Tính trạng chỉ biểu hiện ở cơ thể mang gen đồng hợp là tính trạng

Tương tự: Gen,Tính trội,Di truyền trội

Gen là một đơn vị vật chất di truyền có chức năng nhỏ bé nhất. Gen chứa đựng các thông cần thiết cho việc hình thành, phát triển và hoạt động của một cá thể. Gen được hiểu giống như một công thức nấu ăn trong đó có chứa tất cả các thông tin cần thiết để tạo ra một món ăn nào đó. Mỗi gen sẽ có hai bản sao, một đến từ bố và một đến từ mẹ.

Gen trội là những gen có tính trạng biểu hiện trội hơn. Ví dụ khi ta lai giữa hai loài hoa, sản phẩm F1 cho ra có tính trội hơn thì sẽ được gọi là kiểu gen trội.

Tính trạng trội là một tính trạng biểu hiện cho kiểu gen ở dạng đồng hợp tử trội hoặc dị hợp tử. Tính trội trong sinh học nó là mối quan hệ giữa các alen, alen thứ nhất sẽ có tính trội và alen thứ 2 sẽ có tính lặn.

Tính trội là một khái niệm then chốt trong di truyền Mendel và di truyền học cổ điển. Với các alen trội thì thường sẽ chứa một protein hoạt động được còn alen lặn thì không có.

Tính trội là một mối quan hệ giữa hai alen của một gen và các kiểu hình liên quan. Một alen có thể trội với một alen thứ hai, lặn với một alen thứ ba, và đồng trội với cái thứ tư. Tuy nhiên thì một alen có thể trội lại lặn ở dạng kiểu hình khác bị ảnh hưởng bởi cùng một gen.

Các kiểu quan hệ giữa các gen

Gen trội hoàn toàn

Ở hầu hết các trường hợp thì alen bình thường trội hoàn toàn so với các alen đột biến. Do đó chúng ta có thể lý giải dựa trên cơ sở di truyền sinh hóa ở chỗ, alen trội cho sản phẩm protein chức năng bình thường mà trong khi alen đột biến lại không tạo ra được sản phẩm có hoạt tính. 

Các cá thể đồng hợp về alen lặn không hoàn thành được việc chuyển hóa gen. Thông thường ở người là tình trạng các alen đột biến lặn gây bạch tạng, gây một số bệnh nguy hiểm khác. Tuy nhiên cũng có một số trường hợp, alen đột biến trội hơn kiểu lặn. 

Như vậy có thể thấy được rằng một alen trội hoàn toàn thì nó sẽ át gen khác khi có mặt. Chỉ cần có mặt một alen thì nó có thể cho ra một kiểu hình của gen đó. Ví dụ: vd Aa : trắng và AA: trắng …] 

Gen trội không hoàn toàn

Trội không hoàn toàn được hiểu một alen nào đó có thể nó không át gen kia nên chỉ có một alen của nó thì không biểu hiện kiểu hình mà gen đó quy định. Có nghĩa là khi trong gen đó có hai alen của nó trong gen đó thì nó mới biểu hiện kiểu hình của nó. 

Kiểu gen đồng hợp trội

Kiểu gen đồng trội là hiện tượng mà cả hai alen khác nhau trong một thể dị hợp đều cùng biểu hiện ra sản phẩm có hoạt tính khác nhau ở trong tế bào. Theo đó các alen sẽ được gọi là các alen đồng trội.

Điển hình ở đây là trong trường hợp nhóm máu AB của hệ nhóm máu ABO và nhóm máu MN của hệ nhóm máu M-N ở người. Khi đó nhóm máu M- N có hai alen là LM và LN. Như vậy một quần thể chứa ba kiểu gen tương ứng với ba kiểu hình. 

Đặc điểm của gen trội

Gen trội là trường hợp dị hợp tử, alen này có thể biểu hiện ra bên  ngoài. Trong các biểu đồ gen thì gen trội đều sẽ được biểu hiện dưới biểu hiện bằng chữ hoa.

Với thắc mắc gen trội là gì thì gen trội là gen có cả bố và mẹ, xuất hiện hai lần trong kiểu gen của con. Theo đó có thể nói rằng nó xuất hiện hai lần trong cấu trúc di truyền của trẻ em và có nhiều khả năng phát triển. 

Ở trường hợp gen trội ở người chỉ xuất hiện một trong hai bố hoặc mẹ thì chúng có khả năng biểu hiện ra những đặc điểm của con cái. Theo đó có thể nói rằng một gen trội được truyền và biểu hiện chỉ cần bố hoặc mẹ thừa hưởng nó từ con cái của họ.

Chúng ta có thể thấy trong màu mắt con người, màu sắc của mắt sẽ phụ thuộc vào một số gen, mỗi gen có một số alen. Tức là một số nhiễm sắc thể nơi thông tin được mã hóa. Do đó màu mắt của một người sẽ phụ thuộc vào các alen kết hợp.

Đột biến gen trội

Đột biến là sự biến đổi bất thường của các vật chất di truyền ở cấp độ phân tử [ADN, gen] hoặc cấp độ tế bào dẫn đến sự biến đổi đột ngột của tính trạng. Đa số là đột biến gen là những đột biến lặn và có hại, một số đột biến có lợi biểu hiện ở kiểu hình theo cơ thể đột biến là đột biến gen trội.

Ý nghĩa của đột biến gen trội

  • Giúp cung cấp nguyên liệu cho quá trình tiến hóa và chọn giống.
  • Đột gen trội là tốt, đột biến gen lặn là xấu.
  • Đột biến gen trội sẽ được biểu hiện thành kiểu hình ở cơ thể đột biến.

Một số câu hỏi liên quan đến gen trội và gen lặn

Lùn là gen trội hay lặn?

Nhìn chung, giới hạn phát triển chiều cao là vấn đề phụ thuộc vào gen di truyền [theo bác sĩ Hoàng Xuân Đại, nguyên cán bộ cao cấp Bộ Y tế]. Khi gen nào trội [tức mạnh] thì sẽ gây ra cao hoặc lùn. Thông thường thì người có gen lùn thường mạnh, còn gen cao thường lặn, cũng như là gen màu đen bao giờ cũng trội hơn gen trắng.

Gen lặn có tốt không?

Nhìn chung, các gen lặn có thể tốt hoặc không tốt tùy tính trạng. Thông thường các gen lặn không tốt cho sự phát triển cũng như cuộc sống của người mang gen. Nhiều trường hợp, gen lặn gây nên những bệnh nguy hiểm.

Mũi cao gen trội hay lặn?

Trong sinh học thì mũi cao là gen trội.

Cao là tính trạng trội hay lặn?

Trong sinh học thì lá dài là tính trạng trội hơn so với lá ngắn, lá có màu xanh đậm là trội so với lá có màu xanh nhạt. Tương tự cao là tính trạng trội với con người.

Người đăng: hoy Time: 2020-09-23 09:28:39

Câu hỏi: Làm thế nào để xác định được kiểu gen của cá thể mang tính trạng trội?

Trả lời:

- Để xác định kiểu gen mang tính trạng trội ta phải thực hiện phép lai phân tích, lai cá thể đó với cá thể mang tính trạng lặn. Nếu kết quả phép lai là:

+ 100% cá thể mang tính trạng trội, thì đối tượng có kiểu gen đồng hợp trội.

+ 1 trội: 1 lặn thì đối tượng có kiểu gen dị hợp

- Phép lai phân tích là phép lai giữa cá thể mang tính trạng trội cần xác định kiểu gen với những cá thể mang tính trạng lặn. Nếu kết quả của phép lai là đồng tính thì cá thể mang tính trạng trội có kiểu gen đồng hợp AA, còn nếu kết quả phép lai là phân tích thì cá thể đó có kiểu gen dị hợp A

Hãy cùng Toploigiai đi tìm hiểu chi tiết về phép lai phân tích nhé.

Lai một cặp tính trạng [tt]

1. Một số khái niệm:

- Kiểu gen:là tổ hợp toàn bộ các các gen trong tế bào của cơ thể

Thông thường khi nói tới kiểu gen của một cơ thể, người ta chỉ xét một vài cặp gen liên quan tớ các tính trạng đang được quan tâm như: kiểu gen AA quy định hoa đổ, kiểu gen aa quy định hoa trắng. Kiểu gen chứa cặp gen gồm 2 gen tương ứng giống nhau gọi là thể đồng hợp như: AA - thể đồng hợp trội, aa - kiểu đồng hợp lặn. Kiểu gen chứa cặp gen gồm 2 gen tương ứng khác nhau gọi là thể dị hợp [Aa]. Như trong thí nghiệm của Menđen, tính trạng trội hoa đỏ ở F2 do 2 kiểu gen AA và Aa cùng biểu hiện.

2. Lai phân tích:

Mỗi một phép lai trên được gọi là phép lai phân tích.

- Khái niệm:

+ Lai phân tích là phép lai giữa cá thể mang tính trội cần xác định kiểu gen với cá thể mang tính trạng lặn.

+ Nếu kết quả phép lai là đồng tính thì cá thể mang tính trạng trội có kiểu gen đồng hợp trội [AA].

+ Nếu kết quả phép lai là phân tính thì cá thể đó có kiểu gen dị hợp [Aa].

3.Ý nghĩa của tương quan trội - lặn

- Trong sản xuất, nếu ta dùng những giống không thuần chủng thì trong các thế hệ con cháu của chúng sẽ xuất hiện các tính trạng lặn, làm cho giống mất tính đồng nhất và ổn định và có thể xuất hiện tính trạng xấu.

- Để xác định độ thuần chủng của giống tadùng phương pháp lai phân tích.

- Ý nghĩa :

+ trong chọn giống nhằm đáp ứng nhu cầu : xác định các tính trạng mong muốn và tập trung nhiều gen quý vào một kiểu gen để tạo giống có giá trị cao. Người ta dựa vào tương quan trội lặn.

+ Để tránh sự phân li tính trạng diễn ra [ở F1] làm xuất hiện tính trạng xấu [tính trạng lặn] ảnh hưởng tới phẩm chất và năng suất vật nuôi , cây trồng người ta phải kiểm tra độ thuần chủng của giống dựa vào phép lai phân tích.

4. Trội không hoàn toàn:

a] Hiện tượng trội hoàn toàn:là hiện tượng gen trội lấn át hoàn toàn gen lặn dẫn đến thể dị hợp, biểu hiện kiểu hình trội.

b] Hiện tượng trội không hoàn toànlà hiện tượng gen quy định tính trạng trội, không hoàn toàn lấn át gen lặn tương ứng, biểu hiện kiểu hình trung gian giữa trội và lặn ở kiểu gen dị hợp.

5. Ý nghĩa của phép lai phân tích trong nghiên cứu di truyền và chọn giống:

+ Xác định kiểu gen của cơ thể mang tính trạng trội là đồng hợp tử hay dị hợp tử.Vì cơ thể mang tính trạng lặn chỉ cho 1 loại giao tử nên tỉ lệ phân tích về kiểu hình ở thế hệ lai phản ánh tỉ lệ các loại giao tử của cơ thể có kiểu hình trội đem lai, tức là phản ánh cơ cấu di truyền của cơ thể này.

+ Xác định tính trạng được 1 cặp gen alen quy định hay do nhiều cặp gen tương tác với nhau quy định

1. Các khái niệm cơ bản trong di truyền 

a] Kí hiệu 

P : cặp bố mẹ

F1 , F2  là đời con thế hệ 1 và thế hệ thứ 2 

Fa : kết quả lai phân tích kiểu hình trội 

♀ : cơ thể cái

♂ : cơ thể đực

x  : phép lai 

b. Khái niệm  :

Tính trạng là một đặc điểm về hình thái, cấu tạo, sinh lí ... của cơ thể.

Tính trạng trội là tính trạng biểu hiện khi có kiểu gen ở dạng đồng hợp tử trội hoặc dị hợp tử.
Tính trạng lặn là tính trạng chỉ xuất hiện khi kiểu gen ở trạng thái đồng hợp lặn

Cặp tính trạng tương phản :  hai hay nhiều trạng thái khác của cùng một tính trạng

Dòng thuần : đặc điểm di truyền dồng nhất [ kiểu gen và kiều hình ] thế hệ sau không phân li kiểu hình

Gen trội : trường hợp dị hợp tử, alen [hay gen] này thể hiện ra bên ngoài. Trong biểu đồ gen, những gen trội đều được thể hiện bằng chữ hoa.
Gen lặn : trường hợp dị hợp tử, alen [hay gen] này bị lấn át và không thể hiện ra bên ngoài. Trong biểu đồ gen, những gen lặn đều được thể hiện bằng chữ thường.
Thể đồng hợp là cơ thể có  kiểu gen chứa cặp gen gồm 2 gen tương ứng giống nhau.
Thể  dị hợp là cơ thể có kiểu gen chứa cặp gen gồm 2 gen tương ứng khác nhau.

Alen là các trạng thái khác nhau của cùng một gen cùng quy định một tính trạng

Gen đa alen : gen có nhiều hơn 2 alen

Tương tác các gen alen

  • Trội hoàn toàn A>> a => thể dị hợp có kiểu hình trội giống AA
  • Trội không hoàn toàn A> a =>thể dị hợp xuất hiện kiểu hình trung gian
  •  Đồng trội : Hai alen có vai trò ngang nhau => thể  dị hợp xuất hiện kiểu hình mới khác với kiểu gen đồng hợp

Bản chất của trội không hoàn toàn và đồng trội

  • Đều làm xuất hiện kiểu hình mới
  • Khác :trội không hoàn toàn tạo  kiểu hình trung gian và các gen đồng trội tạo ra kiểu hình khác hoàn toàn

* Bản chất trội không hoàn toàn và đồng trội

Ví dụ 1 : Ở thực vật A quy định hoa đỏ , a quy định hoa trắng , A trội không hoàn toàn so với alen a nên Aa cho kiểu hình hoa hồng

Ví dụ 2:  nhóm máu do 3 alen A , O . B quy định > trong đó A, B đồng trội và trội hoàn toàn so với O

  • AA , và AO => quy định nhóm máu A
  • BB và BO quy định nhóm máu B
  • AB quy định nhóm máu AB
  • OO quy định nhóm máu O

2. Các phép lai thường dùng  trong di truyền :

Lai phân tích:là phép lai giữa cá thể mang tính trạng trội với cá thể mang tính trạng lặn để xác định kiểu gen của các thể mang tính trạng trôi.[đồng hợp hay dị hợp]

  • Nếu cá thể trội  mang kiểu gen đồng hợp => con lai đồng tính
  • Nếu cá thể trội mang kiểu gen dị hợp => con lai phân tính

Lai thuận nghịch là phép lai thay đổi vị trí của bố mẹ [khi thì dùng dạng này làm bố, khi lại dùng dạng đó làm mẹ] để xác định vị trí của gen quy định tính trạng trong tế bào

  • Lai thuận giống lai nghịch => gen nằm trên NST thường
  • Lai thuận khác lai nghịch, phân li tính trạng không xuất hiện đều ở hai giới => gen nằm trên NST giới tính
  • Lai thuận khác lai nghịch , đời con có kiểu hình giống cơ thể mẹ => gen ngoài nhân [ ty thể , lạp thể , plasmid]

3.Quy luật phân li

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu

- Đậu Hà Lan

- Đặc điểm của cây đậụ Hà Lan

+ Tự thụ phấn

+ Các tính trạng tương phản

+ Thời gian sinh trưởng ngắn

Phương pháp nghiên cứu di truyền Men den

-          Tạo dòng thuần

-          Lai cặp bố mẹ thuần chủng khác nhau về cặp tính trạng  tương phản

-          Theo dõi sự di truyền riêng từng cặp tính trạng ,

-           Phân tích kêt quả lai

Thí nghiệm pháp hiện quy luật phân li

  P : ♀ hoa đỏ  x ♂ hoa trắng  [hoặc ngược lại]

  F1 :        toàn hoa đỏ [F1 tự thụ phấn]

   F2 :        3 đỏ : 1 trắng

Giải tích kết quả thí nghiệm theo quy luật phân li.

Theo quan điểm Men den

Mỗi cặp tính trạng do một cặp nhân tố di truyền quyết định . Trong tế bòa cá cặp nhân tố di truyền phân li độc lập với nhau .

Bố mẹ chỉ truyền cho con một trong hai thành viên của cặp nhân tố di truyền đó

Theo quan điểm di truyền học hiện đại :

Mỗi tính trạng do 1 cặp gen qui định, 1 có nguồn gốc từ bố, 1 có nguồn gốc từ mẹ. Các alen của bố và mẹ tồn tại trong tế bào 1 cách riêng rẽ, không hoà trộn vào nhau.  Khi hình thành giao tử, các thành viên của 1 cặp alen phân li động đều về các giao tử, nên 50% số giao tử chứa alen này còn 50% giao tử chứa alen kia.

Cơ sở tế bào học của quy luật phân li:

- Trong tế bào 2n, các NST luôn tồn tại thành từng cặp đồng dạng, do đó các gen trên NST cũng tồn tại thành từng cặp. Mỗi gen chiếm 1 vị trí xác định gọi là locut

- Mỗi bên bố, mẹ cho một loại giao tử mang gen A hoặc a, qua thụ tinh hình thành F1 có kiểu gen Aa. Do sự phân li của cặp NST tương đồng trong giảm phân của F1 đã đưa đến sự phân li của cặp gen tương ứng Aa, nên 2 loại giao tử A và a được tạo thành với xác suất ngang nhau là ½. Sự thụ tinh của 2 loại giao tử đực vá cái mang gen A và a đã tạo ra F2 có tỉ lệ kiểu gen là: 1/4AA: 2/4Aa: 1/4aa.

- F1 toàn hoa đỏ vì ở thể dị hợp Aa gen trội A át chế hoàn toàn gen lặn a trong khi thể hiện kiểu hình. Cũng tương tự, do đó F2 ta thu được tỉ lệ 3 hoa đỏ: 1 hoa trắng

- Bố mẹ không truyền cho con cái kiểu hình cụ thể mà là các alen, sự tái tổ hợp các alen từ bố và mẹ tạo thành kiểu gen và qui định kiểu hình cụ thể ở cơ thể con lai.

Điều kiện nghiệm đúng của quy luật phân li,  phân li độc lập:

  - Gen trội phải trội hoàn toàn
  - P phải thuần chủng tương phản
  - Các gen quy định các tính trạng nói trên phải nằm trên các cặp NST khác nhau
  - Số lượng các cá thể nghiên cứu phải lớn
  - Mỗi một gen quy định một tính trạng

Luyện Bài tập trắc nghiệm môn Sinh lớp 12 - Xem ngay

>> Luyện thi TN THPT & ĐH năm 2022 trên trang trực tuyến Tuyensinh247.com. Học mọi lúc, mọi nơi với Thầy Cô giáo giỏi, đầy đủ các khoá: Nền tảng lớp 12; Luyện thi chuyên sâu; Luyện đề đủ dạng; Tổng ôn chọn lọc.

Video liên quan

Chủ Đề