Trong di tích văn hóa khảo cổ học nào tìm thấy nhiều cục đồng, xỉ đồng?

Vườn Chuối – Đi qua ba nền văn hóa
Cách trung tâm Hà Nội khoảng 20km, thuộc địa bàn thôn Lai Xá, xã Kim Chung, huyện Hoài Đức, di chỉ khảo cổ Vườn Chuối sở hữu một kho tàng vô giá những thông tin, tư liệu thông qua các hiện vật, cổ vật… của ba nền văn hóa Đông Sơn, Gò Mun và Đồng Đậu. 

Sau mười đợt khai quật, kể từ năm 1968 đến nay, các nhà khoa học đã tìm thấy 1.000 hiện vật đá với các nhóm công cụ lao động, đồ trang sức và các loại hình hiện vật khác, 40 hiện vật đồng gồm cả công cụ sản xuất, vũ khí cùng khoảng 300 viên xỉ đồng li ti lẫn trong các khu bếp lửa. Các nhà khoa học cũng phát hiện ra các loại mảnh tre, gỗ có vết chặt, đẽo, gọt, cùng với xương răng động vật, chủ yếu là trâu bò và một ít mảnh vỏ ốc. Số lượng đồ gốm thu được khá lớn, ước tính khoảng hơn 10 nghìn mảnh, tương đương với một tấn gốm.

Nhiều dấu tích liên quan đến sinh hoạt hằng ngày của con người thời Tiền Đông Sơn – Đông Sơn, gồm các khu bếp đun nấu, vết tích lò nấu đồng, các hố đất đen, hố chân cột, vết tích nền sân hoặc nền kiến trúc… cũng được phát hiện tại các hố khai quật ở Vườn Chuối.

Đặc biệt, ở Vườn Chuối, còn tập trung một số lượng không ít mộ táng, gồm 15 ngôi mộ táng Đông Sơn, trong đó có 13 mộ huyệt đất và hai mộ quan tài gốm. Đây cũng là nơi có số lượng mộ táng lớn được tìm thấy tập trung tại một địa điểm ở Hà Nội. 13 mộ huyệt đất đều là mộ chôn nằm thẳng, theo nhiều hướng khác nhau, và di cốt đều ở trong tình trạng rất mục nát. Có năm mộ kèm theo đồ tùy táng gồm đồ đồng, gốm, những mộ còn lại không có. Hai mộ quan tài gốm là mộ nồi vò, tuy nhiên đây cũng có khả năng là đồ tùy táng của các mộ huyệt đất nào đó chưa được phát hiện ra…

Với một số lượng hiện vật rất nhiều và trải qua ba tầng văn hóa, di chỉ khảo cổ Vườn Chuối vô cùng có giá trị về mặt lưu giữ thông tin, lịch sử…, cho chúng ta thấy sơ bộ những phác thảo về đời sống, xã hội con người qua nhiều giai đoạn lịch sử ở đây, từ các hoạt động sống hằng ngày, các ngành nghề thủ công sơ khai, các ngành chế tác… cho đến vết tích của nghề nông, săn bắt, chài lưới…

Cổ Loa - Kinh đô sớm

Cố Loa hai lần được chọn làm kinh đô. Thế kỷ thứ 3 trước Công nguyên, An Dương Vương đặt kinh đô nước Âu Lạc tại Cổ Loa. Sau đó, một lần nữa Cổ Loa lại trở thành kinh đô nước Đại Việt sau chiến thắng của Ngô Quyền sau khi ông thắng quân Nam Hán trên sông Bạch Ðằng năm 938. 
Cổ Loa cách trung tâm Hà Nội khoảng gần 20km, có diện tích bảo tồn gần 500 ha, thuộc ba xã Cổ Loa, Dục Tú và Việt Hùng thuộc huyện Đông Anh (Hà Nội). Cổ Loa có cấu trúc đặc biệt với kiểu xây dựng hình ốc, ngày nay còn lại ba vòng thành dài hơn 16km. Cổ Loa gắn với truyền thuyết trước đây về mối tình Mỵ Châu – Trọng Thủy và vị vua An Dương Vương tin con mà mất nước. 

Các nhà khoa học đã phát hiện ra ở Cổ Loa nhiều hiện vật cổ quan trọng, minh chứng quá trình phát triển liên tục của cư dân ở đây trải qua các nền văn hóa Phùng Nguyên, Ðồng Ðậu, Gò Mun, Ðông Sơn. Ngoài ra còn có 60 di tích khác, trong đó có bảy di tích được xếp hạng cấp quốc gia, ba di tích xếp hạng di tích thành phố: Ðền Thượng (nơi thờ An Dương Vương), đình Ngự triều di quy (tương truyền là nơi An Dương Vương thiết triều), am Mỵ Châu... Ngày 27-9-2012, Thủ tướng Chính phủ đã công nhận Khu Di tích lịch sử, kiến trúc nghệ thuật và khảo cổ Cổ Loa là Khu Di tích quốc gia đặc biệt.

Đình Tràng – Bốn giai đoạn văn hóa

Di chỉ Đình Tràng thuộc thôn Đình Tràng (Dục Tú, Đông Anh, Hà Nội) nằm ở phía đông Cổ Loa, cách trung tâm Hà Nội khoảng hơn 12 km. Đình Tràng có diện tích khoảng 15 nghìn m2, trong đó diện tích khai quật khoảng gần 300m2. Đình Tràng được đánh giá là một di chỉ khảo cổ đặc biệt quan trọng bởi tại đây đã tìm ra những hiện vật, tư liệu liên quan đến bốn giai đoạn văn hóa gồm Phùng Nguyên, Đồng Đậu, Gò Mun và Đông Sơn. 

Trong di tích văn hóa khảo cổ học nào tìm thấy nhiều cục đồng, xỉ đồng?
 Di chỉ Đình Tràng. Ảnh: Bảo tàng Lịch sử Quốc gia.

Tại Đình Tràng, các nhà khảo cổ còn tìm thấy rất nhiều mộ táng thời Đông Sơn. Có tổng số 17 mộ đều là mộ đất. Hầu hết các mộ táng này đều ở tình trạng xương cốt mục nát, một số còn giữ lại hộp sọ. Hầu hết các mộ đều có đồ tùy táng kèm theo bằng gốm hoặc đồng...

Thành Dền – Điển hình của văn hóa Đồng Đậu

Di chỉ khảo cổ học Thành Dền thuộc thôn Phú Mỹ, xã Tự Lập, Mê Linh, có diện tích khai quật gần 560m2. Di chỉ khảo cổ này đã trải qua bảy lần khai quật từ năm 1972 đến năm 2013. Các nhà khảo cổ đã phát hiện nhiều hiện vật gồm đồ đồng, đá, xương…, các vết tích sinh hoạt của cư dân cổ như lò đúc đồng, cụm đất nung, mộ táng… thuộc giai đoạn văn hóa Đồng Đậu.

Theo TS khảo cổ học Nguyễn Anh Thư, tại Thành Dền đã phát hiện được dấu tích của chín lò nấu kim loại đắp bằng đất sét còn khá nguyên vẹn, số lượng lớn di vật là khuôn đúc, mảnh khuôn đúc, lõi khuôn, mảnh gốm vụn dính xỉ đồng, mảnh nồi nấu đồng, đồ đồng, các cục xỉ đồng là phế phẩm của quá trình luyện kim. Đây là những minh chứng chắc chắn về sự phát triển của một cơ sở chế tác đồ đồng quy mô lớn ở Thành Dền.

Ngoài ra, các nhà khoa học cũng tìm thấy những dấu tích của nghề trồng lúa nước và thủ công nghiệp với trình độ chuyên môn hóa cao. TS Nguyễn Anh Thư cho biết, những bằng chứng này cho thấy sự phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa của những cộng đồng cư dân cổ ở khu vực Hà Nội ngày nay, và có thể khẳng định Thành Dền là một trong những di tích quan trọng nhất thuộc giai đoạn tiền Đông Sơn ở châu thổ sông Hồng.

Cần có biện pháp bảo vệ

Ngoại trừ khu di tích Hoàng thành Thăng Long hiện đang nằm trong danh sách Di sản văn hóa thế giới, các di tích còn lại đều đang trong tình trạng bị xâm lấn, thậm chí có nguy cơ biến mất vĩnh viễn trước nhu cầu phát triển kinh tế của đô thị hiện đại. 

Vườn Chuối nằm trong dự án đường vành đai 3.5, và hiện nay, khi các nhà khoa học đang tiếp tục tiến hành đợt khai quật mới nhất kể từ sau khi dịch Covid-19 bùng phát, công trình xây dựng đường vành đai 3.5 vẫn tiếp tục và đã đè lên phần lớn diện tích khu di chỉ khảo cổ này. Trong nhiều năm qua, các nhà khoa học, người dân đã liên tục kêu cứu lên các cơ quan chức năng để có thể giữ lại một phần di chỉ khảo cổ quan trọng này. Mong muốn lớn nhất của các nhà khoa học cũng như người dân địa phương là có thể giữ được một phần diện tích của Vườn Chuối để xây dựng công viên khảo cổ, vừa phục vụ công tác bảo tồn, vừa để tuyên truyền, giảng dạy…

Tương tự Vườn Chuối, Cổ Loa nằm trong khu vực đông dân cư, nhu cầu phát triển dân sinh đã khiến cho Cổ Loa ngày càng bị thu hẹp lại. Trước khi được xếp hạng di tích, đã có các công trình xây dựng, nhà ở riêng tư, hệ thống giao thông… tồn tại từ trước đó. Những vi phạm ở Cổ Loa cũng rất phức tạp, vừa các công trình xây dựng, vừa canh tác nông nghiệp, nuôi thả cá, gia súc…, ngoài ra còn bị rác, phế thải xây dựng xâm lấn.

Với Đình Tràng, tình trạng cũng không khá hơn, khi các công trình dân sinh, sân vận động… đang ngày càng lấn sâu vào di chỉ khảo cổ này. Hiện nay, cũng chưa có nhiều cuộc khai quật được thực hiện tại Đình Tràng cho tương xứng với tầm vóc và giá trị của di chỉ. 

Thành Dền cũng đang chịu chung số phận như vậy. TS khảo cổ học Nguyễn Anh Thư cho biết, mặc dù có những giá trị cao nhưng cho đến nay Thành Dền vẫn không thuộc danh sách các di tích, di chỉ được bảo vệ. Địa điểm này cũng có nguy cơ xóa sổ do hoạt động canh tác của người dân địa phương. 

Có thể nói, hiếm địa phương nào như Hà Nội, sở hữu những di chỉ khảo cổ có giá trị cao về lịch sử, văn hóa, chứa đựng những thông tin, tư liệu giúp chúng ta hình dung ra cuộc sống của con người ở trên chính vùng đất này vào buổi bình minh của lịch sử. Những giá trị quý giá đó, nếu không có cách bảo tồn, gìn giữ, chúng ta sẽ không thể tiếp tục kể cho con cháu mai sau những câu chuyện về tổ tiên trên chính mảnh đất này.
 

  • Trong di tích văn hóa khảo cổ học nào tìm thấy nhiều cục đồng, xỉ đồng?
    Tải app VietJack. Xem lời giải nhanh hơn!

Tải xuống

Để giúp học sinh có thêm tài liệu tự luyện môn Lịch Sử lớp 10 năm 2021 đạt kết quả cao, chúng tôi biên soạn Trắc nghiệm Lịch Sử 10 Bài 13 có đáp án mới nhất gồm các câu hỏi trắc nghiệm đầy đủ các mức độ nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dung cao.

Bài 13. VIỆT NAM THỜI kì NGUYÊN THỦY

Câu 1: Dấu tích của Người tối cổ ở Việt Nam có niên đại cách nay bao nhiêu năm?

A. 30 – 40 van năm.

B. 40 – 50 vạn năm.

C. 20 – 30 vạn năm.

D. 10- 20 vạn năm

Đáp án : Trên đất nước ta, các nhà khảo cổ học đã tìm thấy dấu tích của Người tối cổ có niên đại cách đây khoảng 30 – 40 vạn năm.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 2: Các nhà khảo cổ học đã tìm thấy ở những tỉnh nào dấu tích của Người tối cổ và những công cụ đá ghè đẽo thô sơ ở Việt Nam?

A. Lạng Sơn, Thanh Hóa, Đồng Nai, Bình Phước.

B. Hải Dương, Hà Nội, Hải Phòng, Lạng Sơn.

C. Hải Phòng, Hà Nội, Lào Cai, Đà Nẵng.

D. Lạng Sơn, Lào Cai, Quảng Nam, Hải Dương.

Đáp án : Các nhà khảo cổ học đã tìm thấy dấu tích của Người tối cổ cách đây 30 – 40 vạn năm và công cụ đá ghè đẽo thô sơ của người tối cổ ở Lạng Sơn, Thanh Hóa, Đồng Nai, Bình Phước.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 3: Di tích tiêu biểu nào minh chứng cho sự sinh sống của Người tối cổ ở Việt Nam?

A. Di tích Sơn Vi (Phú Thọ).

B. Di tích văn hóa Ngườm (Thái Nguyên).

C. Di tích Núi Đọ (Thanh Hóa).

D. Di tích văn hóa Sa Huỳnh.

Đáp án : Các nhà khảo cổ đã tìm ra rìu tay đá cũ ở Núi Đọ (Thanh Hóa). Điều đó minh chứng Người tối cổ đã sinh sống ở đây.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 4: Ở Hòa Bình, Bắc Sơn và nhiều địa phương khác trên đất nước ta đã tìm thấy nhiều dấu tích của

A. văn hóa đá cũ.

B. văn hóa đá mới.

C. văn hóa sơ kì đồ đồng.

D. văn hóa sơ kì đá mới

Đáp án : Ở Hòa Bình, Bắc Sơn và nhiều địa phương khác trên đất nước ta đã tìm thấy dấu tích của văn hóa sơ kì đá mới, cách ngày nay khoảng 6000 – 12000 năm.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 5: Thời đại nào đóng vai trò làm tiền đề cho sự chuyển biến của xã hội nguyên thủy sang thời đại mới?

A. Thời đại đá cũ.

B. Thời đại sơ kì đá mới.

C. Thời đại hậu kì đá mới.

D. Thời đại Kim khí.

Đáp án : Thời đại Kim khí (cách ngày nay 3000 – 4000 năm), làm tiền đề cho sự chuyển biến của xã hội nguyên thủy sang thời đại mới.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 6: Hoạt động kinh tế chủ yếu của cư dân cổ trên đất nước Việt Nam trong cách đây khoảng 5000 – 6000 năm là

A. săn bắn, hái lượm

B. săn bắn, hái lượm, đánh cá

C. săn bắn, hái lượm và trồng rau, củ quả

D. nông nghiệp trồng lúa.

Đáp án : Cách ngày nay khoảng 5000 – 6000 năm, phần lớn các thị tộc đều bước vào giai đoạn nông nghiệp trồng lúa dùng cuốc đá. Đây là hoạt động kinh tế chủ yếu của cư dân giai đoạn này.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 7: Mở đầu thời đại đồ đồng trên đất nước ta là

A. Cư dân văn hóa Phùng Nguyên

B. Cư dân văn hóa Sa Huỳnh

C. Cư dân văn hóa ở sông Đồng Nai

D. Cư dân văn hóa Đông Sơn

Đáp án : Cư dân văn hóa Phùng Nguyên là những người mở đầu thời đại đồng thau ở Việt Nam.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 8: Thuật luyện kim ở Việt Nam ra đời nhờ sự phát triển của

A. nghề làm gốm.

B. nghề nông trồng lúa nước.

C. sự phổ biến cuốc đá.

D. sự giao lưu với nước ngoài.

Đáp án : Thuật luyện kim ở Việt Nam được phát minh nhờ sự phát triển của nghề làm gốm, người Phùng Nguyên, Hoa Lộc phát minh ra thuật luyện kim từ kim loại đầu tiên là đồng…

Đáp án cần chọn là: A

Câu 9: Nội dung nào sau đây không thuộc đặc điểm của Người tối cổ ở Việt Nam?

A. Sống thành từng bầy.

B. Săn bắt thú rừng để sống.

C. Hái lượm hoa quả để sống.

D. Biết trồng

Đáp án : Người tối cổ sống thành từng bầy. Họ săn bắn thú rừng và hái lượm hoa quả để sống. Người tối cổ chưa biết trồng lúa, nền nông nghiệp sơ khai ở Việt Nam được hình thành từ văn Hòa Bình, Bắc Sơn tương ứng với thời kì sơ kì đá mới cách đây 6000 – 12000 năm.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 10: Chủ nhân văn hóa Sơn Vi không mang trong mình đặc điểm nào sau đây?

A. Cư trú trong các hang động, mái đá ngoài trời.

B. Sinh sống trên địa bàn khá rộng.

C. Phát triển trao đổi hàng hóa giữa các bộ lạc. 

D. Lấy săn bắt, hái lượm làm nguồn sống chính.

Đáp án : Chủ nhân văn hóa Sơn Vi cư trú trong các hang động, mái đá ngoài trời, ven bờ sông, bờ suối, trên một địa bán khá rộng từ Sơn La, Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái, Bắc Giang đến Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Trị. Họ sống thành các thị tộc, sử dụng công cụ đá ghè đẽo, lấy săn bắt, hái lượm làm nguồn sống chính.

Cư dân văn hóa Sơn Vi chưa có sự phát triển của trao đổi hàng hóa giữa các bộ lạc. Đây là đặc điểm của đời sống vật chất của con người cách đây khoảng 5000 – 6000 năm.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 11: Cách ngày nay khoảng 5000 – 6000 năm, con người đã có nhiều tiến triển thúc đẩy nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, ngoại trừ việc

A. Sử dụng kĩ thuật cưa, khoan đá, phát triển kĩ thuật làm gốm bằng bàn xoay.

B. Phần lớn thị tộc bước vào giai đoạn nông nghiệp dùng cuốc đá.

C. Trao đổi sản phẩm được đẩy mạnh giữa các bộ lạc.

D. Sử dụng nguyên liệu đồng và thuật luyện kim.

Đáp án : Cách nay khoảng 5.000- 6.000 năm, con người đã:

- Sử dụng cưa, khoan đá, bàn xoay, công cụ lao động được cải tiến, năng suất lao động tăng.

- Phần lớn các dân tộc đều bước vào giai đoạn nông nghiệp trồng lúa dùng cuốc đá.

- Dân số gia tăng, trao đổi sản phẩm, đời sống vật chất được ổn định, đời sống tinh thần được nâng cao.

Đáp án D: Con người biết sử dụng nguyên liệu đồng và thuật luyện kim trong thời gian cách ngày nay 3000 – 4000 năm.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 12: Xã hội nguyên thủy trên đất nước Việt Nam phát triển lên giai đoạn công xã thị tộc tương ứng với sự xuất hiện của

A. người tối cổ

B. người tinh khôn

C. xã hội có giai cấp và nhà nước

D. loài vượn cổ

Đáp án : Công xã thị tộc được hình thành cũng có nghĩa con người từ bỏ cách tổ chức theo bầy đàn, chuyển sang tổ chức theo thị tộc. Ở nhiều địa phương của Việt Nam đã tìm thấy những răng hóa thạch và nhiều công cụ đá ghè đẽo của Người tinh khôn tại các khu di tích văn hóa Ngườm (Võ Nhai – Thái Nguyên), Sơn Vi (Lâm Thao – Phú Thọ).

=> Xã hội nguyên thủy trên đất nước Việt Nam phát triển lên giai đoạn công xã thị tộc tương ứng với sự xuất hiện của Người tinh khôn.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 13: Đặc điểm nào sau đây không phải của cư dân Hòa Bình, Bắc Sơn?

A. Sống thành thị tộc, bộ lạc.

B. Lấy săn bắt hái lượm làm nguồn sống chính.

C. Biết mài rộng trên lưỡi rìu đá, làm đồ gốm.

D. Sử dụng công cụ sắt diễn ra phổ biến.

Đáp án : Những đặc điểm của cư dân Hòa Bình, Bắc Sơn bao gồm:

- Sống định cư trong hang động, mái đá gần nguồn nước họp thành thị tộc, săn bắt, hái lượm, trồng rau củ, quả.

- Người Hòa Bình ghè đẽo, mài lưỡi rìu, làm công cụ bằng xương, tre, gỗ, người Bắc Sơn biết mài rộng trên lưỡi rìu đá, làm đồ gốm.

- Cuộc sống vật chất và tinh thần được nâng cao.

Đáp án D: Thời kì này chưa có sự xuất hiện của công bằng sắt.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 14: Những nền văn hóa tiêu biểu mở đầu thời đại kim khí và nông nghiệp trồng lúa trên đất nước ta là

A. Hòa Bình, Bắc Sơn – Sa Huỳnh – Phùng Nguyên

B. Phùng Nguyên – Sa Huỳnh – Đồng Nai

C. Sơn Vi – Phùng Nguyên – Sa Huỳnh – Đồng Nai

D. Sơn Vi – Hòa Bình, Bắc Sơn – Sa Huỳnh – Đồng Nai

Đáp án : Những nền văn hóa tiêu biểu mở đầu thời đại kim khí và nông nghiệp trên đất nước ta bao gồm:

- Cư dân Phùng Nguyên(mở đầu thời đại đồng thau ở Việt Nam), cư dân Hoa Lộc - Thanh Hóa, sông Cả - Nghệ An:

+ Trồng lúa nước, sống định cư lâu dài trong các công xã thị tộc mẫu hệ.

+ Công cụ bằng đá, làm đồ gốm bằng bàn xoay, dùng tre, gỗ, xương để làm đồ dùng, biết xe chỉ, dệt vải, chăn nuôi.

+ Di chỉ: cục đồng, dây đồng, xỉ đồng, dùi đồng.

- Cư dân văn hóa Sa Huỳnh – Nam Trung Bộ biết thuật luyện kim, nông nghiệp trồng lúa, cây trồng khác, chế tác và sử dụng đồ sắt, làm gốm, dệt vải, đồ trang sức; thiêu xác chết.

- Cư dân văn hóa Đồng Nai: làm nghề nông trồng lúa nước, khai thác lâm sản, săn bắt, làm nghề thủ công, công cụ đá, đồng, thủy tinh.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 15: Văn hóa Sơn Vi có điểm gì tương đồng với văn hóa Hòa Bình, Bắc Sơn?

A. Lấy săn bắt, hái lượm làm nguồn sống chính.

B. Cư dân tổ chức thành từng bầy người.

C. Bắt đầu biết làm đồ gốm.

D. Biết mài rộng trên lưỡi rìu đá.

Đáp án : 

Trong di tích văn hóa khảo cổ học nào tìm thấy nhiều cục đồng, xỉ đồng?

Đáp án cần chọn là: A

Câu 16: Cuộc sống của cư dân Sơn Vi có đặc điểm gì khác so với cư dân Núi Đọ?

A. sống thành từng bầy với khỏng 20 – 30 người, gồm 3 – 4 thế hệ

B. kiếm sống bằng phương thức săn bắt hái lượm

C. sống thành các thị tộc, bộ lạc

D. biết trồng các loại rau, củ, quả và chăn nuôi các loại thú nhỏ

Đáp án : - Đáp án A: là đặc điểm của cư dân Núi Đọ.

- Đáp án B: là đặc điểm giống nhau của cư dân Sơn Vi và cư dân Núi Đọ.

- Đáp án C: cư dân Sơn Vi đã sống thành các thị tộc bộ lạc, đây cũng là thời kì hình thành và phát triển của công xã thị tộc. Trong khi đó, cư dân Núi Đọ vẫn đang sống thành từng bầy, gọi là bầy người nguyên thủy.

- Đáp án D: là đặc điểm của cư dân Hòa Bình. Đây cũng là đặc điểm của nền nông nghiệp sơ khai đã được bắt đầu từ thời văn hóa Hòa Bình.

=> Sống thành thị tộc, bộ lạc là đặc điểm khác của cư dân Sơn Vi so với cư dân Núi Đọ.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 17: Các giai đoạn phát triển chính của thời nguyên thủy trên đất nước ta đi liền với các nền văn hóa theo trình tự là

A. Núi Đọ (người tối cổ – đá cũ) -> Hòa Bình, Bắc Sơn (người tinh khôn – đá mới) ->  Phùng Nguyên (mở đầu thời đại đồng thau)

B. Sơn Vi (người tối cổ – sơ kì đá cũ) -> Núi Đọ (người tối cổ – hậu kì đá cũ) -> Phùng Nguyên (người tinh khôn – hậu kì đá mới)

C. Núi Đọ (người tối cổ – đá cũ) -> Sơn Vi (người tinh khôn – đá mới) -> Hòa Bình, Bắc Sơn (người tinh khôn – hậu kì đá mới)

D. Núi Đọ (người tối cổ – đá cũ) -> Hòa Bình, Bắc Sơn (người tinh khôn – đá mới) ->  Đông Sơn (mở đầu thời đại kim khí)

Đáp án : Các nền văn hóa đi liền với các giai đoạn phát triển chính của thời nguyên thủy trên đất nước ta là:

Trong di tích văn hóa khảo cổ học nào tìm thấy nhiều cục đồng, xỉ đồng?

Đáp án cần chọn là: A

Câu 18: Cuộc sống của cư dân văn hóa Hòa Bình với cư dân văn hóa Sơn Vi có điểm khác là

A. sống trong các thị tộc, bộ lạc

B. sống trong các hang động, mái đá gần nguồn nước

C. lấy săn bắt, hái lượm làm nguồn sống chính

D. đã có một nền nông nghiệp sơ khai

Đáp án : - Đáp án A, B, C: là điểm giống nhau của cư dân văn hóa Sơn Vi và cư dân văn hóa Hòa Bình.

- Đáp án D:

+ Cư dân văn hóa Sơn Vi: lấy săn bắt, hái lượm là nguồn sống chính.

+ Cư dân văn hòa Hòa Bình, Bắc Sơn: lấy săn bắt, hái lượm làm nguồn sống chính nhưng đã biết trồng các loại rau, củ, cây ăn quả, …. Đây là biểu hiện của nền nông nghiệp sơ khai của cư dân văn hóa Hòa Bình.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 19: Khoảng thời gian bắt sử dụng đồ sắt của cư dân trong xã hội nguyên thủy Việt Nam có điểm gì tương đồng với nhiều nước khác trên thế giới cùng thời kì này?

A. Đều được bắt đầu sử dụng cách đây khoảng 3000 năm.

B. Đều được bắt đầu sử dụng cách đây khoảng 7000 năm.

C. Đều được bắt đầu sử dụng cách đây khoảng 5500 năm.

D. Đều được bắt đầu sử dụng cách đây khoảng 6000 năm.

Đáp án : - Cách đây khoảng 3000 – 4000 năm, cư dân văn hóa Sa Huỳnh đã bắt đầu biết chế tác và sử đụng đồ sắt. Tuy nhiên, việc sử dụng đồ sắt ở Việt Nam giai đoạn này chưa thực sự phổ biến trên toàn quốc.

- Trên thế giới, khoảng 3000 năm trước đây, cư dân ở Tây Á và Nam Âu là những người đầu tiên biết đúc và sử dụng đồ sắt.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 20: Việc phát minh ra thuật luyện kim không mang ý nghĩa nào sau đây?

A. Tạo ra nguyên liệu làm công cụ, vật dụng mới khá cứng, có thể thay thế đồ đá.

B. Đúc được nhiều loại hình công cụ, dụng cụ khác nhau.

C. Công cụ sắc bén hơn, đạt năng suất lao động cao hơn nhiều so với công cụ đá.

D. Mở đầu cho sự hình thành nền văn hóa Đông Sơn.

Đáp án : Việc phát minh ra thuật luyện kim có ý nghĩa quan trọng:

-Tạo ra nguyên liệu làm công cụ, vật dụng mới khá cứng, có thể thay thế đồ đá.
 - Đúc được nhiều loại hình công cụ, dụng cụ khác nhau.

- Công cụ sắc bén hơn, đạt năng suất lao động cao hơn nhiều so với công cụ đá.

=> Việc phát minh ra thuật luyện kim đã làm thay đổi sức sản xuất, tạo nên những chuyển biến mạnh mẽ trong đời sống kinh tế - xã hội, đưa con người ra khỏi thời nguyên thủy, bước sang thời đại văn minh.

 Đáp án D: thuật luyện kim không có ý nghĩa mở đầu cho nền văn hóa Đông Sơn. Thời gian tồn tại của văn hóa Đông Sơn là từ thế kỉ I TCN đến thế kỉ I SCN, thời kì này công cụ bằng đồng thau phổ biến và bắt đầu có sử dụng công cụ bằng sắt.

Đáp án cần chọn là: D

Tải xuống

Bài giảng: Bài 13: Việt Nam thời kì nguyên thủy - Cô Triệu Thị Trang (Giáo viên VietJack)

Xem thêm bộ câu hỏi trắc nghiệm Lịch Sử lớp 10 chọn lọc, có đáp án mới nhất hay khác:

Đã có lời giải bài tập lớp 10 sách mới:

Giới thiệu kênh Youtube VietJack

  • Trong di tích văn hóa khảo cổ học nào tìm thấy nhiều cục đồng, xỉ đồng?
    Hỏi bài tập trên ứng dụng, thầy cô VietJack trả lời miễn phí!

Trong di tích văn hóa khảo cổ học nào tìm thấy nhiều cục đồng, xỉ đồng?

Trong di tích văn hóa khảo cổ học nào tìm thấy nhiều cục đồng, xỉ đồng?

Trong di tích văn hóa khảo cổ học nào tìm thấy nhiều cục đồng, xỉ đồng?

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Trong di tích văn hóa khảo cổ học nào tìm thấy nhiều cục đồng, xỉ đồng?

Trong di tích văn hóa khảo cổ học nào tìm thấy nhiều cục đồng, xỉ đồng?

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k6: fb.com/groups/hoctap2k6/

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.