểm cấu tạo, mọi hoạt động sống của con người và các loại sinh vật trong tự nhiên: Sách giải bài tập công nghệ 12 – Bài 212: Tạo giống bằng công nghệ gen (tiếp theo) (Nâng Cao) giúp HS giải bài tập, lĩnh hội các kiến thức, kĩ năng kĩ thuật và vận dụng được vào thực tế cần khơi dậy và phát huy triệt để tính chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập: Trả lời câu hỏi Sinh 12 nâng cao Bài 26 trang 102: Hãy cho biết thêm một số ứng dụng công nghệ gen trong chọn giống vi sinh vật. Lời giải: Bằng công nghệ gen, người ta đã tạo ra các chủng vi khuẩn cho sản phẩm mong muốn không có trong tự nhiên: insulin chữa bệnh tiểu đường, hoocmôn tăng trưởng cho người (hGH), vacxin viêm gan B để phòng viêm gan B. Trả lời câu hỏi Sinh 12 nâng cao Bài 26 trang 105: Hãy cho biết tạo giống động vật bằng kĩ thuật gen có ưu thế gì hơn so với tạo giống bằng các biện pháp thông thường. Lời giải: – Ưu thế: Chọn giống bằng kĩ thuật gen nhanh có kết quả, có hiệu quả hơn, thay gen đúng mục tiêu nhu cầu của con người. Lời giải: – Việc tạo giống mới bằng công nghệ gen ở vi sinh vật đã phá vỡ ranh giới loài sinh học, từ đó tạo ra các chủng vi sinh vật sản xuất các sản phẩm mong muốn của con người nhanh, dễ sản xuất đặc hiệu, quy mô công nghiệp. – VD: Tạo chủng vi khuẩn E.coli sản xuất insulin của người: + Insulin là hoocmôn tuyến tụy có chức năng điều hòa glucôzơ trong máu. Trường hợp insulin do cơ thể sản xuất ra không đủ hoặc mất chức năng sẽ gây bệnh đái tháo đường, glucôzơ bị thải ra qua nước tiểu. + Gen tổng hợp insulin được tách ra từ cơ thể người và chuyển vào vi khuẩn E.coli bằng vectơ là plasmit. Sau đó, vi khuẩn này được sản xuất ở quy mô công nghiệp tổng hợp ra insulin giống như trong cơ thể người với số lượng lớn hơn rất nhiều, đáp ứng được nhu cầu thuốc chữa bệnh của con người. Lời giải: – Phương pháp chuyển gen ở thực vật: + Chuyển gen bằng plasmit (Ti – plasmit). + Chuyển gen bằng virut: Nhiều virut được làm vecto chuyển gen ở thực vật, ví dụ virut khảm thuốc lá. + Chuyển gen trực tiếp: Sử dụng lipoxôm, qua ống phấn, vi tiêm, dùng súng bắn gen… Phương pháp dùng súng bắn gen là sử dụng tốc độ cao của vi đạn mang ARN hay ADN xuyên vào trong tế bào. – Ưu điểm của công nghệ gen trong tạo giống cây trồng mới là rút ngắn thời gian tạo giống mới rất đáng kể, có thể chủ động tạo giống thực vật mới theo mục tiêu sản xuất, nhu cầu của con người. – Một số thành tựu: + Hiện nay đã có trên 1200 loại thực vật đã được chuyển gen, có 290 cây cải dầu, 133 giống cây khoai tây và nhiều loài nữa như lúa, ngô, đậu nành… + Cà chua chuyển gen sinh etilen đã bị làm bất hoạt khiến quá trình chín của quả bị chậm lại nên có thể chuyển đi xa hoặc để lâu hơn. + Cây đu đủ chuyển gen kháng virut. + Cây ngô chuyển gen kháng sâu bệnh (gen Bt), kháng mọt sau khi thu hoạch, chín sớm, rút ngắn thời gian trồng. + Chuyển gen kháng thuốc diệt cỏ từ thuốc lá vào cây bông, cây đậu tương. Lời giải: Các cách chuyển gen tạo giống vật nuôi: – Phương pháp vi tiêm: + Đầu tiên lấy trứng từ con mẹ. Thụ tinh invitro (kết hợp giữa trứng và tinh trùng trong phòng thí nghiệm), cho tế bào trứng này thực hiện phương pháp vi tiêm. + Người ta đưa ADN mang gen cần cấy vào trứng ở giai đoạn nhân non, tức là khi hai khối ADN của giao tử đực và giao tử cái chưa kết hợp thành khối nhân 2n của hợp tử. + Phôi được tạo ra lại được đưa trở lại vào ống dẫn trứng của con mẹ để phôi phát triển. – Sử dụng tế bào gốc: + Lấy các tế bào gốc (tế bào gốc là tế bào có khả năng phân chia mạnh trong phôi). + Chuyển gen. + Cấy trở lại vào phôi. – Dùng tinh trùng như vectơ mang gen: Người ta bơm đoạn ADN vào tinh trùng, tinh trùng sẽ mang đoạn ADN này vào trứng khi thụ tinh. Lời giải: Mô tả hai phương pháp chuyển gen tạo ra các giống bò mới: – Phương pháp vi tiêm: + Đầu tiên lấy trứng bò từ mẹ. Thụ tinh invitro kết hợp giữa trứng và tinh trùng trong phòng thí nghiệm, cho tế bào trứng này thực hiện phương pháp vi tiêm. + Người ta đưa ADN mang gen cần cấy vào trứng ở giai đoạn nhân non, tức là khi hai khối ADN của giao tử đực và giao tử cái chưa kết hợp thành khối nhân 2n của hợp tử. + Phôi được tạo ra lại được đưa trở lại vào ống dẫn trứng của bò mẹ để phôi phát triển. – Phương pháp cấy nhân có gen đã cải biến: + Phương pháp này trước hết người ta nuôi các tế bào và bổ sung ADN mang gen dùng thay đổi mục tiêu của tính trạng theo hướng mong muốn vào dịch nuôi tế bào. + Chọn lọc các tế bào được thay thế gen và cho dung hợp với tế bào trứng đã bị loại mất nhân tế bào. + Tế bào dung hợp được cấy trở lại vào cơ qua sinh sản của bò mẹ. Điểm khác nhau cơ bản của các phương pháp này là: – Phương pháp thứ nhất sử dụng vi tiêm để cấy gen cần thiết vào phôi (thêm gen). – Phương pháp thứ hai đưa gen cần thiết vào phôi bằng cách cải biến gen đựa trên sự tái bản theo nguyên tắc bổ sung của phân tử ADN (sửa chữa gen), sau đó thay khối nhân này cho nhân của tế bào trứng. A. lai tế bào xôma. B. gây đột biến nhân tạo. C. dùng kĩ thuật vi tiêm. D. dùng kĩ thuật chuyển gen nhờ vectơ là plasmit. Lời giải: Đáp án D Lý thuyết Sinh học 12 bài 19: Tạo giống bằng phương pháp gây đột biến và công nghệ tế bào được chúng tôi sưu tầm và tổng hợp lại các nội dung cơ bản và những vấn đề cần lưu ý trong chương trình Sinh học 12. Hi vọng đây sẽ là tài liệu hay giúp cho việc dạy và học của quý thầy cô và các em học sinh trở nên dễ dàng và hiệu quả hơn. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết và tải về tại đây. Lưu ý: Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viết Bài: Tạo giống bằng phương pháp gây đột biến và công nghệ tế bào
A. Lý thuyết Sinh học 12 bài 19I. Tạo giống bằng phương pháp gây đột biến1. Quy trình Gây đột biến tạo giống mới là phương pháp sử dụng các tác nhân vật lí và hóa học, nhằm làm thay đổi vật liệu di truyền của sinh vật để phục vụ cho lợi ích của con người a. Xử lí mẫu vật bằng tác nhân gây đột biến - Xử lí mẫu vật bằng các tác nhân đột biến: với liều lượng và thời gian xử lí thích hợp nếu không sinh vật sẽ chết hay giảm khả năng sinh sản và sức sống. b. Chọn lọc cá thể đột biến có kiểu hình mong muốn - Chọn lọc các thể đột biến có kiểu hình mong muốn, ta phải tìm cách nhận biết ra chúng trong các sinh vật bình thường cũng như các thể đột biến khác. c. Tạo dòng thuần chủng - Tạo ra dòng thuần chủng: cho các thể đột biến được chọn sinh sản để nhân lên thành dòng thuần. 2. Một số thành tựu tạo giống ở Việt Nam a. Gây đột biến bằng các tác nhân vật lí Các loại tia tử ngoại, tia phóng xạ hay sốc nhiệt đều gây nên đột biến gen hoặc đột biến NST, tạo ra các thể đột biến khác nhau. Những thể đột biến có lợi được chọn lọc và trực tiếp nhân thành giống mới hoặc được dùng làm bố mẹ để lai giống b. Gây đột biến bằng các tác nhân hóa học Một số hóa chất khi thấm vào tế bào sẽ gây đột biến gen như: 5-BU, EMS. Các tác nhân này gây ra sự sao chép nhầm lẫn hoặc làm biến đổi cấu trúc của gen II. Tạo giống bằng công nghệ tế bào1. Công nghệ tế bào thực vật - Nuôi cấy hạt phấn Các hạt phấn đơn bội có thể mọc trên môi trường nuôi nhân tạo thành các dòng tế bào đơn bội. Các dòng này có kiểu gen đơn bội nên alen lặn được biểu hiện thành kiểu hình cho phép chọn lọc in vitro những dòng có các đặc tính mong muốn. Sau đó có thể lưỡng bội hóa để tạo dòng thuần - Nuôi cấy tế bào thực vật in vitro tạo mô sẹo Nhờ tìm ra môi trường nuôi cấy chuẩn kết hợp với việc sử dụng các hormone sinh trưởng như auxin, giberelin, xitokinin... người ta có thể nuôi cấy nhiều loại tế bào thực vật tạo mô sẹo - Tạo giống bằng chọn dòng tế bào soma có biến dị Nuôi cấy tế bào 2n trên môi trường nhân tạo, chúng sinh sản thành nhiều dòng tế bào có các tổ hợp NST khác nhau, các biến dị này gọi là biến dị dòng tế bào soma. - Dung hợp tế bào trần Hai tế bào trần có khả năng dung hợp với nhau tạo thành các dòng tế bào khác nhau và phát triển thành giống mới Các kỹ thuật trên có hiệu quả cao khi chọn các dạng cây có khả năng: kháng thuốc diệt cỏ, chịu lạnh, chịu hạn, chịu phèn, chịu mặn, kháng bệnh.. hoặc sự dung hợp tế bào giữa các mô của cùng một loài hay của các loài khác nhau tạo ra cây lai soma giống như cây lai lưỡng tính. 2. Công nghệ tế bào động vật - Cấy truyền phôi Là thao tác chuyển phôi từ cơ thể động vật cho sang các cơ thể động vật nhận. + Từ một phôi có thể tách và cho phát triển thành nhiều phôi khác nhau + Có thể phối hợp hai hay nhiều phôi thành một thể khảm, có ý nghĩa trong tạo ra loài mới + Có thể làm biến đổi thành phần của tế bào phôi theo hướng có lợi cho con người - Nhân bản vô tính bằng kỹ thuật chuyển gen Đã thành công trong việc tạo ra cừu Dolly 1997 Nhân bản vô tính có thể nhân nhanh các giống vật nuôi quí hiếm hoặc tăng năng suất trong chăn nuôi. B. Trắc nghiệm Sinh học 12 bài 19Câu 1.Trong nuôi cấy mô tế bào, phát biểu nào sau đây không đúng?
Câu 2. Thể song nhị bội hữu thụ là do sau khi được đa bội hóa
Câu 3. Điểm giống nhau cơ bản trong phương pháp lai tế bào và kỹ thuật chuyển gen là gì?
Câu 4. Để tạo dòng thuần nhanh nhất người ta dùng công nghệ tế bào nào?
Câu 5. Ở thực vật, muốn tạo cành tứ bội trên cây lưỡng bội người ta đã dùng bông tẩm dung dịch hóa chất quấn vào đỉnh sinh trưởng của cành cây đó. Loại hóa chất được sử dụng là gì?
Câu 6. Trong sản xuất, người ta ứng dụng đột biến tam bội để
Câu 7. Cơ sở tế bào học của nuôi cấy mô tế bào được dựa trên
Câu 8. Trong nuôi cấy môtế bào thực vật, phát biểu nào sau đây không đúng?
Câu 9. Cho các thành tựu sau: (1) Tạo giống cà chua có gen làm chín quả bị bất hoạt. (2) Tạo giống dâu tằm tứ bội. (3) Tạo giống lúa "gạo vàng" có khả năng tổng hợp β-carôten trong hạt. (4) Tạo giống dưa hấu đa bội. Các thành tựu được tạo ra bằng phương pháp gây đột biến là gì?
Câu 10. Thành tựu nào sau đây là ứng dụng của công nghệ tế bào?
Câu 11. Bằng công nghệ tế bào thực vật, người ta có thể nuôi cấy các mẫu mô của một cơ thể thực vật rồi sau đó cho chúng tái sinh thành các cây. Bằng kĩ thuật chia cắt một phôi động vật thành nhiều phôi rồi cấy các phôi này vào tử cung của các con vật khác nhau cũng có thể tạo ra nhiều con vật quý hiếm. Đặc điểm chung của hai phương pháp này là
Câu 12. Trong chọn giống, để loại bỏ một gen có hại ra khỏi nhóm gen liên kết người ta thường gây đột biến nào?
Câu 13. Thể song nhị bội là gì?
Câu 14. Trong chọn giống cây trồng, hóa chất thường được dùng để gây đột biến đa bội thể là gì?
Câu 15. Giống "táo má hồng" được tạo ra bằng phương pháp xử lý vớitác nhân gây đột biến nào sau đây?
Câu 16. Cơ thể đa bội có thể được phát hiện bằng phương pháp nào dưới đây là chính xác nhất?
Câu 17. Sử dụng đột biến nhân tạo hạn chế ở đối tượng nào sau đây?
Câu 18. Ở thực vật, thể tam bội 3n được tạo ra bằng cách nào sau đây?
Câu 19. Để khắc phục hiện tượng bất thụ ở cơ thể lai xa của thực vât người ta sử dụng phương pháp
Câu 20. Trong chọn giống thực vật, người ta chiếu tia phóng xạ với cường độ, liều lượng thích hợp lên bộ phận nào sau đây của cây để gây đột biến ở giao tử?
Câu 21. Trong chọn giống hiện đại, nguồn nguyên liệu chủ yếu nhất để chọn lọc là gì?
Câu 22. Ở thực vật, trong tế bào sinh dưỡng có bộ NST 2n đã nhân đôi nhưng thoi vô sắc không hình thành, bộ NST không phân li. Nếu hiện tượng này xảy ra ở lần nguyên phân đầu tiên của hợp tử sẽ tạo thành
Câu 23. Trong chọn giống thực vật, việc chiếu xạ thường không được thực hiện ở bộ phận nào sau đây của cây để gây đột biến?
Câu 24. Lai xa được sử dụng phổ biến trong chọn giống cây trồng sinh sản sinh dưỡng là do
Câu 25. Thểđa bội ít gặp ở động vật là do
Câu 26. Dung dịch cônxisin 0,1% - 0.2% khi thấm vào mô đang phân bào sẽ
Câu 27. Ở cây trồng, người ta sử dụng phương pháp gây đột biến nhân tạo nào để gây đột biến ở cành cây?
Câu 28. Ở thực vật, trong tế bào sinh dưỡng có bộ NST 2n đã nhân đôi nhưng thoi vô sắc không hình thành, bộ NST không phân li. Nếu hiện tượng này xảy ra ở đỉnh sinh trưởng của 1 cành cây sẽ tạo thành
Câu 29. Có nhiều giống mới được tạo ra bằng phương pháp gây đột biến nhân tạo. Để tạo ra được giống mới, ngoài việc gây đột biến lên vật nuôi và cây trồng thì không thể thiếu công đoạn nào sau đây?
Câu 30. Trong chọn giống thực vật, việc chiếu xạ để gây đột biến nhân tạo thường không được thực hiện ở cơ quan nào dưới đây?
Câu 31. Các phương pháp lai ít được sử dụng trong chọn giống vi sinh vật vì
Câu 32. Phương pháp gây đột biến ít có hiệu quả với đối tượng
Câu 33. Để tạo cây trồng có năng suất cao, chống chịu tốt, không hạt, người ta thường dùng loại đột biến nào sau đây?
Câu 34. Để gây đột biến nhân tạo bằng tác nhân hóa học ở cây trồng, người ta không dùng cách nào sau đây?
Câu 35. Tính chất nào sau đây không phải là tính chất của tia tử ngoại?
Câu 36. Sử dụng tia tử ngoại có thể gây đột biến nhân tạo cho các đối tượng nào sau đây?
Câu 37. Cơ chế tác dụng của tia phóng xạ trong việc gây đột biến nhân tạo là
Câu 38. Người ta dùng cônsixin để xử lý các hạt phấn được tạo ra từ quá trình phát sinh hạt phấn bình thường của một cơ thể lưỡng bội có kiểu gen AaBb để tạo cây lưỡng bội. Theo lí thuyết, các cây lưỡng bội này sẽ có kiểu gen gì?
Câu 39. Phương pháp nào sau đây có thể được ứng dụng để tạo ra sinh vật mang đặc điểm của hai loài?
Câu 40. Từ một phôi cừu có kiểu gen AaBb, bằng phương pháp cấy truyền phôi có thểtạo ra cừu con có kiểu gen nào?
Câu 41. Dùng cônsixin xử lí hợp tử có kiểu gen BbDd, sau đó cho phát triển thành cây hoànchỉnh thì có thể tạo ra thể tứ bội có kiểu gen nào?
Câu 42. Từ phôi cừu có kiểu gen DdEe, bằng phương pháp cấy truyền phôi có thể tạo ra cừu con có kiểu gen nào?
Câu 43. Dùng cônsixin xử lí hợp tử có kiểu gen AaBb, sau đó cho phát triển thành cây hoàn chỉnh thì có thể tạo ra được thể tứ bội có kiểu gen nào?
Câu 44.Một cá thể thực vật lưỡng bội có kiểu gen AaBbdd. Có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng về cá thể trên? (1) Nếu dùng phương pháp nuôi cấy mô tế bào ta có thể thu được cây có kiểu gen AaBbdd. (2) Nếu dùng phương pháp nuôi cấy hạt phấn ta có thể thu được cây có kiểu gen AABbdd. (3) Nếu dùng phương pháp nuôi cấy và gây đa bội hóa ta có thể thu được tối đa 8 dòng thực vật khác nhau. (4) Nếu dùng phương pháp tự thụ phấn ta có thể thu được 4 dòng thuần.
---------------------------------------- Với nội dung bài Sinh học 12 bài 19: Tạo giống bằng phương pháp gây đột biến và công nghệ tế bào các bạn học sinh cùng quý thầy cô chắc hẳn đã nắm vững được nội dung kiến thức của bài học rồi đúng không ạ? Bài viết cho chúng ta thấy được về khái niệm, đặc điểm và vai trò của cách tạo giống bằng phương pháp gây đột biến và công nghệ tế bào... Như vậy VnDoc đã giới thiệu các bạn tài liệu Lý thuyết Sinh học lớp 12 bài 19: Tạo giống bằng phương pháp gây đột biến và công nghệ tế bào. Để giúp bạn đọc có thêm nhiều tài liệu học tập hơn nữa, VnDoc.com mời các bạn học sinh cùng tham khảo thêm một số tài liệu học tập các môn được chúng tôi biên soạn và tổng hợp tại các mục sau: Trắc nghiệm Sinh học 12, Giải bài tập Sinh học lớp 12, Lý thuyết Sinh học 12, Giải Vở BT Sinh Học 12, Chuyên đề Sinh học lớp 12, Tài liệu học tập lớp 12. Để tiện trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về giảng dạy và học tập các môn học lớp 12, VnDoc mời các thầy cô giáo, các bậc phụ huynh và các bạn học sinh truy cập nhóm riêng dành cho lớp 12 sau: Nhóm Tài liệu học tập lớp 12. Rất mong nhận được sự ủng hộ của các thầy cô và các bạn. Mời các bạn cùng tham khảo thêm bộ đề thi thử THPT theo từng môn dưới đây: Đề thi thử THPT được tải nhiều nhất
|