Top 100 thành phố đông dân ở mỹ năm 2022

Top 100 thành phố đông dân ở mỹ năm 2022
top 25 thành phố giàu nhất nước Mỹ

[Định cư Mỹ] – Mỹ là một trong những siêu cường quốc có nền kinh tế phát triển với những thành phố thịnh vượng bậc nhất. Mới đây, trang 24/7 Wall St. đã công bố danh sách 25 thành phố giàu nhất nước Mỹ. Trong đó, có đến 8 thành phố thuộc bang California. 

Năm 2017, thu nhập trung bình của hộ gia đình Mỹ tăng kỷ lục, đạt 60.336 USD/năm. Ở các thành phố lớn, con số này còn cao hơn. Phần lớn hộ gia đình ở các đại đô thị có mức thu nhập cao hơn mức trung bình cả nước 20%. Dựa trên bảng thống kê về mức thu nhập, trang 24/7 Wall St. đã đưa ra danh sách 25 thành phố giàu nhất nước Mỹ. 8 trong số đó thuộc California.

Phần lớn các thành phố trong danh sách có lực lượng lao động học vấn cao. Nhiều thành phố được công nhận là có chất lượng giáo dục tốt nhất trong tiểu bang. Những thành phố này cũng thu hút nhiều công ty lớn, nhất là về công nghệ với mức lương cao.

Tìm hiểu thêm:

  • Người nhập cư vào Mỹ có tác động tích cực với nền kinh tế Mỹ
  • Thẻ xanh Mỹ là gì? Các Lợi ích khi lấy thẻ xanh Mỹ
Top 100 thành phố đông dân ở mỹ năm 2022
San Jose-Sunnyvale-Santa Clara là thành phố giàu nhất nước Mỹ

1. San Jose-Sunnyvale-Santa Clara, California

  • Thu nhập bình quân hộ gia đình: 117.474 USD/năm
  • Hộ gia đình có mức thu nhập từ 200.000USD trở lên: 25,7%
  • Người có bằng cử nhân: 50,8%
  • Tỷ lệ thất nghiệp tháng 3/2019: 3%

San Jose-Sunnyvale-Santa Clara thường được gọi là “thung lũng Silicon”. Đây là thành phố giàu nhất nước Mỹ. Mức thu nhập trung bình của những hộ gia đình ở đây gần gấp đôi mức trung bình cả nước. Đây cũng là đại đô thị duy nhất ở Mỹ có 1/4 các gia đình kiếm được ít nhất 200.000 USD/năm.

Thành phố này là nơi tập trung nhiều công ty khởi nghiệp công nghệ của Mỹ. Những “gã khổng lồ” trong ngành công nghệ như Facebook và Google – những công ty trả lương cao nhất nước, cũng có trụ sở ở thành phố này.

2. San Francisco-Oakland-Hayward, California

  • Thu nhập bình quân hộ gia đình: 101.714 USD/năm
  • Hộ gia đình có mức thu nhập từ 200.000USD trở lên: 21,4%
  • Người có bằng cử nhân: 49,3%
  • Tỷ lệ thất nghiệp tháng 3/2019: 3%
Top 100 thành phố đông dân ở mỹ năm 2022
San Francisco là nơi tập trung của nhiều công ty trả lương cao hàng đầu nước Mỹ

San Francisco là một trong hai thành phố lớn duy nhất ở Mỹ có phần lớn các hộ gia đình kiếm được hơn 100.000 USD/năm. San Francisco là nơi tập trung của những nhà tuyển dụng trả lương cao, như các công ty dịch vụ tài chính Charles Schwab và Wells Fargo. Ngoài ra, các đại gia công nghệ như Dropbox, Facebook, Google và Twitter đều có trụ sở ở gần thành phố này. Chi phí hàng hóa và dịch vụ trung bình ở đây cao hơn 25% so với mức cả nước.

3. Bridgeport-Stamford-Norwalk, Connecticut

  • Thu nhập bình quân hộ gia đình: 91.198 USD/năm
  • Hộ gia đình có mức thu nhập từ 200.000USD trở lên: 20,4%
  • Người có bằng cử nhân: 41,7%
  • Tỷ lệ thất nghiệp tháng 3/2019: 4,1%
Top 100 thành phố đông dân ở mỹ năm 2022
Bridgeport-Stamford-Norwalk là vùng giàu nhất ở New England và miền đông nước Mỹ

Đây là vùng giàu nhất ở New England và miền đông nước Mỹ. Phần lớn vùng đô thị này đều ở gần những công ty trả lương cao nằm trong và xung quanh thành phố New York.

4. Napa, California 

  • Thu nhập bình quân hộ gia đình: 86.562 USD/năm
  • Hộ gia đình có mức thu nhập từ 200.000USD trở lên: 12,4%
  • Người có bằng cử nhân: 36,2%
  • Tỷ lệ thất nghiệp tháng 3/2019: 3,5%
Top 100 thành phố đông dân ở mỹ năm 2022
Napa xếp thứ 4 trong danh sách những thành phố giàu nhất nước Mỹ

Napa là một trong ba đô thị thuộc California có trong danh sách 5 thành phố giàu nhất nước Mỹ. Có dân số dưới 150.000 người, Napa nằm ở phía bắc vịnh San Francisco. Thành phố này nổi tiếng trên toàn thế giới là nơi sản xuất rượu vang. Các nhà máy sản xuất rượu vang địa phương và lượng khách du lịch đến tham quan đóng góp đáng kể cho nền kinh tế. Có đến 3,4% công nhân ở Napa làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, gấp đôi mức trung bình cả nước 1,7%. Ngoài ra, có 13,7% công nhân làm việc trong lĩnh vực dịch vụ lưu trú và thực phẩm.

5. Boston-Cambridge-Newton, Massachusetts-New Hampshire

  • Thu nhập bình quân hộ gia đình: 85.691 USD/năm
  • Hộ gia đình có mức thu nhập từ 200.000USD trở lên: 14,6%
  • Người có bằng cử nhân: 47,6%
  • Tỷ lệ thất nghiệp tháng 3/2019: 2,7%

Nơi đây tập trung nhiều trường cao đẳng và đại học hàng đầu của Mỹ như Harvard, MIT và Northeastern.

Top 100 thành phố đông dân ở mỹ năm 2022
Boston-Cambridge-Newton là nơi tập trung nhiều trường cao đẳng và đại học hàng đầu của Mỹ

Thị trường việc làm ở đây rất phát triển. Các nhà tuyển dụng lớn ở Boston và xung quanh Boston gồm General Electric, bệnh viện đa khoa Massachusetts và nhà thầu Chính phủ MITER Corporation.

6. Oxnard-Thousand Oaks-Ventura, California

  • Thu nhập bình quân hộ gia đình: 82.857 USD/năm
  • Hộ gia đình có mức thu nhập từ 200.000USD trở lên: 12,2%
  • Người có bằng cử nhân: 33,4%
  • Tỷ lệ thất nghiệp tháng 3/2019: 4%
Top 100 thành phố đông dân ở mỹ năm 2022
Phần lớn nhà ở thành phố Oxnard-Thousand Oaks-Ventura có giá khá cao

Oxnard-Thousand Oaks-Ventura là vùng đô thị có khoảng 850.000 người nằm ở phía bắc Los Angeles. Phần lớn nhà ở thành phố này có giá hơn 500.000USD, khiến khu vực này trở nên đắt đỏ đối với những người có thu nhập thấp. Chỉ có 3,1% hộ gia đình ở đây kiếm được ít hơn 10.000 USD/năm, thấp hơn mức trung bình cả nước 6,5%.

7. Seattle-Tacoma-Bellevue, Washington

  • Thu nhập bình quân hộ gia đình: 82.133 USD/năm
  • Hộ gia đình có mức thu nhập từ 200.000USD trở lên: 12%
  • Người có bằng cử nhân: 41,9%
  • Tỷ lệ thất nghiệp tháng 3/2019: 4,1%
Top 100 thành phố đông dân ở mỹ năm 2022
Seattle-Tacoma-Bellevue là vùng đô thị giàu nhất ở bờ Tây nước Mỹ

Seattle-Tacoma-Bellevue là vùng đô thị giàu nhất ở bờ Tây nước Mỹ, bên ngoài California. Các nhà tuyển dụng lớn nhất ở đây gồm Amazon, Boeing và Microsoft.

8. California-Lexington Park, Maryland

  • Thu nhập bình quân hộ gia đình: 81.495 USD/năm
  • Hộ gia đình có mức thu nhập từ 200.000USD trở lên: 9,6%
  • Người có bằng cử nhân: 31,8%
  • Tỷ lệ thất nghiệp tháng 3/2019: 3,7%

California-Lexington Park nằm ở cuối bán đảo nhỏ giữa sông Potomac và vịnh Chesapeake, thuộc phía nam Washington D.C. Đây là thành phố giàu nhất của bang giàu nhất nước Mỹ. Mức thu nhập bình quân hộ gia đình ở thành phố này là 81.495 USD/năm và ở Maryland là 80.776 USD/năm. Hai mức này đều cao hơn mức trung bình cả nước 60.336 USD/năm.

Top 100 thành phố đông dân ở mỹ năm 2022
California-Lexington Park nằm ở cuối bán đảo nhỏ giữa sông Potomac và vịnh Chesapeake

Thành phố này cũng có tỷ lệ hộ nghèo thấp hơn nhiều so với những nơi khác. Chỉ có 3,2% hộ gia đình ở thành phố này kiếm được ít hơn 10.000 USD/năm, thấp hơn một nửa so với mức trung bình cả nước 6,5%.

9. Urban Honolulu, Hawaii

  • Thu nhập bình quân hộ gia đình: 81.284 USD/năm
  • Hộ gia đình có mức thu nhập từ 200.000USD trở lên: 10,6%
  • Người có bằng cử nhân: 34,7%
  • Tỷ lệ thất nghiệp tháng 3/2019: 2,7%
Top 100 thành phố đông dân ở mỹ năm 2022
Urban Honolulu đứng thứ 9 trong danh sách những thành phố giàu nhất nước Mỹ

Urban Honolulu là vùng đô thị giàu nhất ở Hawaii và đứng thứ 9 trong danh sách những thành phố giàu nhất nước Mỹ. Giá bất động sản ở một trong những thành phố giàu nhất nước Mỹ này cũng khá cao. Một căn nhà ở đây trị giá 680.200USD, mắc gấp 3 lần giá nhà trung bình trên cả nước, 217.600USD.

10. Boulder, Colorado

  • Thu nhập bình quân hộ gia đình: 80.834 USD/năm
  • Hộ gia đình có mức thu nhập từ 200.000USD trở lên: 13,2%
  • Người có bằng cử nhân: 63,2%
  • Tỷ lệ thất nghiệp tháng 3/2019: 2,5%
Top 100 thành phố đông dân ở mỹ năm 2022
Urban Honolulu đứng thứ 9 trong danh sách những thành phố giàu nhất nước Mỹ

Boulder là vùng đô thị giàu nhất ở bang Colorado. Nơi đây có lực lượng lao động trình độ cao và thị trường việc làm phát triển. Tỷ lệ thất nghiệp thấp hơn tỷ lệ thất nghiệp quốc gia (3,8%). Các nhà tuyển dụng lớn ở thành phố này gồm các công ty công nghệ có mức lương cao như Google và IBM.

Xem tiếp top 25 thành phố giàu nhất nước Mỹ

11. Santa Rosa, California

  • Thu nhập bình quân hộ gia đình: 80.409 USD/năm
  • Hộ gia đình có mức thu nhập từ 200.000USD trở lên: 10,3%
  • Người có bằng cử nhân: 35,8%
  • Tỷ lệ thất nghiệp tháng 3/2019: 3,3%
Top 100 thành phố đông dân ở mỹ năm 2022
Chi phí hàng hóa và dịch vụ ở Santa Rosa cao hơn khoảng 21% so với mức trung bình trên cả nước

Santa Rosa là thành phố có dân số 500.000 người, khoảng 50 dặm về phía bắc của San Francisco. Giống hầu hết các thành phố giàu nhất nước Mỹ khác, Santa Rosa có chi phí đắt đỏ. Chi phí hàng hóa và dịch vụ ở Santa Rosa cao hơn khoảng 21% so với mức trung bình trên cả nước.

12. Kahului-Wailuku-Lahaina, Hawaii

  • Thu nhập bình quân hộ gia đình: 80.183 USD/năm
  • Hộ gia đình có mức thu nhập từ 200.000USD trở lên: 9,2%
  • Người có bằng cử nhân: 27,0%
  • Tỷ lệ thất nghiệp tháng 3/2019: 2,8%

Hawaii là tiểu bang có thu nhập tương đối cao. Cả hai đô thị ở Hawaii đều có trong danh sách những thành phố giàu nhất nước Mỹ.

Top 100 thành phố đông dân ở mỹ năm 2022
Cả hai đô thị ở Hawaii đều có trong danh sách những thành phố giàu nhất nước Mỹ

Kahului-Wailuku-Lahaina có thị trường việc làm phát triển. Phần lớn lực lượng lao động làm việc trong ngành du lịch, ngành kinh tế trọng điểm của Hawaii.

13. Santa Cruz-Watsonville, California

  • Thu nhập bình quân hộ gia đình: 79.705 USD/năm
  • Hộ gia đình có mức thu nhập từ 200.000USD trở lên: 15,6%
  • Người có bằng cử nhân: 40,2%
  • Tỷ lệ thất nghiệp tháng 3/2019: 6,9%
Top 100 thành phố đông dân ở mỹ năm 2022
Santa Cruz-Watsonville xếp vị trí thứ 13 trong danh sách những thành phố giàu nhất nước Mỹ

Santa Cruz-Watsonville nằm ở phía nam “thung lũng Silicon” và vịnh San Francisco. Giá hàng hóa và dịch vụ trung bình ở đây đắt hơn khoảng 25% so với toàn quốc.

14. Trenton, New Jersey

  • Thu nhập bình quân hộ gia đình: 79.173 USD/năm
  • Hộ gia đình có mức thu nhập từ 200.000USD trở lên: 15,3%
  • Người có bằng cử nhân: 43,9%
  • Tỷ lệ thất nghiệp tháng 3/2019: 3,5%
Top 100 thành phố đông dân ở mỹ năm 2022
Trenton là thành phố duy nhất ở tiểu bang New Jersey có tên trong danh sách

Trenton là thủ phủ của New Jersey, thành phố duy nhất trong tiểu bang có tên trong danh sách những thành phố giàu nhất nước Mỹ.

15. Manchester-Nashua, New Hampshire

  • Thu nhập bình quân hộ gia đình: 78.769 USD/năm
  • Hộ gia đình có mức thu nhập từ 200.000USD trở lên: 9,7%
  • Người có bằng cử nhân: 37,6%
  • Tỷ lệ thất nghiệp tháng 3/2019: 2,6%
Top 100 thành phố đông dân ở mỹ năm 2022
Những hộ gia đình ở Manchester-Nashua có thu nhập cao là nhờ vào thị trường việc làm thuận lợi. Chỉ có 2,6% lực lượng lao động ở đô thị này bị thất nghiệp.

16. Baltimore-Columbia-Towson, Maryland

  • Thu nhập bình quân hộ gia đình: 77.394 USD/năm
  • Hộ gia đình có mức thu nhập từ 200.000USD trở lên: 10,1%
  • Người có bằng cử nhân: 39,5%
  • Tỷ lệ thất nghiệp tháng 3/2019: 3,9%
Top 100 thành phố đông dân ở mỹ năm 2022
Baltimore-Columbia-Towson là một trong những đô thị của Maryland có tên trong danh sách

Với thu nhập hộ gia đình trung bình là 80.776 USD/năm, Maryland là tiểu bang giàu nhất nước Mỹ. Tuy nhiên, sự giàu có của bang này lại tập trung phần lớn ở bên ngoài các vùng đại đô thị. Vì vậy, được xếp vào những thành phố giàu nhất nước Mỹ nhưng Baltimore-Columbia-Towson lại có mức thu nhập bình quân thấp hơn của bang.

17. Vallejo-Fairfield, California

  • Thu nhập bình quân hộ gia đình: 77.133 USD/năm
  • Hộ gia đình có mức thu nhập từ 200.000USD trở lên: 8,8%
  • Người có bằng cử nhân: 26,6%
  • Tỷ lệ thất nghiệp tháng 3/2019: 4,6%
Top 100 thành phố đông dân ở mỹ năm 2022
Vallejo-Fairfield thuộc California xếp thứ 17 trong danh sách 25 thành phố giàu nhất nước Mỹ

Thu nhập bình quân hộ gia đình ở thành phố này cao hơn khoảng 17.000USD so với mức trung bình toàn quốc.

18. Anchorage, Alaska

  • Thu nhập bình quân hộ gia đình: 76.871 USD/năm
  • Hộ gia đình có mức thu nhập từ 200.000USD trở lên: 8,1%
  • Người có bằng cử nhân: 31,6%
  • Tỷ lệ thất nghiệp tháng 3/2019: 6,3%

Mức thu nhập cao của thành phố này một phần nhờ vào cổ tức từ Quỹ thường trực tiểu bang Alaska trả cho cư dân hàng năm. Số tiền này thay đổi mỗi năm.

Top 100 thành phố đông dân ở mỹ năm 2022
Mức thu nhập cao của Anchorage một phần nhờ vào cổ tức từ Quỹ thường trực tiểu bang Alaska

Năm 2018, mỗi người dân đủ điều kiện nhận được 1.600USD. Thu nhập cao còn do chi phí sinh hoạt cao. Hàng hóa và dịch vụ ở đây mắc hơn 9,2% so với toàn quốc.

19. Minneapolis-St.Paul, Minnesota/Wisconsin Playground

  • Thu nhập bình quân hộ gia đình: 76.856 USD/năm
  • Hộ gia đình có mức thu nhập từ 200.000USD trở lên: 9,2%
  • Người có bằng cử nhân: 41,7%
  • Tỷ lệ thất nghiệp tháng 3/2019: 3,6%
Top 100 thành phố đông dân ở mỹ năm 2022
Minneapolis-St. Paul là đại đô thị duy nhất ở Trung Tây có tên trong danh sách 25 thành phố giàu nhất nước Mỹ

Minneapolis-St. Paul là đại đô thị duy nhất ở Trung Tây có tên trong danh sách. Một số công ty lớn thuộc danh sách 500 công ty lớn nhất Mỹ có trụ sở ở thành phố này là 3M, Best Buy và UnitedHealth Group.

20. Fairbanks, Alaska

  • Thu nhập bình quân hộ gia đình: 76.747 USD/năm
  • Hộ gia đình có mức thu nhập từ 200.000USD trở lên: 6,8%
  • Người có bằng cử nhân: 29,6%
  • Tỷ lệ thất nghiệp tháng 3/2019: 6,4%

Alaska là tiểu bang có thu nhập tương đối cao, một phần do quỹ thường trực của tiểu bang. Hàng năm, cư dân Alaska đều nhận được một phần doanh thu từ việc sản xuất dầu mỏ của tiểu bang.

Top 100 thành phố đông dân ở mỹ năm 2022
Chỉ có 2,8% hộ gia đình Fairbanks kiếm được ít hơn 10.000 USD/năm

Chỉ có 2,8% hộ gia đình Fairbanks kiếm được ít hơn 10.000 USD/năm, thấp hơn nhiều so với tỷ lệ trung bình 6,5% của Mỹ.

21. Denver-Aurora-Lakewood, Colorado

  • Thu nhập bình quân hộ gia đình: 76.643 USD/năm
  • Hộ gia đình có mức thu nhập từ 200.000USD trở lên: 9,5%
  • Người có bằng cử nhân: 43,9%
  • Tỷ lệ thất nghiệp tháng 3/2019: 2,9%
Top 100 thành phố đông dân ở mỹ năm 2022
Thu nhập trung bình của những hộ gia đình ở Denver là mức cao thứ hai ở tiểu bang Colorado

Thu nhập trung bình của những hộ gia đình ở Denver là mức cao thứ hai ở tiểu bang. Tỷ lệ người có bằng cử nhân ở Denver cao hơn mức trung bình cả nước (32%). Những nhà tuyển dụng lớn ở Denver gồm nhiều công ty quốc phòng, tài chính và công nghệ.

22. San Diego, California 

  • Thu nhập bình quân hộ gia đình: 76.207 USD/năm
  • Hộ gia đình có mức thu nhập từ 200.000USD trở lên: 10,9%
  • Người có bằng cử nhân: 38,8%
  • Tỷ lệ thất nghiệp tháng 3/2019: 3,7%
Top 100 thành phố đông dân ở mỹ năm 2022
San Diego là một trong 8 đại đô thị ở California thuộc danh sách những thành phố giàu nhất nước Mỹ

California là một trong những tiểu bang đắt đỏ nhất nước Mỹ. Giá hàng hóa và dịch vụ trung bình ở California cao hơn 14,4% so với toàn quốc. Ở nhiều thành phố trong tiểu bang, thu nhập cao một phần bù đắp khoản chi phí sinh hoạt đắt đỏ. Và San Diego là một trong 8 đại đô thị ở California thuộc danh sách những thành phố giàu nhất nước Mỹ.

23. Thành phố New York

  • Thu nhập bình quân hộ gia đình: 75.368USD/năm
  • Hộ gia đình có mức thu nhập từ 200.000USD trở lên: 13,2%
  • Người có bằng cử nhân: 39,6%
  • Tỷ lệ thất nghiệp tháng 3/2019: 3,9%
Top 100 thành phố đông dân ở mỹ năm 2022
New York là đại đô thị đông dân nhất nước Mỹ

Có dân số hơn 20 triệu người, New York là đại đô thị đông dân nhất nước Mỹ. Đây cũng là một trong những thành phố giàu nhất nước Mỹ. Người dân New York có thu nhập “khủng” một phần nhờ vào sự tập trung của hàng loạt các công ty tài chính trả lương cao ở thành phố này.

24. Midland, Texas

  • Thu nhập bình quân hộ gia đình: 75.266 USD/năm
  • Hộ gia đình có mức thu nhập từ 200.000USD trở lên: 8,5%
  • Người có bằng cử nhân: 27,6%
  • Tỷ lệ thất nghiệp tháng 3/2019: 2,1%
Top 100 thành phố đông dân ở mỹ năm 2022
Là thành phố dầu mỏ, Midland có đến 18,5% lực lượng lao động làm trong lĩnh vực khai thác tài nguyên.

25. Austin-Round Rock, Texas

  • Thu nhập bình quân hộ gia đình: 73.800 USD/năm
  • Hộ gia đình có mức thu nhập từ 200.000USD trở lên: 9,7%
  • Người có bằng cử nhân: 44,8%
  • Tỷ lệ thất nghiệp tháng 3/2019: 2,7%
Top 100 thành phố đông dân ở mỹ năm 2022
Austin-Round Rock thuộc Texas là cái tên cuối trong danh sách những thành phố giàu nhất nước Mỹ

Đứng vị trí thứ 25 trong danh sách những thành phố giàu nhất nước Mỹ là Austin-Round Rock thuộc Texas. Austin là nơi tập trung của những công ty lớn như Dell, IBM, Amazon và Apple.

dinh cu myDautumy.vn (Tổng hợp)

Top 100 thành phố đông dân ở mỹ năm 2022
top 25 thành phố giàu nhất nước Mỹ

Tìm hiểu thêm

Top 10 thành phố nhỏ khởi nghiệp tốt nhất nước Mỹ

Top 100 thành phố đông dân ở mỹ năm 2022

This paper presents decennial census population totals for the 100 largest cities and other urban places in the United States based on the 21 decennial censuses taken from 1790 to 1990. The paper represents the first time that the populations of the largest urban places at each census have been published in a single report and was prepared in response to numerous requests for this type of information.

Acknowledgments

This paper was prepared in Population Division with the statistical and clerical collaboration of Emily Lennon and Kay Jung. Several reviewers provided useful comments: Richard L. Forstall, Donald C. Dahmann, John F. Long, Louisa F. Miller, Michael R. Ratcliffe, Linda M. Showalter, and Linda S. Morris.

Disclaimer

This paper reports the results of research and analysis undertaken by Census Bureau staff. It has undergone a more limited review than official Census Bureau publications. This report is released to inform interested parties of research and to encourage discussion.

Báo cáo này trình bày tổng số dân số điều tra dân số hàng năm cho các địa điểm đô thị lớn nhất ở Hoa Kỳ dựa trên các cuộc điều tra 21 thập niên được lấy từ 1790 đến 1990. Đến năm 1940, những nơi đô thị này đều là những nơi được kết hợp hợp pháp như thành phố, thị trấn và quận.Kể từ năm 1950, khi định nghĩa đô thị được mở rộng, một vài nơi chưa hợp nhất cũng đã được đưa vào.Tiêu đề của báo cáo này sử dụng thuật ngữ "các thành phố lớn nhất và các địa điểm đô thị khác" để phản ánh thực tế là trong hầu hết thời kỳ 1790-1990 (kể từ năm 1870), gần như tất cả các địa điểm đô thị lớn nhất đã được định nghĩa hợp pháp là thành phố.Thuật ngữ "địa điểm đô thị lớn nhất" được sử dụng thường xuyên trong báo cáo này để đơn giản.

Dữ liệu về các địa điểm đô thị lớn nhất trong giai đoạn 1940-1990 dựa trên các báo cáo điều tra dân số cho mỗi cuộc điều tra này.Trong giai đoạn 1790-1930, dữ liệu dựa trên một loạt lịch sử được phát triển bởi Cục điều tra dân số trong những năm 1930, như đã thảo luận sau.Dựa trên nghiên cứu này, năm 1840 là năm điều tra dân số đầu tiên có tới 100 địa điểm đô thị.Số lượng các địa điểm đô thị có trong báo cáo này cho các năm điều tra dân số trước đó là 24 vào năm 1790, 33 vào năm 1800, 46 vào năm 1810, 61 vào năm 1820 và 90 vào năm 1830.

Kể từ năm 1890, khối lượng điều tra dân số thường xuyên bao gồm các bảng cho thấy các thành phố lớn nhất ở Hoa Kỳ được xếp hạng theo tổng số dân số: 25.000 trở lên vào năm 1890 và 1900;và 100.000 trở lên kể từ năm 1910. Trong một số báo cáo điều tra dân số, các bảng hiển thị 50 thành phố lớn nhất tại các cuộc điều tra trước đây cũng được lựa chọn.Ví dụ, cuộc điều tra dân số năm 1910 bao gồm những dữ liệu này từ năm 1840 đến 1900 và cuộc điều tra dân số năm 1990 bao gồm dữ liệu đó cho năm 1850, 1900 và 1980. Báo cáo hiện tại đại diện cho lần đầu tiên các quần thể của các địa điểm đô thị lớn nhất ở Hoa Kỳ tại mỗiĐiều tra dân số từ năm 1790 đã xuất hiện trong một báo cáo.

Ba phần tiếp theo của văn bản - địa điểm đô thị và đô thị, dân số thành phố và phụ lục, và các thành phố và vùng ngoại ô của họ - cung cấp nền tảng chung về các định nghĩa và khả năng so sánh tổng số dân số cho các địa điểm đô thị.Các phần này được theo sau bởi các giải thích về các bảng chi tiết, nguồn và hạn chế của dữ liệu, ghi chú cho các địa điểm riêng lẻ, tài liệu tham khảo và 26 bảng chi tiết.

Phần này cung cấp một cái nhìn tổng quan về các định nghĩa về địa điểm đô thị và đô thị trong các cuộc điều tra của Hoa Kỳ, tập trung vào các tiêu chí và thay đổi thích hợp nhất trong danh sách các địa điểm đô thị lớn nhất được trình bày trong báo cáo này.Để biết thêm chi tiết, xem Truesdell, 1949 (trong tài liệu tham khảo) và các ấn phẩm điều tra dân số từ năm 1950.

Mãi đến năm 1874, trong Atlas thống kê của Hoa Kỳ (Walker, 1874), một nỗ lực có hệ thống để xác định dân số đô thị của Hoa Kỳ kể từ năm 1790 xuất hiện trong một ấn phẩm điều tra dân số.Định nghĩa đô thị được thông qua trong báo cáo đó là dân số ở những nơi (nói chung, các thành phố và thị trấn) từ 8.000 dân trở lên.Ngưỡng đô thị đã giảm xuống còn 4.000 trong cuộc điều tra dân số năm 1880 và xuống còn 2.500 trong cuộc điều tra dân số năm 1910.

Loạt lịch sử được phát triển bởi Cục điều tra dân số trong những năm 1930 về dân số của tất cả các địa điểm đô thị (2.500 dân trở lên) kể từ năm 1790 đã sử dụng định nghĩa năm 1930 về đô thị.Công trình này, đã xác định một số sửa chữa cho các địa điểm đô thị và dân số của họ tại các cuộc điều tra trước đó, các bảng trên dân số đô thị theo quy mô của địa điểm kể từ năm 1790 xuất hiện lần đầu tiên trong các báo cáo điều tra dân số năm 1940.Các bảng này đã được cập nhật trong mỗi cuộc điều tra dân số tiếp theo.

Vào năm 1930 và một lần nữa vào năm 1940, định nghĩa về đô thị bao gồm ba loại sau: (1) thành phố và các địa điểm kết hợp khác từ 2.500 dân trở lên;.và (3) thị trấn và các phân khu chính trị khác, không được kết hợp toàn bộ hoặc một phần là thành phố, với tổng dân số từ 10.000 trở lên và mật độ trung bình từ 1.000 người trở lên trên mỗi dặm vuông.Thể loại thứ hai phản ánh thực tế là ở ba tiểu bang này, các thị trấn có ít hơn 10.000 dân thường không được kết hợp toàn bộ hoặc một phần là thành phố..

Năm 1950, định nghĩa đô thị đã được thay đổi để bao gồm ba loại sau: (1) thành phố, thị trấn (ngoại trừ ở New England, New York và Wisconsin, vì lý do được ghi nhận ở trên), các quận và làng với 2.500 hoặcnhiều cư dân hơn;(2) lãnh thổ chưa hợp nhất trong "rìa đô thị" của các thành phố từ 50.000 dân trở lên;và (3) địa điểm chưa hợp nhất từ 2.500 cư dân trở lên được xác định bởi Cục điều tra dân số.Những thay đổi từ định nghĩa năm 1940 được thiết kế để cải thiện việc phân loại lãnh thổ chưa được giải quyết dày đặc và được thực hiện cùng với sự phân định đầu tiên của các khu vực đô thị hóa.Các khu vực đô thị hóa được định nghĩa nói chung là các thành phố có 50.000 cư dân trở lên và xung quanh khu vực thành thị định cư dày đặc, cho dù có thành lập hay không..Do đó, các khu vực Metropolitan bao gồm dân số đô thị không tiếp giáp với lõi cũng như dân số nông thôn.)

Những thay đổi trong định nghĩa đô thị từ năm 1950 là tương đối nhỏ.Bắt đầu từ năm 1960, Cục điều tra dân số đã xác định các địa điểm chưa hợp nhất không chỉ bên ngoài các khu vực đô thị hóa, mà còn ở lãnh thổ chưa hợp nhất ở rìa đô thị của các khu vực đô thị hóa.

Bắt đầu từ năm 1970, "các thành phố mở rộng" đã được xác định trong trường hợp ranh giới thành phố bao gồm các khu vực rộng lớn được dân cư thưa thớt.Trong một thành phố mở rộng, một phần của khu vực đất đai và dân số của nó (nếu có) được định nghĩa là nông thôn, mặc dù trong các ranh giới chính thức của thành phố.Trong số 100 thành phố lớn nhất và các địa điểm đô thị khác, số lượng thành phố mở rộng là 12 vào năm 1970, 13 vào năm 1980 và 22 vào năm 1990. Trong báo cáo này, các thành phố này được xếp hạng bởi tổng số dân số của họ và dân số đô thị của họ được đưa ra trong các ghi chúcho những nơi riêng lẻ.

Bắt đầu từ năm 1980, thuật ngữ "Địa điểm điều tra dân số" (CDP) thay thế "Địa điểm chưa hợp nhất" (U).Để đơn giản và vì khái niệm này không thay đổi, thuật ngữ hiện tại, CDP, được sử dụng trong suốt báo cáo này để chỉ định các địa điểm chưa hợp nhất.Các CDP xuất hiện trong báo cáo này là Arlington, VA;Honolulu, HI;và Metairie, LA (xem ghi chú cho các địa điểm riêng lẻ).

Các quần thể và bảng xếp hạng được hiển thị trong báo cáo này dựa trên ranh giới của các thành phố (và các địa điểm đô thị khác) tại thời điểm của mỗi cuộc điều tra dân số (hoặc vào ngày cắt ngay trước cuộc điều tra dân số để tạo điều kiện cho kế hoạch).Trong lịch sử, sự tăng trưởng trong dân số thành phố là do phụ lục của lãnh thổ xung quanh đã thêm vào ngay lập tức vào tổng dân số và/hoặc đã tạo điều kiện cho sự gia tăng dân số trong tương lai.Vì nhiều lý do, đáng chú ý là sự khác biệt trong luật pháp và thực tiễn của tiểu bang, tần suất và quy mô của các phụ lục đã khác nhau rất nhiều giữa các thành phố.Ví dụ, Philadelphia và New York đã có các phụ lục lớn vào năm 1854 và 1898, và không có sự phụ lục đáng kể nào kể từ khi nhiều thành phố có thôn tính thường xuyên.

Một số thành phố, đặc biệt là ở miền Nam và Tây trong những thập kỷ gần đây, đã có những thônU lớn trước khi định cư kiểu đô thị ở các khu vực thôn tính.Một vài trong số các phụ lục này có liên quan đến sự hợp nhất của chính phủ thành phố và quận.Các chi tiết của các hợp nhất này khác nhau đáng kể;Tuy nhiên, năm thành phố hợp nhất có trong báo cáo này bao gồm ít nhất 90 phần trăm và đôi khi 100 phần trăm dân số của các hạt cha mẹ của họ.Những thành phố hợp nhất này là: Jacksonville, FL (1970-1990);Columbus, GA (1980-1990);Indianapolis, trong (1970-1990);Lexington, KY (1980-1990);và Nashville, TN (1970-1990).

Một kết quả của sự khác biệt trong thực hành thôn tính là phạm vi tăng mật độ (dân số trung bình trên mỗi dặm vuông) giữa các thành phố, bao gồm các thành phố tương tự về quy mô dân số.Phạm vi rộng trong diện tích đất và mật độ được minh họa trong Bảng A với dữ liệu cho 20 thành phố lớn nhất ở Hoa Kỳ năm 1990 (dữ liệu tròn từ Bảng 22).


Bảng A. & NBSP; Dân số, diện tích đất và mật độ cho 20 thành phố lớn nhất: 1990
Thứ hạngThành phốDân số (hàng ngàn)
(thousands)
Diện tích đất (dặm vuông)
(sq. miles)
Mật độ (dân số trung bình trên mỗi dặm vuông)
(average
population
per sq. mile)
1 New York, NY7,323 309 23,700
2 Los Angeles, CA3,485 469 7,400
3 Chicago, IL2,784 227 12,300
4 Houston, TX1,631 540 3,000
5 Philadelphia, PA1,586 135 11,700
6 San Diego, CA1,111 324 3,400
7 Detroit, MI1,028 139 7,400
8 Dallas, TX1,007 342 2,900
9 Phoenix, AZ983 420 2,300
10 San Antonio, TX936 333 2,800
& nbsp;
11 San Jose, CA782 171 4,600
12 Baltimore, MD736 81 9,100
13 Indianapolis, trong731 362 2,000
14 San Francisco, CA724 47 15,500
15 Jacksonville, FL635 759 800
16 Columbus, OH633 191 3,300
17 Milwaukee, WI628 96 6,500
18 Memphis, TN610 256 2,400
19 Washington DC607 61 9,900
20 Boston, MA574 48 11,900

Trong số 20 thành phố lớn nhất vào năm 1990, 5 thành phố có mật độ từ 10.000 trở lên, 5 thành phố có mật độ từ 5.000 đến 9,999 và 10 có mật độ dưới 5.000.Trong số 20 thành phố lớn nhất vào năm 1910 và năm 1950, 13 thành phố có mật độ từ 10.000 trở lên, 4 thành phố có mật độ từ 5.000 đến 9,999 và 3 có mật độ dưới 5.000 (Bảng 14 và 18).

Như đã lưu ý trong phần trước, các quần thể và bảng xếp hạng trong báo cáo này dựa trên ranh giới của các thành phố tại thời điểm của mỗi cuộc điều tra dân số.Xếp hạng dân số cho các thành phố lớn không nhất thiết phản ánh hàng ngũ dân số của các thành phố này kết hợp với vùng ngoại ô của họ.Tuy nhiên, dữ liệu về các quận đô thị (được xác định 1910-1940) và các khu vực đô thị hóa (được xác định 1950-1990) cho thấy rằng đến năm 1950, có mối tương quan cao giữa các cấp bậc dân số cho các thành phố lớn và đối với các thành phố này kết hợp với vùng ngoại ô của họ.

Năm 1950, 20 thành phố lớn nhất cũng là thành phố lớn nhất trong 20 khu vực đô thị hóa lớn nhất.Chỉ trong một trường hợp, các cấp bậc đã khác nhau năm hoặc nhiều hơn..Một tên thành phố trong tiêu đề của họ và/hoặc mở rộng thành nhiều tiểu bang, được xác định trong bảng này bằng tên của các thành phố lớn nhất của họ.

Năm 1990, 20 thành phố lớn nhất là các thành phố lớn nhất chỉ ở 13 trong số 20 khu vực đô thị hóa lớn nhất.Trong 27 trường hợp trong đó một thành phố và/hoặc khu vực đô thị hóa của nó được xếp hạng trong 20 trường hợp lớn nhất, có 20 trường hợp trong đó các cấp bậc khác nhau từ 5 trở lên và 9 trường hợp trong đó các cấp bậc khác nhau từ 20 trở lên..


Bảng B. Dân số của 20 thành phố lớn nhất và khu vực đô thị hóa: 1990
TênThành phốKhu vực đô thị hóa
Thứ hạngDân số (hàng ngàn)
(thousands)
Thứ hạngDân số (hàng ngàn)
(thousands)
New York, NY1 7,323 1 16,044
Los Angeles, CA2 3,485 2 11,403
Chicago, IL3 2,784 3 6,792
Houston, TX4 1,631 9 2,902
Philadelphia, PA5 1,586 4 4,222
San Diego, CA6 1,111 11 2,348
Detroit, MI7 1,028 5 3,698
Dallas, TX8 1,007 8 3,198
Phoenix, AZ9 983 14 2,006
San Antonio, TX10 936 31 1,129
& nbsp;
San Jose, CA11 782 23 1,435
Baltimore, MD12 736 17 1,890
Indianapolis, trong13 731 36 915
San Francisco, CA14 724 6 3,630
Jacksonville, FL15 635 44 738
Columbus, OH16 633 35 945
Milwaukee, WI17 628 27 1,226
Memphis, TN18 610 39 825
Washington DC19 607 7 3,363
Boston, MA20 574 10 2,775
& nbsp;
San Jose, CA21 516 18 1,744
Baltimore, MD34 397 15 1,947
Indianapolis, trong36 394 12 2,158
San Francisco, CA40 370 20 1,679
Jacksonville, FL42 368 13 2,080
Columbus, OH46 359 16 1,915
Milwaukee, WI55 280 19 1,709

Memphis, TN

Washington DC

Boston, MA

Seattle, WA

Bảng 2-22.& nbsp;Dân số của 100 địa điểm đô thị lớn nhất: (năm điều tra dân số)

Danh sách 21 bảng này theo thứ tự đặt hàng các địa điểm đô thị lớn nhất và dân số của họ tại mỗi cuộc điều tra dân số bắt đầu với 1790 (Bảng 2) và kết thúc bằng năm 1990 (Bảng 22).Như đã lưu ý trước đó, năm 1840 là năm điều tra dân số đầu tiên có tới 100 địa điểm đô thị.

Bảng 2-22 chỉ ra chỉ định pháp lý của từng địa điểm đô thị.Đối với các địa điểm hợp nhất, những chỉ định này bao gồm thành phố, thị trấn, quận, làng, thị trấn và quận.Các địa điểm chưa hợp nhất được chỉ định là CDP (địa điểm điều tra dân số).Việc chỉ định pháp lý của quận chỉ xuất hiện đối với năm nơi được sáp nhập vào Thành phố Philadelphia vào năm 1854 khi nó sáp nhập sự cân bằng của Hạt Philadelphia: Kensington, Moyamensing, Bắc Liberies, Southwark và Spring Garden.

Các điều khoản pháp lý cho các loại thành phố khác nhau được điều chỉnh bởi luật pháp của tiểu bang (không phải liên bang) và thường không thể so sánh giữa các quốc gia.Ở một số tiểu bang, những nơi có ít hơn 1.000 dân số có thể được kết hợp làm thành phố.Ở những bang New England nơi các phần của thị trấn không được kết hợp riêng biệt, các thị trấn thường không được tái hợp thành thành phố trừ khi họ có ít nhất 10.000 dân và thường xuyên không cho đến khi dân số của họ lớn hơn đáng kể.

Các bảng bao gồm diện tích đất và mật độ dân số cũng như tổng dân số bắt đầu từ năm 1910, năm điều tra dân số đầu tiên trong đó dữ liệu về diện tích đất có sẵn trên cơ sở có hệ thống trong các ấn phẩm của Cục điều tra dân số.Có một số lý do tại sao diện tích đất của một nơi đô thị có thể thay đổi từ điều tra dân số này sang điều tra dân số tiếp theo.Ngoài các phụ lục, có thể có các biệt khu của lãnh thổ, điều chỉnh ranh giới, các dự án cải tạo tạo ra diện tích đất mới, thay đổi cách phân loại khu vực đầm lầy và thay đổi trong kỹ thuật đo lường.Do đó, những thay đổi nhỏ trong diện tích đất (về mặt tuyệt đối hoặc tương xứng) có thể có rất ít ý nghĩa.

Bảng 23. & nbsp;Dân số năm 1990 và dân số điều tra dân số tối đa của các địa điểm đô thị trong số 100 địa điểm đô thị lớn nhất, được liệt kê theo thứ tự abc theo tiểu bang: 1790-1990

Bảng này liệt kê theo thứ tự bảng chữ cái của tất cả các địa điểm đô thị đã từng nằm trong số 100 địa điểm đô thị lớn nhất tại bất kỳ cuộc điều tra dân số nào trong giai đoạn 1790-1990 và cho thấy dân số của họ vào năm 1990 và dân số điều tra dân số tối đa của họ.Hầu hết các địa điểm đô thị được liệt kê trong bảng này ở Đông Bắc và Trung Tây đạt đến đỉnh điểm trước năm 1990, trong khi một tỷ lệ lớn hơn nhiều của các địa điểm đô thị ở miền Nam và Tây có dân số điều tra dân số tối đa của họ cho đến nay vào năm 1990. Một phần, sự khác biệt này phản ánh sự khác biệt trong phụ lụcThực tiễn đã thảo luận trước đó.

Bảng 24. & nbsp;Dân số tại các cấp bậc được chọn từ thứ 1 đến 100 của các địa điểm đô thị lớn nhất: 1790-1990

Bảng này cho thấy dân số ở các cấp bậc được chọn từ thứ 1 đến 100 của các địa điểm đô thị lớn nhất từ năm 1790 đến năm 1990. Dữ liệu trong bảng cho thấy sự thay đổi dân số cần thiết để duy trì thứ hạng cụ thể theo thời gian.Từ 1790 đến 1930, dân số ở mỗi thứ hạng được chọn tăng trong mỗi thập kỷ.Kể từ năm 1930, đã có một số giảm.Năm 1990, dân số dưới mức dân số điều tra dân số cao nhất ở một số cấp bậc trong bảng: 1 đến 5, 15, 20, 25 và 30.

Bảng 25. & nbsp;Phân phối các địa điểm đô thị lớn nhất 10, 25, 50 và 100, theo phần và tiểu mục của Hoa Kỳ: 1790-1990

Bảng này cho thấy sự phân phối của 10 địa điểm đô thị lớn nhất, lớn nhất, 50 lớn nhất và 100 địa điểm lớn nhất cho các khu vực được chỉ định của Hoa Kỳ tại mỗi cuộc điều tra dân số từ năm 1790 đến năm 1990. Các khu vực được chỉ định này khác nhau phần nào so với bốn khu vực và chín bộ phận hiện đang được sử dụngbởi Cục điều tra dân số và bao gồm, để sử dụng các thuật ngữ khác nhau, ba phần và bốn tiểu mục.

Bốn khu vực - Đông Bắc, Bắc Trung Bộ (sau đó được đổi tên thành Trung Tây), Nam và Tây - đã được giới thiệu vào những năm 1940 và thay thế ba phần được giới thiệu trong cuộc điều tra dân số năm 1910: Bắc, Nam và Tây..Phía nam.Phía bắc và phía nam được chia trong bảng này thành hai tiểu mục công nhận sự mở rộng về phía tây của khu định cư từ bờ biển Đại Tây Dương và tạo điều kiện so sánh các phần phía đông và trung tâm của Hoa Kỳ.

Các trạng thái trong mỗi phần và tiểu mục có thể được xác định bằng cách sử dụng sơ đồ sau cùng với danh sách các trạng thái trong Bảng 26.

Các phần và phần phụ được hiển thị trong Bảng 25
shown in Table 25
Các khu vực và bộ phận của Cục điều tra dân số tương ứng
regions and divisions
Phía bắc(không có đối tác)
& nbsp;Tiểu mục Đông BắcVùng Đông Bắc & NBSP;Sư đoàn New England & NBSP;Phân khu Trung Đại Tây Dương
  New England division
  Middle Atlantic division
& nbsp;Tiểu mục trung tâm phía bắcVùng Trung Tây & NBSP;Phân khu Đông Bắc Trung tâm & NBSP;Phân khu Tây Bắc Trung tâm
  East North Central division
  West North Central division
Phần namKhu vực phía Nam
& nbsp;Tiểu mục Đông Nam& nbsp;Phân khu Nam Đại Tây Dương
& nbsp;Tiểu mục trung tâm phía nam& nbsp;Phân khu Đông Nam & NBSP;Phân khu Tây Nam
  West South Central division
Phía tâyVùng Tây & NBSP;Sư đoàn núi & NBSP;Sư đoàn Thái Bình Dương
  Mountain division
  Pacific division

Dữ liệu trong Bảng 25 cho thấy hơn một nửa số địa điểm đô thị lớn nhất nằm ở phía bắc đến thế kỷ XIX.Trong thế kỷ XX, đã có sự suy giảm số lượng các địa điểm đô thị lớn nhất nằm ở phía bắc và tăng số lượng ở phía nam và phía tây.Do đó, số lượng của các địa điểm đô thị lớn nhất trong ba phần của Hoa Kỳ đã hội tụ.

Bảng 26. & nbsp;Phân phối 100 địa điểm đô thị lớn nhất, theo khu vực, bộ phận và tiểu bang: 1790-1990

Sự phân phối thay đổi của 100 địa điểm đô thị lớn nhất ở Hoa Kỳ theo phần (Bắc, Nam và Tây) được nhân đôi trong xu hướng cho các quốc gia riêng lẻ.Từ những con số cao nhất của họ trong thế kỷ XIX, các con số đã giảm từ 24 xuống cònCác địa điểm tăng từ 0 lên 5 ở Florida, từ 3 lên 10 ở Texas và từ 3 đến 16 ở California.

Nói chung, dữ liệu dân số trong báo cáo này là những dữ liệu được công bố trong các cuộc điều tra dân số hàng năm từ năm 1790 đến năm 1990. Như được mô tả trong phần về địa điểm đô thị và đô thị.Công việc đó bao gồm ước tính dân số cho một số địa điểm kết hợp, không phải lúc nào cũng được báo cáo tách biệt với các bộ phận dân sự nhỏ của họ trong các báo cáo điều tra dân số từ năm 1790 đến 1860. Các ước tính này được xác định trong ghi chú cho từng địa điểm.

Các báo cáo từ cuộc điều tra dân số năm 1960 bao gồm các bảng lịch sử cho thấy tổng dân số của từng địa điểm được kết hợp với 10.000 dân trở lên vào năm 1960 từ cuộc điều tra dân số sớm nhất đến năm 1960.Nhiều chi tiết lịch sử về dân số của các địa điểm đô thị cá nhân đã được công bố trong các báo cáo điều tra dân số hàng năm.

Ngoài các sửa chữa được thực hiện như một phần của loạt lịch sử được phát triển vào những năm 1930 về dân số đô thị, các sửa chữa được thực hiện sau khi số lượng điều tra dân số được công bố không được phản ánh trong báo cáo này.Sửa chữa trong giai đoạn 1940-1990 thường rất nhỏ cả về số lượng và tỷ lệ đối với các địa điểm lớn như 100 địa điểm đô thị lớn nhất.

Thông tin chung về điều tra dân số, bao gồm phân loại khu vực, định nghĩa về các chủ đề, độ chính xác của dữ liệu, và quy trình thu thập và xử lý, được cung cấp trong các ấn phẩm điều tra dân số hàng năm.Nhìn chung, điều tra dân số Hoa Kỳ đã được thực hiện trên cơ sở de jure (nơi cư trú thông thường) thay vì trên cơ sở thực tế (địa điểm tại thời điểm điều tra dân số).Để biết thông tin về phạm vi điều tra dân số lịch sử và về sự thống trị ở miền Nam trong cuộc điều tra dân số năm 1870, xem Forstall, 1996. Để đánh giá phạm vi điều tra dân số từ năm 1940, xem Fay et al., 1988, và Robinson et al., 1993.Lịch sử điều tra dân số, xem Anderson, 1988.

Đối với một thư mục của tất cả các ấn phẩm điều tra dân số Hoa Kỳ đến năm 1945, xem Dubester, 1950. Điều này đã được in lại trong Cục Danh mục Điều tra dân số xuất bản: 1790-1972, bao gồm các ấn phẩm của các cuộc điều tra năm 1950, 1960 và 1970.Các ấn phẩm của các cuộc điều tra cuộc điều tra năm 1980 và 1990 được đưa vào số năm 1984 của Cục Danh mục điều tra dân số và số năm 1994 của Danh mục và Hướng dẫn điều tra dân số, tương ứng.

Dữ liệu trong báo cáo này về khu vực đất đai trong giai đoạn 1910-1990 đã được công bố trên các ấn phẩm của Cục điều tra dân số trong các báo cáo điều tra dân số thập niên và trong Thống kê tài chính hàng năm của các thành phố trước năm 1940 (xem Dubester, 1950, trích dẫn 1656-1660).Để biết thông tin về khu vực đất đai của các thành phố được chọn trước năm 1910, xem McKenzie, 1933.

Thông tin về các chỉ định pháp lý của các địa điểm (thành phố, thị trấn, v.v.) được công bố lần đầu tiên trong cuộc điều tra dân số trên cơ sở hệ thống vào năm 1880. Các nguồn khác bao gồm báo cáo về thống kê xã hội của các thành phố từ cuộc điều tra dân số năm 1880 (xem Dubester, 1950, trích dẫn 140-142), thống kê tài chính của các thành phố (lưu ý ở trên) và các công trình tham khảo chung, bao gồm cả bách khoa toàn thư và công báo.Trong một số trường hợp, các thư viện thành phố đã được liên hệ để có được thông tin.Các nguồn khác nhau không phải lúc nào cũng đồng ý về các chỉ định pháp lý cho các địa điểm và khi thay đổi xảy ra.

Alabama

& nbsp; & nbsp; & nbsp; Birmingham.Được phân loại là một phần nông thôn năm 1990. số liệu đô thị năm 1990 là 264.551;105.4;và 2.510 (xem Bảng 22).& nbsp; & nbsp; & nbsp; montgomery.Được phân loại là một phần nông thôn vào năm 1980. số liệu năm 1980 là 176.387;99.3;và 1.776 (xem Bảng 21).
   Montgomery. Classified as partly rural in 1980. 1980 figures are 176,387; 99.3; and 1,776 (see Table 21).

Alaska

& nbsp; & nbsp; & nbsp; neo.Được phân loại là một phần nông thôn, 1980-1990.Số liệu đô thị năm 1980 là 170.247;139.4;và 1.221 (xem Bảng 21).Số liệu đô thị 1990 là 221.883;161.3 và 1.376 (xem Bảng 22).

Arizona

& nbsp; & nbsp; & nbsp; Phoenix.Được phân loại là một phần nông thôn năm 1990. số liệu đô thị năm 1990 là 980.995;283.1;và 3.465 (xem Bảng 22).& nbsp; & nbsp; Tucson.Được phân loại là một phần nông thôn năm 1990. số liệu đô thị năm 1990 là 405.291;123.0;và 3.295 (xem Bảng 22).
  Tucson. Classified as partly rural in 1990. 1990 urban figures are 405,291; 123.0; and 3,295 (see Table 22).

California

& nbsp; & nbsp; & nbsp; Bakersfield.Được phân loại là một phần nông thôn năm 1990. số liệu đô thị năm 1990 là 174.101;62.0;và 2.808 (xem Bảng 22).& nbsp; & nbsp; & nbsp; fremont.Được phân loại là một phần nông thôn năm 1990. số liệu đô thị năm 1990 là 173.284;45,9;và 3.775 (xem Bảng 22).& nbsp; & nbsp; & nbsp; San Diego.Được phân loại là một phần nông thôn 1970-1990.1970 số liệu đô thị là 693.931;212.8;và 3.261 (xem Bảng 20).Số liệu đô thị năm 1980 là 847.494;267.6;và 3.167 (xem Bảng 21).Số liệu đô thị 1990 là 1.109.962;282.2;và 3.933 (xem Bảng 22).& nbsp; & nbsp; & nbsp; San Francisco.Tài liệu điều tra dân số năm 1850 đã bị phá hủy bởi lửa.Dân số theo điều tra dân số năm 1852 là 34.776.& nbsp; & nbsp; & nbsp; San Jose.Được phân loại là một phần nông thôn vào năm 1970. Số liệu đô thị 1970 là 443.950;116.3;và 3.817 (xem Bảng 20).
   Fremont. Classified as partly rural in 1990. 1990 urban figures are 173,284; 45.9; and 3,775 (see Table 22).
   San Diego. Classified as partly rural 1970-1990. 1970 urban figures are 693,931; 212.8; and 3,261 (see Table 20). 1980 urban figures are 847,494; 267.6; and 3,167 (see Table 21). 1990 urban figures are 1,109,962; 282.2; and 3,933 (see Table 22).
   San Francisco. 1850 census returns were destroyed by fire. Population according to the 1852 state census was 34,776.
   San Jose. Classified as partly rural in 1970. 1970 urban figures are 443,950; 116.3; and 3,817 (see Table 20).

Colorado

& nbsp; & nbsp; & nbsp; Aurora.Được phân loại là một phần nông thôn năm 1990. số liệu đô thị năm 1990 là 221.654;49,4;và 4.487 (xem Bảng 22).& nbsp; & nbsp; & nbsp; Colorado Springs.Được phân loại là một phần nông thôn năm 1990. số liệu đô thị năm 1990 là 280.995;127,9;và 2.197 (xem Bảng 22).& nbsp; & nbsp; & nbsp; Denver.Được phân loại là một phần nông thôn năm 1990. số liệu đô thị năm 1990 là 467.572;111.0;và 4.212 (xem Bảng 22).
   Colorado Springs. Classified as partly rural in 1990. 1990 urban figures are 280,995; 127.9; and 2,197 (see Table 22).
   Denver. Classified as partly rural in 1990. 1990 urban figures are 467,572; 111.0; and 4,212 (see Table 22).

Connecticut

& nbsp; & nbsp; & nbsp; Bridgeport.1860 dân số được ước tính.& nbsp; & nbsp; & nbsp; Hartford.1790 và 1800 quần thể được ước tính.& nbsp; & nbsp; & nbsp; Middletown.1830 dân số được ước tính.& nbsp; & nbsp; & nbsp; New Haven.1790 dân số được ước tính.
   Hartford. 1790 and 1800 populations are estimated.
   Middletown. 1830 population is estimated.
   New Haven. 1790 population is estimated.

Quận Columbia

& nbsp; & nbsp; & nbsp; Alexandria.Bao gồm trong lãnh thổ được Virginia nhượng lại vào năm 1791 để tạo thành một phần của Quận Columbia và được chuyển đến Virginia vào năm 1846. & nbsp; & nbsp; & nbsp; Georgetown.Xem ghi chú sau đây cho Washington, DC.& nbsp; & nbsp; & nbsp; Washington.Được đối xử trong chuỗi địa điểm đô thị lịch sử là cùng với Quận Columbia bắt đầu từ năm 1890, mặc dù luật pháp đã được ban hành vào năm 1871 bãi bỏ chính quyền thành phố Washington và Georgetown, và hợp nhất đầy đủ đã không xảy ra cho đến năm 1895. Đối với dữ liệu về dân số của quận quậncủa Columbia được chia thành Washington, Georgetown và phần còn lại, xem Forstall, 1996.
   Georgetown. See following note for Washington, DC.
   Washington. Treated in the historical urban place series as coextensive with the District of Columbia starting in 1890, although legislation was enacted in 1871 abolishing the municipal governments of Washington and Georgetown, and full consolidation did not occur until 1895. For data on the population of the District of Columbia divided into Washington, Georgetown, and the remainder, see Forstall, 1996.

Florida

& nbsp; & nbsp; & nbsp; Jacksonville.Thành phố hợp nhất, 1970-1990.Được phân loại là một phần nông thôn, 1970-1990.1970 số liệu đô thị là 518.131;344.3;và 1.505 (xem Bảng 20).Số liệu đô thị năm 1980 là 531.402;394.6;và 1.347 (xem Bảng 21).Số liệu đô thị 1990 là 627.128;445,9;và 1.406 (xem Bảng 22).

Georgia

& nbsp; & nbsp; & nbsp; Augusta.1850 dân số được ước tính.& nbsp; & nbsp; & nbsp; columbus.Thành phố hợp nhất, 1980-1990.Được phân loại là một phần nông thôn, 1980-1990.Số liệu đô thị năm 1980 là 166.831;87.6;và 1.904 (xem Bảng 21).Số liệu đô thị 1990 là 173.196;95,7;và 1.810 (xem Bảng 22).
   Columbus. Consolidated city, 1980-1990. Classified as partly rural, 1980-1990. 1980 urban figures are 166,831; 87.6; and 1,904 (see Table 21). 1990 urban figures are 173,196; 95.7; and 1,810 (see Table 22).

Hawaii

& nbsp; & nbsp; & nbsp; Honolulu.Bị loại trừ trước năm 1960 vì dữ liệu điều tra dân số cho Alaska và Hawaii, trước thời kỳ quốc gia của họ vào năm 1959, đã được hiển thị riêng biệt với dữ liệu điều tra dân số cho Hoa Kỳ.Dân số của Honolulu trong những năm mà nó sẽ nằm trong số 100 địa điểm đô thị lớn nhất được thể hiện trong một chú thích trong Bảng 13 và 15-18 (cho 1900 và 1920-1950).Mặc dù không phải là một thành phố hợp pháp, nhưng địa điểm đô thị của Honolulu thường được gọi là một thành phố trong các cuộc điều tra đến năm 1970. Nó được gọi ở đây là một CDP trong tất cả các năm.Xem thảo luận về điều tra dân số được chỉ định địa điểm trong văn bản.Về mặt pháp lý, thành phố Honolulu, nơi không được công nhận cho mục đích điều tra dân số, là cùng với Hạt Honolulu.

Indiana

& nbsp; & nbsp; & nbsp; Indianapolis.Thành phố hợp nhất, 1970-1990.Được phân loại là một phần nông thôn vào năm 1970. Số liệu đô thị 1970 là 743.155;351.7;và 2.113 (xem Bảng 20).

Kentucky

& nbsp; & nbsp; & nbsp; Lexington.1850 dân số được ước tính.Thành phố hợp nhất, 1980-1990.Được phân loại là một phần nông thôn, 1980-1990.Số liệu đô thị năm 1980 là 194.093;76,5;và 2.537 (xem Bảng 21).Số liệu đô thị 1990 là 218.925;95.2;và 2.300.

Louisiana

& nbsp; & nbsp; & nbsp; lafayette (cũ).Được sáp nhập bởi New Orleans vào năm 1852. Thành phố Lafayette ngày nay, LA đang ở giáo xứ Lafayette.& nbsp; & nbsp; & nbsp; metairie.Metairie CDP đang ở giáo xứ Jefferson.Xem thảo luận về điều tra dân số được chỉ định địa điểm trong văn bản.& nbsp; & nbsp; & nbsp; New Orleans.Phụ lục Lafayette (cũ) vào năm 1852. Được phân loại là một phần nông thôn, 1970-1990.1970 số liệu đô thị là 591.502;86,4;và 6.846 (xem Bảng 20).Số liệu đô thị năm 1980 là 557.028;88.8;và 6.273 (xem Bảng 21).Số liệu đô thị 1990 là 496.691;87.4;và 5.683 (xem Bảng 22).
   Metairie. Metairie CDP is in Jefferson Parish. See discussion of Census Designated Place in text.
   New Orleans. Annexed Lafayette (old) in 1852. Classified as partly rural, 1970-1990. 1970 urban figures are 591,502; 86.4; and 6,846 (see Table 20). 1980 urban figures are 557,028; 88.8; and 6,273 (see Table 21). 1990 urban figures are 496,691; 87.4; and 5,683 (see Table 22).

Massachusetts

& nbsp; & nbsp; & nbsp; Boston.Phù hợp Roxbury vào năm 1867, Dorchester năm 1869 và Charlestown năm 1874. & nbsp; & nbsp; & nbsp; Charlestown.Bị thôn tính bởi Boston vào năm 1874. & nbsp; & nbsp; & nbsp; Dorchester.Bị thôn tính bởi Boston vào năm 1869. & nbsp; & nbsp; & nbsp; nantucket.Tên đã thay đổi từ Sherburne vào năm 1795. & nbsp; & nbsp; & nbsp; Roxbury.Bị thôn tính bởi Boston vào năm 1867.
   Charlestown. Annexed by Boston in 1874.
   Dorchester. Annexed by Boston in 1869.
   Nantucket. Name changed from Sherburne in 1795.
   Roxbury. Annexed by Boston in 1867.

Missouri

& nbsp; & nbsp; & nbsp; Thành phố Kansas.Được phân loại là một phần nông thôn, 1970-1990.1970 số liệu đô thị là 501.859;238.9;và 2.101 (xem Bảng 20).Số liệu đô thị năm 1980 là 446.124;220,9;và 2.020 (xem Bảng 21).Số liệu đô thị 1990 là 433.728;229.4;và 1.891 (xem Bảng 22).

Nevada

& nbsp; & nbsp; & nbsp; las vegas.Được phân loại là một phần nông thôn năm 1990. số liệu đô thị năm 1990 là 258.054;62.0;và 4.162 (xem Bảng 22).

Newyork

& nbsp; & nbsp; & nbsp; Brooklyn.Quần thể 1820 và 1830 cho làng Brooklyn không được hiển thị tách biệt với thị trấn Brooklyn trong các báo cáo điều tra dân số.Phụ lục Williamsburgh vào năm 1855. Được New York thôn tính vào năm 1898. Đối với dân số của Brooklyn Borough ở thành phố New York, 1900-1990, xem ghi chú cho New York, NY.& nbsp; & nbsp; & nbsp; Buffalo.1830 Dân số cho làng Buffalo không được hiển thị tách biệt với Buffalo Town trong các báo cáo điều tra dân số.& nbsp; & nbsp; & nbsp; Lockport.1860 dân số được ước tính.& nbsp; & nbsp; & nbsp; Newburgh.1860 dân số được ước tính.& nbsp; & nbsp; & nbsp; New York.Phụ lục Brooklyn vào năm 1898. Bởi vì điều đáng quan tâm là cung cấp số lượng dân số cho năm quận của thành phố New York, thông tin cũng được cung cấp về sự hình thành của họ.Vào năm 1874 và 1895, thành phố New York (cùng tồn tại với quận New York từ thời thuộc địa đến 1874) đã sáp nhập các phần của Hạt Westchester.Năm 1898, "Greater New York" được thành lập bao gồm năm quận: Manhattan Borough (Hạt New York không bao gồm khu vực được thôn tính vào năm 1874 và 1895);Bronx Borough (khu vực được phụ lục bởi Hạt New York vào năm 1874 và 1895);Brooklyn Borough (Quận Kings, bao gồm Thành phố Brooklyn);Queens Borough (Hạt Queens không bao gồm phần được thực hiện để tạo thành Hạt Nassau);và Richmond Borough (Hạt Richmond).Quận Bronx, cùng tồn tại với BRONX Borough, được thành lập vào năm 1912, làm cho quận New York cùng tồn tại với Manhattan Borough.Richmond Borough được đổi tên thành Đảo Staten
   Buffalo. 1830 population for Buffalo village not shown separately from Buffalo town in census reports.
   Lockport. 1860 population is estimated.
   Newburgh. 1860 population is estimated.
   New York. Annexed Brooklyn in 1898. Because it is of interest to provide population counts for the five boroughs of New York city, information is provided also on their formation. In 1874 and 1895, New York city (coextensive with New York County from colonial times to 1874) annexed parts of Westchester county. In 1898, "Greater New York" was formed consisting of five boroughs: Manhattan borough (New York County excluding area annexed in 1874 and 1895); Bronx borough (area annexed by New York County in 1874 and 1895); Brooklyn borough (Kings County, including Brooklyn city); Queens borough (Queens County excluding portion taken to form Nassau County); and Richmond borough (Richmond County). Bronx County, coextensive with Bronx borough, was formed in 1912, making New York County coextensive with Manhattan borough. Richmond borough was renamed Staten Island

NămTổng cộngBronxBrooklynthành phố ManhattanNữ hoàngĐảo Staten (Richmond)
Island
(Richmond)
1900 3,437,202 200,507 1,166,582 1,850,093 152,999 67,021
1910 4,766,883 430,980 1,634,351 2,331,542 284,041 85,969
1920 5,620,048 732,016 2,018,356 2,284,103 469,042 116,531
1930 6,930,446 1,265,258 2,560,401 1,867,312 1,079,129 158,346
1940 7,454,995 1,394,711 2,698,285 1,889,924 1,297,634 174,441
1950 7,891,957 1,451,277 2,738,175 1,960,101 1,550,849 191,555
1960 7,781,984 1,424,815 2,627,319 1,698,281 1,809,578 221,991
1970 7,894,862 1,471,701 2,602,012 1,539,233 1,986,473 295,443
1980 7,071,639 1,168,972 2,230,936 1,428,285 1,891,325 352,121
1990 7,322,564 1,203,789 2,300,664 1,487,536 1,951,598 378,977

& nbsp; & nbsp; & nbsp; poughkeepsie.1850 dân số được ước tính.& nbsp; & nbsp; & nbsp; Rochester.1830 Dân số cho Làng Rochester không được thể hiện tách biệt với thị trấn Rochester trong các báo cáo điều tra dân số.& nbsp; & nbsp; & nbsp; utica.Quần thể 1820 và 1830 cho làng Utica không được hiển thị tách biệt với thị trấn Utica trong các báo cáo điều tra dân số.& nbsp; & nbsp; & nbsp; West Troy.1850 Dân số cho West Troy Village không thể hiện tách biệt với dân số của West Troy Town trong các báo cáo điều tra dân số.West Troy Village kết hợp thành Thành phố Watervliet vào năm 1896. & nbsp; & nbsp; & nbsp; Williamsburgh.1850 Dân số của làng Williamsburgh không thể hiện tách biệt với dân số của thị trấn Williamsburgh trong các báo cáo điều tra dân số.Được sáp nhập bởi Brooklyn vào năm 1855.
   Rochester. 1830 population for Rochester village not shown separately from Rochester town in census reports.
   Utica. 1820 and 1830 populations for Utica village not shown separately from Utica town in census reports.
   West Troy. 1850 population for West Troy village not shown separately from population of West Troy town in census reports. West Troy village incorporated as Watervliet city in 1896.
   Williamsburgh. 1850 population of Williamsburgh village not shown separately from population of Williamsburgh town in census reports. Annexed by Brooklyn in 1855.

Ohio

& nbsp; & nbsp; & nbsp; Steubenville.1840 dân số được ước tính.

Oklahoma

& nbsp; & nbsp; & nbsp; Thành phố Oklahoma.Được phân loại là một phần nông thôn, 1970-1990.1970 số liệu đô thị là 356.661;215.1;và 1.658 (xem Bảng 20).Số liệu đô thị năm 1980 là 388.599;242.6;và 1.602 (xem Bảng 21).Số liệu đô thị 1990 là 438.922;381.7;và 1.150 (xem Bảng 22).& nbsp; & nbsp; & nbsp; Tulsa.Được phân loại là một phần nông thôn vào năm 1970. số liệu đô thị 1970 là 330.409;139,5;và 2.369 (xem Bảng 20).
   Tulsa. Classified as partly rural in 1970. 1970 urban figures are 330,409; 139.5; and 2,369 (see Table 20).

Pennsylvania

& nbsp; & nbsp; & nbsp; allegheny.Được sáp nhập bởi Pittsburgh vào năm 1907. & nbsp; & nbsp; & nbsp; Kensington.Bị Philadelphia thôn tính vào năm 1854. & nbsp; & nbsp; & nbsp; moyamensing.Bị Philadelphia thôn tính vào năm 1854. & nbsp; & nbsp; & nbsp; tự do miền Bắc.Bị Philadelphia thôn tính vào năm 1854. & nbsp; & nbsp; & nbsp; Philadelphia, thôn tính Kensington, Moyamensing, Bắc Liberies, Southwark và Spring Garden vào năm 1854 khi thành phố Philadelphia được thực hiện cùng với quận Philadelphia.& nbsp; & nbsp; & nbsp; Pittsburgh.Phụ lục Allegheny vào năm 1907. & nbsp; & nbsp; & nbsp; Southwork.Bị Philadelphia thôn tính vào năm 1854. & nbsp; & nbsp; & nbsp; Vườn mùa xuân.Bị Philadelphia thôn tính vào năm 1854.
   Kensington. Annexed by Philadelphia in 1854.
   Moyamensing. Annexed by Philadelphia in 1854.
   Northern Liberties. Annexed by Philadelphia in 1854.
   Philadelphia, Annexed Kensington, Moyamensing, Northern Liberties, Southwark, and Spring Garden in 1854 when Philadelphia city was made coextensive with Philadelphia County.
   Pittsburgh. Annexed Allegheny in 1907.
   Southwork. Annexed by Philadelphia in 1854.
   Spring Garden. Annexed by Philadelphia in 1854.

đảo Rhode

& nbsp; & nbsp; & nbsp; Bắc Providence.Các bộ phận được sáp nhập vào Thành phố Providence và thị trấn Pawtucket vào năm 1874. 1880 Dân số của thị trấn Bắc Providence: 1.467.& nbsp; & nbsp; & nbsp; Providence.Phụ lục một phần của thị trấn Bắc Providence năm 1874.
   Providence. Annexed part of North Providence town in 1874.

Tennessee

& nbsp; & nbsp; & nbsp; Memphis.Được phân loại là một phần nông thôn, 1970-1990.1970 số liệu đô thị là 623.497;177,5;và 3.513 (xem Bảng 20).Số liệu đô thị năm 1980 là 646.305;213.7;và 3.024 (xem Bảng 21).Số liệu đô thị 1990 là 610.337;217.6;và 2.805 (xem Bảng 22).& nbsp; & nbsp; & nbsp; Nashville.Thành phố hợp nhất, 1970-1990.Được phân loại là một phần nông thôn, 1970-1990.1970 số liệu đô thị là 436.170;334.3;và 1.305 (xem Bảng 20).Số liệu đô thị năm 1980 là 446.027;332.1;và 1.343 (xem Bảng 21).Số liệu đô thị 1990 là 483.427;376.4;và 1.284 (xem Bảng 20).
   Nashville. Consolidated city, 1970-1990. Classified as partly rural, 1970-1990. 1970 urban figures are 436,170; 334.3; and 1,305 (see Table 20). 1980 urban figures are 446,027; 332.1; and 1,343 (see Table 21). 1990 urban figures are 483,427; 376.4; and 1,284 (see Table 20).

Texas

& nbsp; & nbsp; & nbsp; el paso.Được phân loại là một phần nông thôn, 1980-1990.Số liệu đô thị năm 1980 là 424.981;143.8;và 2.955 (xem Bảng 21).Số liệu đô thị 1990 là 515.187;162.7;và 3.166 (xem Bảng 22).& nbsp; & nbsp; & nbsp; Fort Worth.Được phân loại là một phần nông thôn năm 1990. số liệu đô thị năm 1990 là 447.212;243.3;và 1.838 (xem Bảng 22).& nbsp; & nbsp; & nbsp; Houston.Được phân loại là một phần nông thôn vào năm 1970. Các nhân vật đô thị 1970 là 1.231.394;397.0;và 3.102 (xem Bảng 22).
   Fort Worth. Classified as partly rural in 1990. 1990 urban figures are 447,212; 243.3; and 1,838 (see Table 22).
   Houston. Classified as partly rural in 1970. 1970 urban figures are 1,231,394; 397.0; and 3,102 (see Table 22).

Virginia

& nbsp; & nbsp; & nbsp; Alexandria.Bao gồm trong lãnh thổ được Virginia nhượng lại vào năm 1791 để tạo thành một phần của Quận Columbia và được chuyển đến Virginia vào năm 1846. & nbsp; & nbsp; & nbsp; Arlington.Arlington CDP cùng tồn tại với Hạt Arlington.Xem thảo luận về điều tra dân số được chỉ định địa điểm trong văn bản.& nbsp; & nbsp; & nbsp; Bãi biển Virginia.Được phân loại là một phần nông thôn, 1970-1990.1970 số liệu đô thị là 166.729;105.6;và 1.579 (xem Bảng 20).Số liệu đô thị năm 1980 là 257.269;145,9;và 1.763 (xem Bảng 21).Số liệu đô thị 1990 là 389.536;159.1;và 2.448 (xem Bảng 22).& nbsp; & nbsp; & nbsp; bánh xe.Trong lãnh thổ trước đây là một phần của Virginia và được đưa ra để thành lập West Virginia vào năm 1863.
   Arlington. Arlington CDP is coextensive with Arlington County. See discussion of Census Designated Place in text.
   Virginia Beach. Classified as partly rural, 1970-1990. 1970 urban figures are 166,729; 105.6; and 1,579 (see Table 20). 1980 urban figures are 257,269; 145.9; and 1,763 (see Table 21). 1990 urban figures are 389,536; 159.1; and 2,448 (see Table 22).
   Wheeling. In territory that was formerly part of Virginia and that was taken to form West Virginia in 1863.

phia Tây Virginia

& nbsp; & nbsp; & nbsp; bánh xe.Trong lãnh thổ trước đây là một phần của Virginia và được đưa ra để thành lập West Virginia vào năm 1863.

Anderson, Margo J. 1988. Điều tra dân số Mỹ: Lịch sử xã hội.New Haven, CT: Nhà xuất bản Đại học Yale.

Dahmann, Donald C. 1992. "Kế toán địa lý của dân số: 200 năm thực hành Cục điều tra dân số với các khu vực địa phương quy mô vĩ mô."Báo cáo trình bày tại cuộc họp thường niên của Hiệp hội các nhà địa lý Mỹ, San Diego, CA, 18-22 tháng 4 năm 1992.

Dubester, Henry J. 1950. Danh mục các ấn phẩm điều tra dân số Hoa Kỳ: 1790-1945.Washington, DC: Văn phòng In ấn Chính phủ Hoa Kỳ.(In lại tại Cục điều tra dân số Hoa Kỳ, 1974.)

Fay, Robert E. et al.1988. "phạm vi bảo hiểm của dân số trong cuộc điều tra dân số năm 1980."Cục báo cáo điều tra dân số, đánh giá và nghiên cứu, PHC80-E4.Washington, DC: Văn phòng In ấn Chính phủ Hoa Kỳ.

Forstall, Richard L. 1996. Dân số của các quốc gia và các quận của Hoa Kỳ: 1790 đến 1990. Cục điều tra dân số.Washington, DC: Văn phòng In ấn Chính phủ Hoa Kỳ.

McKenzie, R. D. 1933. Cộng đồng Metropolitan.New York, NY: Đồi McGraw.(Được phát hành lại vào năm 1967. New York, NY: Russell và Russell.)

Robinson, J. Gregory et al.1993. "Ước tính phạm vi bảo hiểm dân số trong cuộc điều tra dân số Hoa Kỳ năm 1990 dựa trên phân tích nhân khẩu học," Tạp chí của Hiệp hội Thống kê Hoa Kỳ, Tập.88, Số 423 (tháng 9 năm 1993), trang 1061-1079.

Truesdell, Leon E. 1949. "Sự phát triển của phân loại thành thị ở nông thôn ở Hoa Kỳ: 1874 đến 1949."Cục điều tra dân số, Báo cáo dân số hiện tại, Sê-ri P-23, số 1. Washington, DC: Văn phòng In ấn Chính phủ Hoa Kỳ.

Cục điều tra dân số Hoa Kỳ.1974. Danh mục các ấn phẩm: 1790-1972.Washington, D.C .: Văn phòng In ấn Chính phủ Hoa Kỳ.

-----.1984. Cục Danh mục điều tra dân số: 1984. Washington, DC: Văn phòng In ấn Chính phủ Hoa Kỳ.

-----.1994. Danh mục và hướng dẫn điều tra dân số: 1994. Washington, DC: Văn phòng In ấn Chính phủ Hoa Kỳ.

Walker, Francis A., trình biên dịch.1874. Bản đồ thống kê của Hoa Kỳ.New York, NY: Julius Bien.

Có bao nhiêu thành phố của Hoa Kỳ có dân số hơn 1 triệu?

Hoa Kỳ có 14 thành phố với hơn một triệu người, 337 thành phố với từ 100.000 đến 1 triệu người và 4137 thành phố với từ 10.000 đến 100.000 người.Thành phố lớn nhất ở Hoa Kỳ là thành phố New York, với dân số 8.804.190 người.14 cities with more than a million people, 337 cities with between 100,000 and 1 million people, and 4137 cities with between 10,000 and 100,000 people. The largest city in United States is New York City, with a population of 8,804,190 people.

10 thành phố lớn nhất của Mỹ là gì và dân số của họ là gì?

Top 10 thành phố lớn nhất của Mỹ trong nháy mắt..
Thành phố New York - Dân số: 8,467,513 ..
Los Angeles - Dân số: 3,849,297 ..
Chicago - Dân số: 2.696.555 ..
Houston - Dân số: 2.288.250 ..
Phoenix - Dân số: 1.624,569 ..
Philadelphia - Dân số: 1,576,251 ..
San Antonio - Dân số: 1,451,853 ..
San Diego - Dân số: 1,381,611 ..

Có bao nhiêu thành phố ở Hoa Kỳ hơn 100k?

Hơn 300 khu vực đô thị ở Hoa Kỳ có dân số trên 100.000;Thành phố New York, với 8,8 triệu dân, là lớn nhất. urban areas in the U.S. have populations above 100,000; New York City, with 8.8 million inhabitants, is the largest.

10 thành phố hàng đầu ở Hoa Kỳ cho mỗi dân số là gì?

Top 10 thành phố lớn nhất của Hoa Kỳ theo dân số vào năm 2022..
New York, New York - 8,467,513 ..
Los Angeles, California - 3.849.297 ..
Chicago, Illinois - 2.696.555 ..
Houston, Texas - 2.288.250 ..
Phoenix, Arizona - 1.624,569 ..
Philadelphia, Pennsylvania - 1.576.251 ..
San Antonio, Texas - 1.451,853 ..
San Diego, California - 1.381.611 ..