Thuốc Itamelagin review

Trên thị trường hiện nay có rất nhiều thông tin về sản phẩm Itamelagin tuy nhiên còn chưa đầy đủ. Bài này Sống Khỏe Mỗi Ngày [SongKhoeMoiNgay.com] xin được trả lời cho bạn các câu hỏi: Itamelagin là thuốc gì? Thuốc Itamelagin có tác dụng gì? Thuốc Itamelagin giá bao nhiêu? Dưới đây là thông tin chi tiết.

Thành phần

Hộp thuốc Itamelagin

Thuốc Itamelagin là thuốc thuộc nhóm thuốc phụ khoa

Một hộp thuốc Itamelagin 2 vỉ, mỗi vỉ 5 viên nén. Trong một viên nang có chứa 2 hoạt chất chính là:

Metronidazole hàm lượng 500 mg

Miconazole hàm lượng 100 mg [dưới dạng miconazole nitrate]

Lactobacillus acidophilus hàm lượng 50 mg

Ngoài ra, thuốc còn được kết hợp bởi các Tá dược vừa đủ 1 viên.

Thuốc Itamelagin giá bao nhiêu? Mua ở đâu?

Thuốc do công ty Fulton Medicinali S.P.A – Ý sản xuất.

Giá thuốc 180,000 VNĐ/1 hộp 2 vỉ x 5 viên.

Lưu ý: Giá chỉ mang tính chất tham khảo và có thể khác nhau giữa cá nhà thuốc.

 Cần tìm mua tại các cơ sở uy tín để chọn và mua được loại thuốc tốt nhất và đảm bảo chất lượng, đề phòng mua nhầm hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng.

Tác dụng

Metronidazole là một kháng sinh thuộc nhóm 5-nitroimidazole. Đây là kháng sinh đầu tiên trong nhóm này được phát hiện và sử dụng trên lâm sàng. Kháng sinh nhóm này có phổ kháng khuẩn rộng trên các vi khuẩn kị khí [Bacteroides, Clostridium] và đơn bào [Entamoeba histolytica, Giardia, Trichomonas]. Về cơ chế tác dụng bạn đọc có thể tham khảo tại bài viết về nhóm kháng sinh 5-nitroimidazole.

Miconazole là một thuốc chống nấm thuộc nhóm azole. Cơ chế chung của các thuốc thuộc nhóm này đó là ức chế enzym Lanosterol 14α-demethylase có tác dụng chuyển lanosterol thành ergosterol là một thành phần quan trọng trong màng tế bào nấm. Do vậy các thuốc thuộc nhóm này có tác dụng kìm nấm. Thuốc có phổ kháng nấm rộng: nấm men, nấm lưỡng hình gây bện ở tạng, nấm cơ hội, vi nấm ngoài da.

Lactobacillus acidophilus là một vi khuẩn trong hệ khuẩn chí bình thường ở âm đạo cũng như đường ruột. Nó thuộc chi Lactobacillus, chuyển hóa đường thành acid lactic. Tác dụng của vi khuẩn này chống lại các vi khuẩn và nấm khác ở âm đạo là do chúng phát triển mạnh và cạnh tranh vị trí, nơi sống và bám với các vi sinh vật có hại khác, đồng thời tạo ra acid lactic làm pH âm đạo giảm không thuận lợi cho sự sinh sống của các vi khuẩn khác.

Công dụng – Chỉ định

Thuốc có công dụng điều trị các trường hợp nhiếm vi khuẩn, nấm và đơn bào nhạy cảm với các thành phần của thuốc: vi khuẩn kị khí [Bacteroides, Clostridium], đơn bào [Entamoeba histolytica, Giardia lamblia, Trichomonas spp.], các loại nấm [đặc biệt là Candida albicans]; đồng thời thiết lập lại cân bằng vi sinh âm đạo.

Thuốc được chỉ định cho các trường hợp: Viêm âm đạo, nhiễm khuẩn âm đạo do các vi khuẩn nhạy cảm, do nguyên nhân là đơn bào [chủ yếu là Trichomonas spp. hoặc G.lamblia] hoặc nấm, đặc biệt là C.albicans.

Cách dùng – Liều dùng

Cách dùng

Dạng dùng là viên đạn đặt âm đạo.

Đặt thuốc vào ngăn mát tủ lạnh 5-10 phút trước khi đặt thuốc vào sâu trong âm đạo. Bệnh nhân nên nằm trong 15 phút đầu sau khi đặt thuốc.

Liều dùng

Liều thông thường: 1 viên/lần x 1 lần/ngày x 10 ngày vào buổi tối tước khi đi ngủ.

Trường hợp nhiễm nấm có thể tăng thời gian điều trị lên 20 ngày.

Lưu ý: Các liều sử dụng ở trên chỉ mang tính chất tham khảo, không thay thế được chỉ định của bác sĩ.

Tác dụng phụ

Hình ảnh: Thuốc Itamelagin

Thuốc dùng tại chỗ nên ít xảy ra tác dụng phụ do hấp thu vào máu không đáng kể. Tuy nhiên nếu tổn thương niêm mạc âm đạo là đáng kể, lượng thuốc hấp thu vào máu có thể cao hơn và gây ra tác dụng phụ toàn thân.

Có thể gặp các phản ứng dị ứng tại chỗ: kích ứng, ngứa, bỏng, rát, cảm giác như kim châm hiếm gặp.

Tham khảo ý kiến bác sĩ nếu gặp bất kì tác dụng không mong muốn nào.

Chống chỉ định

Quá mẫn cảm với metronidazole, miconazole nitrate, Lactobacillus acidophilus hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.

Chú ý – Thận trọng

Thận trọng với phụ nữ có thai và cho con bú: Do có ít dữ liệu chứng minh độ an toàn của thuốc trên phụ nữ có thai và cho con bú nên không nên sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú, đặc biệt là 3 tháng đầu thai kì.

Tránh quan hệ tình dục khi điều trị. Có thể xem xét cần điều trị cả bạn tình.

Không dùng thuốc trong thời kì hành kinh.

Giữ gìn vệ sinh vùng kín sạch sẽ, nếu nhiễm nấm nên sử dụng xà phòng có pH trung tính hoặc kiềm vì nấm Candida phát triển tốt trong môi trường pH acid.

Tránh lây nhiễm, tái nhiễm.

Nếu bắt buộc phải sử dụng, nên tham khảo ý kiến bác sĩ.

Lưu ý khi sử dụng chung với thuốc khác

Thuốc dùng tại chỗ ít khi có tương tác với các thuốc khác.

Không nên sử dụng chung với các thuốc diệt tinh trùng vì có thể gây mất tác dụng của metronidazole.

Ngoài ra, khi niêm mạc âm đạo bị tổn thương làm thuốc vào máu nhiều hơn, nó có thể tương tác với nhiều thuốc khác. Cần lưu ý vấn đề này.

Cần thông báo cho bác sĩ đang điều trị cho bạn những loại thuốc mà bạn đang sử dụng.

Quá liều, quên liều và cách xử trí

Quá liều hiếm khi xảy ra với thuốc dùng tại chỗ như Itamelagin.

Nếu quên liều, bệnh nhân nên đặt thuốc càng sớm càng tốt. Tuy nhiên nếu đã đến gần liều tiếp theo, nên bỏ qua liều đó và đặt liều tiếp theo như bình thường. Không nên tự ý đặt bù thuốc của liều trước vào liều sau.

Tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn phù hợp.

Thuốc đặt Itamelagin chứa những thành phần quan trọng gồm hoạt chất Lactobacillus acidophilus, hoạt chất Metronidazole và hoạt chất Miconazole nitrate. Nhờ đó loại thuốc này có tác dụng điều trị tại chỗ cho những bệnh nhân bị viêm âm đạo khí hư, nhiễm Trichomonas niệu đạo và âm đạo, nhiễm nấm âm đạo và âm hộ, nhiễm khuẩn kỵ khí. Ngoài ra Itamelagin còn được chỉ định để điều trị ngứa rát âm đạo do nhiều nguyên nhân và nhiễm trùng phối hợp.

Tìm hiểu thuốc đặt Itamelagin có tác dụng gì? Liều dùng an toàn, cách sử dụng, thành phần và tương tác thuốc
  • Dạng bào chế: Viên đặt âm đạo
  • Quy cách đóng gói: Hộp 2 vỉ x 5 viên
  • Phân nhóm: Thuốc đặt âm đạo trị bệnh phụ khoa

Những thành phần chính có trong một viên thuốc đặt Itamelagin:

  • Hoạt chất Lactobacillus acidophilus
  • Hoạt chất Metronidazole
  • Hoạt chất Miconazole nitrate.

Dược lực học

Thuốc đặt Itamelagin có tác dụng điều trị tại chỗ cho những bệnh nhân bị viêm nhiễm âm đạo xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau. Tác dụng này được thành lập là do sự kết hợp của những thành phần gồm:

Metronidazole

Metronidazole được xác định là một dẫn chất của Metronidazole. Hoạt chất này có phổ hoạt tính khuẩn rộng tác động trên vi khuẩn kỵ khí và những vật nguyên sinh như Giardia lambia, amip. Bên cạnh đó hoạt chất Metronidazole có khả năng diệt khuẩn trên các loại vi khuẩn kỵ khí bắt buộc, Fusobacteriuml, Bacteroides, tuy nhiên không có tác dụng trên vi khuẩn ái khí.

Vẫn chưa có nghiên cứu rõ ràng về cơ chế tác dụng của Metronidazole. Đối với ký sinh trùng, nhóm 5-nitro của loại thuốc này bị tác động và bị khử thành rất nhiều chất trung gian độc với tế bào. Những chất này nhanh chóng liên kết với phân tử DNA thông qua cấu trúc xoắn, làm vỡ những sợi này, sau đó khiến các tế bào chết đi.

Trong một số ít trường hợp, Metronidazole có thể bị kháng. Tuy nhiên trong điều trị Helicobacter pylori, Campylobacter, việc dùng Metronidazole đơn độc có thể nhanh chóng dẫn đến sự kháng thuốc. Trong trường hợp nhiễm cả vi khuẩn kỵ khí và vi khuẩn ái khí, người bệnh cần sử dụng phối hợp thuốc Metronidazole cũng với một hoặc nhiều những loại thuốc kháng khuẩn khác.

Trong trường hợp nhiễm Tricomonas vaginalis, người bệnh có thể chữa trị bằng Metronidazole dùng tại chỗ hoặc viên uống. Cần phải điều trị cả phụ nữ lẫn nam giới. Nguyên nhân là do nam giới có thể mang mầm bệnh nhưng không phát sinh triệu chứng. Đối với nhiều trường hợp, bệnh nhân cần điều trị phối hợp với thuốc uống viên và thuốc đặt âm đạo.

Khi bị viêm âm đạo hoặc bị viêm nhiễm cổ tử cung do vi khuẩn, thuốc Metronidazole sẽ tác động và làm cho hệ vi khuẩn âm đạo nhanh chóng trở lại bình thường. Đa số các trường hợp sử dụng Metronidazole, thuốc không làm ảnh hưởng đến hệ vi khuẩn bình thường của âm đạo.

Miconazole

Miconazole được xác định là thuốc imidazol tổng hợp. Loại thuốc này có khả năng chống nấm mạnh mẽ đối với những loại gồm: Trichophyton, Paracoccidioides, Phialophora, Pseudallescheria, Madurella, Pityrosporon, Microsporon, Coccidioides, Epidermophyton, Histoplasma, Candida, Cladosporium, Aspergillus và Blastomyces.

Ngoài ra thuốc Miconazole cũng mang đến nhiều tác dụng khi tiếp xúc với vi khuẩn Gram dương. Thuốc Miconazole ức chế quá trình sinh trưởng của tế bào vi nấm do tác dụng ức chế quá trình tổng hợp ergosterol ở màng tế bào nấm.

Dược động học

Metronidazole

Đối với Metronidazole, khi được sử dụng dưới dạng thuốc đạn thuốc thường được hấp thu một phần thông qua các màng nhầy. Ngoài ra nửa đời của hoạt chất Metronidazole trong huyết tương thường trong khoảng 8 giờ, đồng thời thể tích phân bố của thuốc xấp xỉ với thể tích nước trong cơ thể [cụ thể 0,6-0,8 lít/kg].

Kết quả nghiên cứu cho thấy có khoảng 10 – 20% số lượng thuốc liên kết với protein huyết tương. Thông qua quá trình chuyển hóa tại gan, Metronidazole chuyển hóa thành các chất dạng hydroxy và acid, một phần được thải trừ qua nước tiểu dưới dạng glucoronid.

Thông thường những chất chuyển hóa từ glucoronid sẽ còn một phần nhỏ tác dụng dược lý. Diện tích dưới đường AUC [khả năng và mức độ tiếp xúc với thuốc] của 5g gel metronidazole [37,5mg] khi sử dụng một lần duy nhất trong âm đạo bằng khoảng 4% AUC khi dùng 500 mg metronidazole [125000 ng-giờ/ml và 4977ng-giờ/ml] thông qua đường uống trong một lần.

Miconazole

Thông qua quá trình chuyển hóa ở gan, Miconazole trở thành những chất không có hoạt tính, đồng thời được bài tiết thông qua nước tiểu. Khi sử dụng Miconazole ở dạng dùng ngoài, hoạt chất nhanh chóng hấp thụ qua lớp sừng của da, đồng thời hấp thụ vào máu dưới 1%. Tuy nhiên nếu đặt thuốc vào đường âm đạo thì khả năng hấp thụ thuốc vào máu cao hơn, ở mức dưới 1,3%.

Dược lực học và dược động học của viên đạn đặt âm đạo Itamelagin

Viên đạn đặt âm đạo Itamelagin được chỉ định dùng cho những trường hợp ngứa rất âm đạo xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau, viêm âm đạo khí hư.

  • Nhiễm Trichomonas niệu đạo và âm đạo
  • Nhiễm nấm Candida âm đạo và âm hộ – âm đạo, nhiễm nấm
  • nhiễm khuẩn kỵ khí xảy ra ở âm đạo do sự tác động của những loại vi khuẩn nhạy cảm với Metronidazole
  • Nhiễm trùng phối hợp xuất hiện bởi sự tác động của những loại vi khuẩn kỵ khí, vi khuẩn gram dương, nhiễm nấm âm hộ âm đạo.

Thuốc đặt âm đạo Itamelagin không được sử dụng cho những trường hợp sau:

  • Những người quá mẫn cảm với các dẫn xuất của Imidazole và dị ứng với Miconazole hoặc/ và Metronidazole
  • Những bệnh nhân có tổn thương gan
  • Bệnh nhân bị rối loạn chuyển hóa porphyrin
  • Bệnh nhân đang trong quá trình điều trị bệnh với cisaprid, warfarin, astemizol.

Liều dùng thuốc đặt Itamelagin cho những trường hợp bị viêm nhiễm âm đạo, âm hộ do nhiễm vi khuẩn hoặc nhiễm nấm như sau:

  • Liều khuyến cáo: Dùng 1 viên thuốc Itamelagin/ lần, mỗi ngày dùng 1 lần vào buổi tối trước khi đi ngủ.
  • Thời gian dùng thuốc: Kéo dài 10 ngày.

Lưu ý: 

  • Thời gian sử dụng thuốc và liều dùng thuốc có thể thay đổi tùy thuộc vào đáp ứng của từng đối tượng và chỉ định của bác sĩ chuyên khoa.
  • Sau khi những triệu chứng của bệnh đã hết, người bệnh cần duy trì liều dùng thuốc thêm vài ngày.

Thuốc đặt Itamelagin được sử dụng với những bước như sau:

  • Để viên đạn đặt âm đạo trong ngăn đá tủ lạnh, đợi khoảng 10 phút để làm cứng thuốc
  • Vệ sinh tay bằng xà phòng diệt khuẩn và vệ sinh sạch sẽ vùng âm đạo, lau khô
  • Nằm ngửa trên sàn, cong đầu gối lại và hướng đầu gối lên trên trần nhà
  • Loại bỏ lớp vỏ ngoài của thuốc, đưa thuốc vào âm đạo, đẩy thuốc sâu vào bên trong bằng ngón tay.
Cách sử dụng thuốc đặt Itamelagin an toàn

Người dùng cần bảo quản thuốc đặt Itamelagin ở nhiệt độ phòng dưới 30 độ C, để thuốc ở những nơi khô mát, tránh ẩm ướt và tránh ánh sáng.

Hạn dùng: Thuốc Itamelagin có hạn 3 năm kể từ ngày sản xuất. Người bệnh tuyệt đối không được sử dụng thuốc quá hạn.

Thuốc đặt âm đạo Itamelagin đang được bán với giá 196.000 VNĐ/ hộp 2 vỉ x 5 viên.

Trước khi đưa thuốc đặt âm đạo Itamelagin vào quá trình điều trị bệnh, người bệnh cần lưu ý những điều sau đây:

  • Xảy ra sự tương tác giữa màng bao cao su và thuốc Itamelagin. Vì thế nếu đang trong quá trình chữa trị với Itamelagin, người bệnh nên giảm độ tin cậy đối với những biện pháp tránh thai cơ học như màng ngăn âm đạo, bao cao su.
  • Trong suốt thời gian điều trị viêm nhiễm phụ khoa với thuốc Itamelagin, người bệnh cần tránh quan hệ tình dục với bạn tình.
  • Để làm giảm tối đa nguy cơ tái nhiễm, bạn tình cần được kiểm tra và chữa trị theo hướng dẫn của bác sĩ.
  • Mức độ an toàn khi sử dụng thuốc Itamelagin cho phụ nữ mang thai vẫn chưa được báo cáo và thiết lập. Vì thế để đảm bảo an toàn, người bệnh không nên sử dụng thuốc trong thời kỳ mang thai.
  • Cần thận trọng khi đưa thuốc Itamelagin vào quá trình điều trị bệnh trong thời kỳ cho con bú vì mức độ an toàn khi dùng thuốc vẫn chưa rõ trong trường hợp này. Nếu việc dùng Itamelagin là điều cần thiết, bạn cần cân nhắc về việc ngừng cho con bú. Nên cho trẻ bú lại sau khi điều trị từ 24 đến 48 giờ đồng hồ.

Trong thời gian điều trị với thuốc đặt Itamelagin, người bệnh có thể mắc phải một số tác dụng phụ dưới đây:

  • Ngứa ngáy vùng âm đạo
  • Có cảm giác kích thích, nóng niêm mạc âm đạo, nhất là trong khoảng thời gian đầu mới điều trị.

Người bệnh cần trao đổi với bác sĩ chuyên khoa để tìm cách xử lý phù hợp khi những tác dụng phụ xuất hiện.

Ngứa ngáy vùng âm đạo, kích thích, nóng niêm mạc âm đạo là những tác dụng phụ thường gặp khi dùng thuốc đặt Itamelagin

Khả năng hấp thụ vào máu của hoạt chất Miconazole trong thuốc khi được dùng dưới dạng viên đặt âm đạo thường ở khoảng dưới 1,3%. Vì thế chưa có ghi nhận về việc hoạt chất này có khả năng tương tác với những loại thuốc khác.

Ngược lại thành phần Metronidazol và Miconazole của viên đặt Itamelagin có khả năng tương tác với nhiều thành phần khác. Cụ thể:

  • Phenobarbital: Không nên sử dụng đồng thời hoặc sử dụng kết hợp Metronidazol và Phenobarbital. Nguyên nhân là do sự tương tác này có khả năng làm tăng quá trình chuyển hóa Metronidazol khiến hoạt chất Metronidazol bị thải trừ nhanh hơn.
  • Disulfiram: Vì có tác dụng kiểu disulfiram người bệnh cần tránh sử dụng đồng thời Metronidazol cùng với thuốc Disulfiram. Nếu dùng đồng thời hai loại thuốc này, người bệnh có khả năng đối mặt với nguy cơ tích động trên hệ thần kinh, cụ thể như lú lẫn hoặc loạn thần.
  • Warfarin và những thuốc chống đông máu khác: Không nên sử dụng Metronidazol trong thời gian điều trị Warfarin và những thuốc chống đông máu khác. Vì hoạt chất Metronidazol có khả năng làm tăng tác dụng lên những loại thuốc này.
  • Lithi: Không dùng Metronidazol cho những người đang sử dụng Lithi hoặc có nồng độ lithi đo được trong máu cao. Vì việc sử dụng đồng thời có thể khiến nồng độ lithi trong huyết thanh tăng đáng kể và dẫn đến tình trạng ngộ độc.
  • Cimetidin: Cimetidin không được khuyến cáo sử dụng với Metronidazold vì có thể khiến nồng độ của Metronidazol tăng cao.
  • Vecuronium: Metronidazol có khả năng làm tăng tác dụng của thuốc giãn cơ không khử cực Vecuronium.
  • Astemizole và Terfenadine: Cả hai hoạt chất Metronidazole và Miconazole đều có khả năng tác động và ức chế quá trình chuyển hóa của thuốc Astemizole và Terfenadine. Điều này dẫn đến sự tăng nồng độ trong huyết tương của Astemizole và Terfenadine.
  • Theophylline và Procainamide: Sự kết hợp giữa hai hoạt chất Metronidazole và Miconazole có khả năng làm thay đổi nồng độ trong huyết tương của hai loại thuốc Theophylline và Procainamide. Sự tương tác này xảy ra khi sử dụng đồng thời.

Những triệu chứng nghiêm trọng có thể xảy ra nếu người bệnh sử dụng viên đạn đặt âm đạo Itamelagin quá số liều quy định. Cụ thể:

  • Phản ứng dị ứng khiến bệnh nhân chóng mặt, khó thở, đau đầu, kích ứng nghiêm trọng tại âm đạo
  • Đỏ, nóng, ngứa và có cảm giác khó chịu nhiều ở vùng kín.

Để xử lý, bệnh nhân cần được đưa đến bệnh viện để kiểm tra, áp dụng các biện pháp điều trị triệu chứng từ việc sử dụng Itamelagin quá liều. Trong trường hợp ăn phải Itamelagin làm phát sinh những triệu chứng quá liều, người bệnh cần được xử lý bằng cách rửa dạ dày.

Bệnh nhân cần được nhanh chóng kiểm tra và áp dụng các biện pháp điều trị triệu chứng khi dùng Itamelagin quá liều

Người bệnh có thể đưa thuốc đặt Itamelagin vào quá trình điều trị viêm nhiễm âm đạo, viêm âm hộ hoặc ngứa vùng kín do nhiễm vi khuẩn, nấm, Trichomonas và những tác nhân gây hại khác. Tuy nhiên loại thuốc này cần được sử dụng dưới sự theo dõi và chỉ định của bác sĩ chuyên khoa. Người bệnh không nên bừa bãi trong việc sử dụng thuốc để tránh làm ảnh hưởng đến sức khỏe tổng thể và làm phát sinh những tác dụng phụ không mong muốn tại vùng tiếp xúc với thuốc.

Video liên quan

Chủ Đề