To chức không có tư cách pháp nhân
Tư cách pháp nhân là thuật ngữ thường sử dụng trong cuộc sống,đặc biệt là đối với người làm luật. vậy tư cách pháp nhân là gì? Thế nào là có tư cách pháp nhân? Show
Khái niệm về pháp nhânMột tổ chức được công nhận là có tư cách pháp nhân (legal entity) được quy định tại điều 74 Bộ luật dân sự 2015 và phải đáp ứng được đầy đủ 4 điều kiện để có tư cách pháp nhân dưới đây
Như vậy có thể thấy để thỏa mãn được có tư cách pháp nhân phải đáp ứng đủ 4 yếu tố theo quy định của điều 74 Bộ luật dân sự 2015 Điều kiện để có tư cách pháp nhânĐược thành lập theo quy định của Bộ luật dân sự và các luật liên quanPháp nhân phải là một tổ chức, được thành lập theo quy định của pháp luật: cụ thể ví dụ như công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần…hoặc một số hội, nhóm, cơ quan nhà nước. Các đơn vị này đểu có tư cách pháp nhân. Có cơ cấu tổ chức, cơ quan điều hành
Cơ cấu tổ chức chặt chẽ là một trong những điều kiện bắt buộc của luật, đối với các pháp nhân, cơ cấu tổ chức phải chặt chẽ để quản lý các hoạt động của pháp nhân đó. Thường các pháp nhân sẽ có điều lệ hoặc quyết định thành lập quy định rõ cụ thể vị trí, vai trò của cơ quan điều hành. Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;Pháp nhân phải có tài sản độc lập và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình. Ví dụ đối với doanh nghiệp tư nhân cũng là một trong các loại hình doanh nghiệp nhưng lại không có tư cách pháp nhân vì không tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình mà sẽ dựa trên tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân. Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lậpMột tổ chức có tư cách pháp nhân phải nhân danh mình mà không phải cá nhân hay tổ chức nào khác, chịu trách nhiệm trước pháp luật một cách độc lập. Ví dụ một tổ chức có tư cách pháp nhân khi bị kiện sẽ cử đại diện của mình để tham gia vụ kiện đó. Độc lập tức là xét về mặt chủ thể nó không dựa trên tư cách của cá nhân hay tổ chức nào khác Một số trường hợp đặc biệt về tư cách pháp nhânHỏi đáp về quy định pháp luật liên quan tới tư cách pháp nhân1. Chi nhánh, văn phòng đại diện có tư cách pháp nhân hay không? Chi nhánh, văn phòng đại diện là đơn vị trực thuộc doanh nghiệp do vậy sẽ không có tài sản độc lập vì vậy chi nhánh, văn phòng đại diện không có tư cách pháp nhân 2. Cá nhân có tư cách pháp nhân hay không? Tư cách pháp nhân là khái niệm áp dụng đối với tổ chức không áp dụng đối với cá nhân. Đối chiếu với quy định về pháp nhân thì cá nhân không có tư cách pháp nhân. Tuy nhiên, cá nhân có thể thành lập ra các tổ chức có tư cách pháp nhân 3. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân không? Công ty cổ phần đáp ứng điều kiện về pháp nhân nên có tư cách pháp nhân 4. Doanh nghiệp tư nhân có tư cách pháp nhân không? Tại sao DNTN không có tư cách pháp nhân? Doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của chủ doanh nghiệp do vậy không có tư cách pháp nhân Bài viết liên quan
Doanh nghiệp tư nhân có tư cách pháp nhân không? Chắc hẳn đây là câu hỏi không chỉ gây nhiều thắc mắc cho các nhà đầu tư khi tiến hành thành lập doanh nghiệp. Vậy việc tìm hiểu các loại hình TỔ CHỨC doanh nghiệp và tư cách pháp nhân được quy định ra sao. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp toàn bộ thông tin của Quý bạn đọc. Doanh nghiệp tư nhân có tư cách pháp nhân không Doanh nghiệp tư nhân là gìDoanh nghiệp tư nhân là một trong các loại hình doanh nghiệp được quy định trong Luật Doanh nghiệp được phép hoạt động tại nước ta cùng với Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, công ty cổ phần,… Tại Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020, Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Như vậy, doanh nghiệp tư nhân tài sản của doanh nghiệp không tách bạch với khối tài sản của doanh nghiệp, trách nhiệm của chủ doanh nghiệp tư nhân là trách nhiệm vô hạn. Tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luậtPháp nhân là gìTư cách pháp nhân Pháp nhân là một tổ chức có tư cách pháp lý độc lập, có thể tham gia vào các hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội theo quy định của pháp luật. Một tổ chức có tư cách pháp nhân là tổ chức có đầy đủ quyền và nghĩa vụ của một pháp nhân mà luật đã quy định. Điều kiện để có tư cách pháp nhânCăn cứ khoản 1, Điều 74 BLDS 2015, một tổ chức được công nhận là pháp nhân nếu đủ 04 điều kiện:
>> Xem thêm: Chủ Doanh Nghiệp Tư Nhân Có Quyền Thành Lập Công Ty TNHH Không? Tại sao doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhânTừ những điều kiện trên và xét về bản chấp, doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân bởi những nguyên do nhất định. Điều kiện doanh nghiệp tư nhân được thành lậpXét về điều kiện thành lập, doanh nghiệp tư nhân được thành lập hợp pháp theo quy định pháp luật doanh nghiệp về hồ sơ đăng ký, trình tự thủ tục luật định. Xét về cơ cấu tổ chức doanh nghiệp tư nhânVề cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp tư nhân được quy định tại điều 190 Luật Doanh nghiệp 2020. Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác là Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc để quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh. Thấy rằng, điều kiện về cơ cấu tổ chức đáp ứng được. Tính độc lập về tài sảnTheo quy định tại Điều 81 BLDS 2015, tài sản của pháp nhân bao gồm phần vốn góp của chủ sở hữu, sáng lập viên, thành biên của pháp nhân và tài sản khác mà pháp nhân được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan. Nhưng tại Điều 189 Luật Doanh nghiệp hiện hành thì Vốn của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Chủ doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ đăng ký chính xác tổng số vốn đầu tư, trong đó nêu rõ số vốn bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và tài sản khác; đối với vốn bằng tài sản khác còn phải ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài sản. Toàn bộ vốn và tài sản kể cả vốn vay và tài sản thuê được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán. Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký thì chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau khi đã đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh Vậy, tài sản của DNTN không có tính độc lập với chủ sở hữu của DNTN. Chủ DNTN phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Tài sản của DNTN và tài sản của chủ DNTN không có sự tách bạch, rõ ràng. Khi tham gia các quan hệ pháp luậtXét về điều kiện khi nhân danh chính mình tham gia vào các hoạt động pháp luật, doanh nghiệp tư nhân không có tính độc lập. Tại khoản 3 Điều 190 Luật Doanh nghiệp, trong tất cả các quan hệ tố tụng, DNTN không được phép nhân danh chính công ty tham gia với tư cách nguyên đơn, bị đơn. Mà chủ DNTN sẽ là người đại diện theo pháp luật, đại diện cho doanh nghiệp tư nhân với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án, đại diện cho doanh nghiệp tư nhân thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. Do đó, kết luận rằng DNTN không có tư cách pháp nhân vì không đáp ứng đủ hai điều kiện:
Ưu và nhược điểm khi thành lập doanh nghiệp tư nhânƯu điểmƯu nhược điểm khi thành lập DNTN
Nhược điểm
>> Xem thêm: Hướng Dẫn Làm Thủ Tục Thành Lập Doanh Nghiệp Tư Nhân Trên đây là toàn bộ thông tin về tư cách pháp nhân của Doanh nghiệp tư nhân. Nếu bạn đọc có bất cứ thắc mắc cần tư vấn luật doanh nghiệp. Vui lòng liên hệ qua HOTLINE: 1900.63.63.87 để được LUẬT SƯ DOANH NGHIỆP giải đáp và hỗ trợ. Xin cảm ơn.
|