Trung tâm y tế dĩ an ở đâu

Cập nhật: 23-07-2021 | 18:21:18

[BDO] Từ ngày 23-7, Trung tâm Y tế TP.Dĩ An ngừng tiếp nhận bệnh nhân đến khám và điều trị các bệnh thông thường, chính thức trở thành bệnh viện điều trị bệnh nhân Covid-19. Theo đó, tất cả mọi hoạt động khám chữa bệnh và cấp cứu thông thường sẽ được chuyển về cho 3 bệnh viện khác trên địa bàn, gồm: Bệnh viện Đa khoa Ngọc Hồng, Bệnh viện Quân y Quân đoàn 4, Bệnh viện Nam Anh.

Theo bác sĩ Đỗ Việt Hùng [trái], các phòng điều trị Covid-19 tại bệnh viện được thiết kế đúng quy trình của Bộ Y tế

Bác sĩ Đỗ Việt Hùng, Phó Giám đốc Trung tâm Y tế TP.Dĩ An, cho biết nhằm đáp ứng nhu cầu điều trị bệnh nhân Covid-19 đang diễn biến phức tạp trên địa bàn, Sở Y tế quyết định chuyển công năng Trung tâm Y tế thành phố thành bệnh viện điều trị bệnh nhân Covid-19. Bệnh viện có quy mô 150 giường. Chức năng của bệnh viện là theo dõi, điều trị bệnh nhân nhiễm Covid-19, với những trường hợp bệnh nặng hoặc có biến chứng cần can thiệp thì chuyển bệnh nhân lên tuyến trên để theo dõi và tiếp tục điều trị.

Tin, ảnh: Quang Tám

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
  • Tra cứu
  • Liên hệ

Copyright ® 2016 - 2022 by InfoDoanhNghiep. All Rights Reserved.

Địa chỉ: 500 - đt.743 - Đông Tắc - Tân Đông Hiệp - TX.Dĩ An - Tỉnh Bình Dương

Bệnh viện :Tuyến Huyện

Điện thoại :

Phương tiện giao thông công cộng

Page 2

PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ U DÂY THẦN KINH VIII

I. ĐẠI CƯƠNG

- u dây thần kinh VIII là u tế bào bao dây thần kinh của nhánh tiền đình cùa dây thần kinh VIII.

- u chiếm khoảng 8 - 10 % các loại u trong sọ. Tần suất trung bình hàng năm khoảng 1,5 trên 100000 dân. 95% u thường gặp 1 bên, u thường xuất hiện triệu chứng sau tuổi 30.

II. CHẨN ĐOÁN

1. Triệu chứng lâm sàng

Ù tai và giảm thính lực là triệu chứng thường gặp, thường ở thời kì đầu của bịnh.

Tê nửa mặt, liệt nửa mặt, nhìn đôi, nuốt khó thường ít gặp hon và gặp trong giai đoạn u phát triển lớn.

Nhức đầu, ói mửa đi loạng choạng, chóng mặt gặp ở các trường hợp u rất lớn chèn ép vào tiểu não và làm tắc ngẽn sự lưu thông dịch não tủy.

2. Cận lâm sàng

Đo thính lực đồ : đánh giá chức năng nghe bao gồm chức năng dẫn truyền khí và xưong, chức năng tiếp nhận lời nói.

MRI: chụp với tiêm thuốc cản từ là phương tiện chẩn đoán chính xác nhất đối với u dây thần kinh VIII. u có đặc điểm hình tròn hay hình bầu dục nằm ở ống tai trong, u có thể dạng nang phát triển vào góc cầu tiểu não gây chèn ép cầu não và tiểu não.

CTScan: giúp khảo sát ống tai trong liên quan đến tế bào xoang chủm giúp mổ theo dường xuyên mê nhĩ.

3. Chẩn đoán phân biệt

• u màng não góc cầu tiểu não: tê nửa mặt và liệt nữa mặt là triệu chứng hay gặp, giảm thính lực thường gặp muộn hơn. u thường gây tăng sinh xương, bắt thuốc cản quang đồng nhất, hiếm khi có nang hoặc dãn rộng ống tai trong.

• u nang thượng bì góc cầu tiểu não: u không bắt thuốc cản từ không dãn rộng ống tai trong.

• u dây thần kinh V: lâm sàng thường tê nửa mặt, u thường phát triển về phía hố Meckel và hố sọ giữa.

• Nang màng nhện: hình ảnh nang góc cầu tiểu não, không bắt thuốc cản quang viền và đồng đậm độ với dịch não tủy.

• Túi phình động mạch não: thường bắt thuốc đồng nhất và mạnh, liên quan với động mạch thân nền và không gây dãn ống tai trong.

III. XỬ TRÍ

Các phương pháp điều trị:

• phẫu thuật cắt bỏ khối u.

• Xạ phẫu bằng tia gama.

• Điều trị bảo tồn và theo dõi định kỳ.

1. Phẫu thuật cắt bỏ khối u

Phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ khối u và bảo tồn chức năng thần kinh là phương pháp được lựa chọn nhiều nhất, phau thuật cần sự hỗ trợ của kính vi phẫu và dụng cụ vi phẫu, ngoài ra cần có thêm sự hồ trợ của các phương tiện theo dõi dây thần kinh sọ và chức năng thân não trong mổ.

Có 3 đường mổ chính vào khối u này. Đường mổ sau xoang xích ma, đường xuyên mê nhĩ, và đường mổ qua hố sọ giữa. Tiêu chuẩn lựa chọn đường mổ bao gồm tình trạng thính lực, vị ừí, kích thước khối u và đặc biệt là kinh nghiệm và sở trường của phẫu thuật viên.

2. Điều trị xạ phẫu

Là sự lựa chọn của những bệnh nhân không chịu đựng được cuộc phẫu thuật [bệnh tim nặng, suy thận nặng ] hoặc không bằng lòng phẫu thuật.

Đây là phương pháp điều trị mới, kết quả bước đầu nhiều hứa hẹn, tỉ lệ biến chứng thấp, hiệu quả điều trị lâu dài chưa được đánh giá đầy đủ.

3. Điều trị bảo tồn và theo dõi định kỳ

Chỉ định đối với những bệnh nhân già và triệu chứng thần kinh không nặng, hoặc có bằng chứng khối u không phát triển nữa.

Theo dõi định kì bằng MRI mỗi 6 tháng, nếu u không phát triển sau 2 năm, thì theo dõi định kì mỗi 1 năm.

IV. THEO DÕI VÀ TÁI KHÁM

1. Sau khi phẫu thuật

Trong 24 giờ đầu cần theo dõi sát tri giác và dấu hiệu sinh tồn, chụp CTScan không cản quang để phát hiện máu tụ hố mổ và can thiệp sớm.

Cần theo dõi các biến chứng dò dịch não tủy qua vết mổ và viêm màng não sau mổ để điều trị kịp thời

2. Sau khi ra viện

Tái khám định kỳ mỗi 6 tháng và theo dõi u tái phát bằng MRI

V. CÂY QUYẾT ĐỊNH ĐIỀU TRỊ

VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Mark s. Greenberg [2010], “Acoustic neuroma”, Handbook of Neurosurgery, pp429 -438,

2. Eldridge, Roswell [1992], “Summary: Vestibular Schwannoma [ Acousticneuroma]”,Neurosurgery: June -Volume30- [6]-pp 962-964.

3. Brian c. Oh [2009], “Tumor of the Cerebellopontìne Angle”, Comprehensive Managerment of Skull Base Tumor,

4. Iwai, Yoshiyasu, Yamanaka, Kazuhiro, Shiotani, Masato, Uyama, Taichi [2003], “Radiosurgery for Acoustic Neuromas : Result of Low - Dose Treatmènt”, Neurosurgery: 53[2], pp.282-288.

Page 3

PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ U DÂY THẦN KINH VIII

I. ĐẠI CƯƠNG

- u dây thần kinh VIII là u tế bào bao dây thần kinh của nhánh tiền đình cùa dây thần kinh VIII.

- u chiếm khoảng 8 - 10 % các loại u trong sọ. Tần suất trung bình hàng năm khoảng 1,5 trên 100000 dân. 95% u thường gặp 1 bên, u thường xuất hiện triệu chứng sau tuổi 30.

II. CHẨN ĐOÁN

1. Triệu chứng lâm sàng

Ù tai và giảm thính lực là triệu chứng thường gặp, thường ở thời kì đầu của bịnh.

Tê nửa mặt, liệt nửa mặt, nhìn đôi, nuốt khó thường ít gặp hon và gặp trong giai đoạn u phát triển lớn.

Nhức đầu, ói mửa đi loạng choạng, chóng mặt gặp ở các trường hợp u rất lớn chèn ép vào tiểu não và làm tắc ngẽn sự lưu thông dịch não tủy.

2. Cận lâm sàng

Đo thính lực đồ : đánh giá chức năng nghe bao gồm chức năng dẫn truyền khí và xưong, chức năng tiếp nhận lời nói.

MRI: chụp với tiêm thuốc cản từ là phương tiện chẩn đoán chính xác nhất đối với u dây thần kinh VIII. u có đặc điểm hình tròn hay hình bầu dục nằm ở ống tai trong, u có thể dạng nang phát triển vào góc cầu tiểu não gây chèn ép cầu não và tiểu não.

CTScan: giúp khảo sát ống tai trong liên quan đến tế bào xoang chủm giúp mổ theo dường xuyên mê nhĩ.

3. Chẩn đoán phân biệt

• u màng não góc cầu tiểu não: tê nửa mặt và liệt nữa mặt là triệu chứng hay gặp, giảm thính lực thường gặp muộn hơn. u thường gây tăng sinh xương, bắt thuốc cản quang đồng nhất, hiếm khi có nang hoặc dãn rộng ống tai trong.

• u nang thượng bì góc cầu tiểu não: u không bắt thuốc cản từ không dãn rộng ống tai trong.

• u dây thần kinh V: lâm sàng thường tê nửa mặt, u thường phát triển về phía hố Meckel và hố sọ giữa.

• Nang màng nhện: hình ảnh nang góc cầu tiểu não, không bắt thuốc cản quang viền và đồng đậm độ với dịch não tủy.

• Túi phình động mạch não: thường bắt thuốc đồng nhất và mạnh, liên quan với động mạch thân nền và không gây dãn ống tai trong.

III. XỬ TRÍ

Các phương pháp điều trị:

• phẫu thuật cắt bỏ khối u.

• Xạ phẫu bằng tia gama.

• Điều trị bảo tồn và theo dõi định kỳ.

1. Phẫu thuật cắt bỏ khối u

Phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ khối u và bảo tồn chức năng thần kinh là phương pháp được lựa chọn nhiều nhất, phau thuật cần sự hỗ trợ của kính vi phẫu và dụng cụ vi phẫu, ngoài ra cần có thêm sự hồ trợ của các phương tiện theo dõi dây thần kinh sọ và chức năng thân não trong mổ.

Có 3 đường mổ chính vào khối u này. Đường mổ sau xoang xích ma, đường xuyên mê nhĩ, và đường mổ qua hố sọ giữa. Tiêu chuẩn lựa chọn đường mổ bao gồm tình trạng thính lực, vị ừí, kích thước khối u và đặc biệt là kinh nghiệm và sở trường của phẫu thuật viên.

2. Điều trị xạ phẫu

Là sự lựa chọn của những bệnh nhân không chịu đựng được cuộc phẫu thuật [bệnh tim nặng, suy thận nặng ] hoặc không bằng lòng phẫu thuật.

Đây là phương pháp điều trị mới, kết quả bước đầu nhiều hứa hẹn, tỉ lệ biến chứng thấp, hiệu quả điều trị lâu dài chưa được đánh giá đầy đủ.

3. Điều trị bảo tồn và theo dõi định kỳ

Chỉ định đối với những bệnh nhân già và triệu chứng thần kinh không nặng, hoặc có bằng chứng khối u không phát triển nữa.

Theo dõi định kì bằng MRI mỗi 6 tháng, nếu u không phát triển sau 2 năm, thì theo dõi định kì mỗi 1 năm.

IV. THEO DÕI VÀ TÁI KHÁM

1. Sau khi phẫu thuật

Trong 24 giờ đầu cần theo dõi sát tri giác và dấu hiệu sinh tồn, chụp CTScan không cản quang để phát hiện máu tụ hố mổ và can thiệp sớm.

Cần theo dõi các biến chứng dò dịch não tủy qua vết mổ và viêm màng não sau mổ để điều trị kịp thời

2. Sau khi ra viện

Tái khám định kỳ mỗi 6 tháng và theo dõi u tái phát bằng MRI

V. CÂY QUYẾT ĐỊNH ĐIỀU TRỊ

VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Mark s. Greenberg [2010], “Acoustic neuroma”, Handbook of Neurosurgery, pp429 -438,

2. Eldridge, Roswell [1992], “Summary: Vestibular Schwannoma [ Acousticneuroma]”,Neurosurgery: June -Volume30- [6]-pp 962-964.

3. Brian c. Oh [2009], “Tumor of the Cerebellopontìne Angle”, Comprehensive Managerment of Skull Base Tumor,

4. Iwai, Yoshiyasu, Yamanaka, Kazuhiro, Shiotani, Masato, Uyama, Taichi [2003], “Radiosurgery for Acoustic Neuromas : Result of Low - Dose Treatmènt”, Neurosurgery: 53[2], pp.282-288.

Page 4

PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ U DÂY THẦN KINH VIII

I. ĐẠI CƯƠNG

- u dây thần kinh VIII là u tế bào bao dây thần kinh của nhánh tiền đình cùa dây thần kinh VIII.

- u chiếm khoảng 8 - 10 % các loại u trong sọ. Tần suất trung bình hàng năm khoảng 1,5 trên 100000 dân. 95% u thường gặp 1 bên, u thường xuất hiện triệu chứng sau tuổi 30.

II. CHẨN ĐOÁN

1. Triệu chứng lâm sàng

Ù tai và giảm thính lực là triệu chứng thường gặp, thường ở thời kì đầu của bịnh.

Tê nửa mặt, liệt nửa mặt, nhìn đôi, nuốt khó thường ít gặp hon và gặp trong giai đoạn u phát triển lớn.

Nhức đầu, ói mửa đi loạng choạng, chóng mặt gặp ở các trường hợp u rất lớn chèn ép vào tiểu não và làm tắc ngẽn sự lưu thông dịch não tủy.

2. Cận lâm sàng

Đo thính lực đồ : đánh giá chức năng nghe bao gồm chức năng dẫn truyền khí và xưong, chức năng tiếp nhận lời nói.

MRI: chụp với tiêm thuốc cản từ là phương tiện chẩn đoán chính xác nhất đối với u dây thần kinh VIII. u có đặc điểm hình tròn hay hình bầu dục nằm ở ống tai trong, u có thể dạng nang phát triển vào góc cầu tiểu não gây chèn ép cầu não và tiểu não.

CTScan: giúp khảo sát ống tai trong liên quan đến tế bào xoang chủm giúp mổ theo dường xuyên mê nhĩ.

3. Chẩn đoán phân biệt

• u màng não góc cầu tiểu não: tê nửa mặt và liệt nữa mặt là triệu chứng hay gặp, giảm thính lực thường gặp muộn hơn. u thường gây tăng sinh xương, bắt thuốc cản quang đồng nhất, hiếm khi có nang hoặc dãn rộng ống tai trong.

• u nang thượng bì góc cầu tiểu não: u không bắt thuốc cản từ không dãn rộng ống tai trong.

• u dây thần kinh V: lâm sàng thường tê nửa mặt, u thường phát triển về phía hố Meckel và hố sọ giữa.

• Nang màng nhện: hình ảnh nang góc cầu tiểu não, không bắt thuốc cản quang viền và đồng đậm độ với dịch não tủy.

• Túi phình động mạch não: thường bắt thuốc đồng nhất và mạnh, liên quan với động mạch thân nền và không gây dãn ống tai trong.

III. XỬ TRÍ

Các phương pháp điều trị:

• phẫu thuật cắt bỏ khối u.

• Xạ phẫu bằng tia gama.

• Điều trị bảo tồn và theo dõi định kỳ.

1. Phẫu thuật cắt bỏ khối u

Phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ khối u và bảo tồn chức năng thần kinh là phương pháp được lựa chọn nhiều nhất, phau thuật cần sự hỗ trợ của kính vi phẫu và dụng cụ vi phẫu, ngoài ra cần có thêm sự hồ trợ của các phương tiện theo dõi dây thần kinh sọ và chức năng thân não trong mổ.

Có 3 đường mổ chính vào khối u này. Đường mổ sau xoang xích ma, đường xuyên mê nhĩ, và đường mổ qua hố sọ giữa. Tiêu chuẩn lựa chọn đường mổ bao gồm tình trạng thính lực, vị ừí, kích thước khối u và đặc biệt là kinh nghiệm và sở trường của phẫu thuật viên.

2. Điều trị xạ phẫu

Là sự lựa chọn của những bệnh nhân không chịu đựng được cuộc phẫu thuật [bệnh tim nặng, suy thận nặng ] hoặc không bằng lòng phẫu thuật.

Đây là phương pháp điều trị mới, kết quả bước đầu nhiều hứa hẹn, tỉ lệ biến chứng thấp, hiệu quả điều trị lâu dài chưa được đánh giá đầy đủ.

3. Điều trị bảo tồn và theo dõi định kỳ

Chỉ định đối với những bệnh nhân già và triệu chứng thần kinh không nặng, hoặc có bằng chứng khối u không phát triển nữa.

Theo dõi định kì bằng MRI mỗi 6 tháng, nếu u không phát triển sau 2 năm, thì theo dõi định kì mỗi 1 năm.

IV. THEO DÕI VÀ TÁI KHÁM

1. Sau khi phẫu thuật

Trong 24 giờ đầu cần theo dõi sát tri giác và dấu hiệu sinh tồn, chụp CTScan không cản quang để phát hiện máu tụ hố mổ và can thiệp sớm.

Cần theo dõi các biến chứng dò dịch não tủy qua vết mổ và viêm màng não sau mổ để điều trị kịp thời

2. Sau khi ra viện

Tái khám định kỳ mỗi 6 tháng và theo dõi u tái phát bằng MRI

V. CÂY QUYẾT ĐỊNH ĐIỀU TRỊ

VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Mark s. Greenberg [2010], “Acoustic neuroma”, Handbook of Neurosurgery, pp429 -438,

2. Eldridge, Roswell [1992], “Summary: Vestibular Schwannoma [ Acousticneuroma]”,Neurosurgery: June -Volume30- [6]-pp 962-964.

3. Brian c. Oh [2009], “Tumor of the Cerebellopontìne Angle”, Comprehensive Managerment of Skull Base Tumor,

4. Iwai, Yoshiyasu, Yamanaka, Kazuhiro, Shiotani, Masato, Uyama, Taichi [2003], “Radiosurgery for Acoustic Neuromas : Result of Low - Dose Treatmènt”, Neurosurgery: 53[2], pp.282-288.

Page 5

PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ U DÂY THẦN KINH VIII

I. ĐẠI CƯƠNG

- u dây thần kinh VIII là u tế bào bao dây thần kinh của nhánh tiền đình cùa dây thần kinh VIII.

- u chiếm khoảng 8 - 10 % các loại u trong sọ. Tần suất trung bình hàng năm khoảng 1,5 trên 100000 dân. 95% u thường gặp 1 bên, u thường xuất hiện triệu chứng sau tuổi 30.

II. CHẨN ĐOÁN

1. Triệu chứng lâm sàng

Ù tai và giảm thính lực là triệu chứng thường gặp, thường ở thời kì đầu của bịnh.

Tê nửa mặt, liệt nửa mặt, nhìn đôi, nuốt khó thường ít gặp hon và gặp trong giai đoạn u phát triển lớn.

Nhức đầu, ói mửa đi loạng choạng, chóng mặt gặp ở các trường hợp u rất lớn chèn ép vào tiểu não và làm tắc ngẽn sự lưu thông dịch não tủy.

2. Cận lâm sàng

Đo thính lực đồ : đánh giá chức năng nghe bao gồm chức năng dẫn truyền khí và xưong, chức năng tiếp nhận lời nói.

MRI: chụp với tiêm thuốc cản từ là phương tiện chẩn đoán chính xác nhất đối với u dây thần kinh VIII. u có đặc điểm hình tròn hay hình bầu dục nằm ở ống tai trong, u có thể dạng nang phát triển vào góc cầu tiểu não gây chèn ép cầu não và tiểu não.

CTScan: giúp khảo sát ống tai trong liên quan đến tế bào xoang chủm giúp mổ theo dường xuyên mê nhĩ.

3. Chẩn đoán phân biệt

• u màng não góc cầu tiểu não: tê nửa mặt và liệt nữa mặt là triệu chứng hay gặp, giảm thính lực thường gặp muộn hơn. u thường gây tăng sinh xương, bắt thuốc cản quang đồng nhất, hiếm khi có nang hoặc dãn rộng ống tai trong.

• u nang thượng bì góc cầu tiểu não: u không bắt thuốc cản từ không dãn rộng ống tai trong.

• u dây thần kinh V: lâm sàng thường tê nửa mặt, u thường phát triển về phía hố Meckel và hố sọ giữa.

• Nang màng nhện: hình ảnh nang góc cầu tiểu não, không bắt thuốc cản quang viền và đồng đậm độ với dịch não tủy.

• Túi phình động mạch não: thường bắt thuốc đồng nhất và mạnh, liên quan với động mạch thân nền và không gây dãn ống tai trong.

III. XỬ TRÍ

Các phương pháp điều trị:

• phẫu thuật cắt bỏ khối u.

• Xạ phẫu bằng tia gama.

• Điều trị bảo tồn và theo dõi định kỳ.

1. Phẫu thuật cắt bỏ khối u

Phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ khối u và bảo tồn chức năng thần kinh là phương pháp được lựa chọn nhiều nhất, phau thuật cần sự hỗ trợ của kính vi phẫu và dụng cụ vi phẫu, ngoài ra cần có thêm sự hồ trợ của các phương tiện theo dõi dây thần kinh sọ và chức năng thân não trong mổ.

Có 3 đường mổ chính vào khối u này. Đường mổ sau xoang xích ma, đường xuyên mê nhĩ, và đường mổ qua hố sọ giữa. Tiêu chuẩn lựa chọn đường mổ bao gồm tình trạng thính lực, vị ừí, kích thước khối u và đặc biệt là kinh nghiệm và sở trường của phẫu thuật viên.

2. Điều trị xạ phẫu

Là sự lựa chọn của những bệnh nhân không chịu đựng được cuộc phẫu thuật [bệnh tim nặng, suy thận nặng ] hoặc không bằng lòng phẫu thuật.

Đây là phương pháp điều trị mới, kết quả bước đầu nhiều hứa hẹn, tỉ lệ biến chứng thấp, hiệu quả điều trị lâu dài chưa được đánh giá đầy đủ.

3. Điều trị bảo tồn và theo dõi định kỳ

Chỉ định đối với những bệnh nhân già và triệu chứng thần kinh không nặng, hoặc có bằng chứng khối u không phát triển nữa.

Theo dõi định kì bằng MRI mỗi 6 tháng, nếu u không phát triển sau 2 năm, thì theo dõi định kì mỗi 1 năm.

IV. THEO DÕI VÀ TÁI KHÁM

1. Sau khi phẫu thuật

Trong 24 giờ đầu cần theo dõi sát tri giác và dấu hiệu sinh tồn, chụp CTScan không cản quang để phát hiện máu tụ hố mổ và can thiệp sớm.

Cần theo dõi các biến chứng dò dịch não tủy qua vết mổ và viêm màng não sau mổ để điều trị kịp thời

2. Sau khi ra viện

Tái khám định kỳ mỗi 6 tháng và theo dõi u tái phát bằng MRI

V. CÂY QUYẾT ĐỊNH ĐIỀU TRỊ

VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Mark s. Greenberg [2010], “Acoustic neuroma”, Handbook of Neurosurgery, pp429 -438,

2. Eldridge, Roswell [1992], “Summary: Vestibular Schwannoma [ Acousticneuroma]”,Neurosurgery: June -Volume30- [6]-pp 962-964.

3. Brian c. Oh [2009], “Tumor of the Cerebellopontìne Angle”, Comprehensive Managerment of Skull Base Tumor,

4. Iwai, Yoshiyasu, Yamanaka, Kazuhiro, Shiotani, Masato, Uyama, Taichi [2003], “Radiosurgery for Acoustic Neuromas : Result of Low - Dose Treatmènt”, Neurosurgery: 53[2], pp.282-288.

Page 6

PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ U DÂY THẦN KINH VIII

I. ĐẠI CƯƠNG

- u dây thần kinh VIII là u tế bào bao dây thần kinh của nhánh tiền đình cùa dây thần kinh VIII.

- u chiếm khoảng 8 - 10 % các loại u trong sọ. Tần suất trung bình hàng năm khoảng 1,5 trên 100000 dân. 95% u thường gặp 1 bên, u thường xuất hiện triệu chứng sau tuổi 30.

II. CHẨN ĐOÁN

1. Triệu chứng lâm sàng

Ù tai và giảm thính lực là triệu chứng thường gặp, thường ở thời kì đầu của bịnh.

Tê nửa mặt, liệt nửa mặt, nhìn đôi, nuốt khó thường ít gặp hon và gặp trong giai đoạn u phát triển lớn.

Nhức đầu, ói mửa đi loạng choạng, chóng mặt gặp ở các trường hợp u rất lớn chèn ép vào tiểu não và làm tắc ngẽn sự lưu thông dịch não tủy.

2. Cận lâm sàng

Đo thính lực đồ : đánh giá chức năng nghe bao gồm chức năng dẫn truyền khí và xưong, chức năng tiếp nhận lời nói.

MRI: chụp với tiêm thuốc cản từ là phương tiện chẩn đoán chính xác nhất đối với u dây thần kinh VIII. u có đặc điểm hình tròn hay hình bầu dục nằm ở ống tai trong, u có thể dạng nang phát triển vào góc cầu tiểu não gây chèn ép cầu não và tiểu não.

CTScan: giúp khảo sát ống tai trong liên quan đến tế bào xoang chủm giúp mổ theo dường xuyên mê nhĩ.

3. Chẩn đoán phân biệt

• u màng não góc cầu tiểu não: tê nửa mặt và liệt nữa mặt là triệu chứng hay gặp, giảm thính lực thường gặp muộn hơn. u thường gây tăng sinh xương, bắt thuốc cản quang đồng nhất, hiếm khi có nang hoặc dãn rộng ống tai trong.

• u nang thượng bì góc cầu tiểu não: u không bắt thuốc cản từ không dãn rộng ống tai trong.

• u dây thần kinh V: lâm sàng thường tê nửa mặt, u thường phát triển về phía hố Meckel và hố sọ giữa.

• Nang màng nhện: hình ảnh nang góc cầu tiểu não, không bắt thuốc cản quang viền và đồng đậm độ với dịch não tủy.

• Túi phình động mạch não: thường bắt thuốc đồng nhất và mạnh, liên quan với động mạch thân nền và không gây dãn ống tai trong.

III. XỬ TRÍ

Các phương pháp điều trị:

• phẫu thuật cắt bỏ khối u.

• Xạ phẫu bằng tia gama.

• Điều trị bảo tồn và theo dõi định kỳ.

1. Phẫu thuật cắt bỏ khối u

Phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ khối u và bảo tồn chức năng thần kinh là phương pháp được lựa chọn nhiều nhất, phau thuật cần sự hỗ trợ của kính vi phẫu và dụng cụ vi phẫu, ngoài ra cần có thêm sự hồ trợ của các phương tiện theo dõi dây thần kinh sọ và chức năng thân não trong mổ.

Có 3 đường mổ chính vào khối u này. Đường mổ sau xoang xích ma, đường xuyên mê nhĩ, và đường mổ qua hố sọ giữa. Tiêu chuẩn lựa chọn đường mổ bao gồm tình trạng thính lực, vị ừí, kích thước khối u và đặc biệt là kinh nghiệm và sở trường của phẫu thuật viên.

2. Điều trị xạ phẫu

Là sự lựa chọn của những bệnh nhân không chịu đựng được cuộc phẫu thuật [bệnh tim nặng, suy thận nặng ] hoặc không bằng lòng phẫu thuật.

Đây là phương pháp điều trị mới, kết quả bước đầu nhiều hứa hẹn, tỉ lệ biến chứng thấp, hiệu quả điều trị lâu dài chưa được đánh giá đầy đủ.

3. Điều trị bảo tồn và theo dõi định kỳ

Chỉ định đối với những bệnh nhân già và triệu chứng thần kinh không nặng, hoặc có bằng chứng khối u không phát triển nữa.

Theo dõi định kì bằng MRI mỗi 6 tháng, nếu u không phát triển sau 2 năm, thì theo dõi định kì mỗi 1 năm.

IV. THEO DÕI VÀ TÁI KHÁM

1. Sau khi phẫu thuật

Trong 24 giờ đầu cần theo dõi sát tri giác và dấu hiệu sinh tồn, chụp CTScan không cản quang để phát hiện máu tụ hố mổ và can thiệp sớm.

Cần theo dõi các biến chứng dò dịch não tủy qua vết mổ và viêm màng não sau mổ để điều trị kịp thời

2. Sau khi ra viện

Tái khám định kỳ mỗi 6 tháng và theo dõi u tái phát bằng MRI

V. CÂY QUYẾT ĐỊNH ĐIỀU TRỊ

VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Mark s. Greenberg [2010], “Acoustic neuroma”, Handbook of Neurosurgery, pp429 -438,

2. Eldridge, Roswell [1992], “Summary: Vestibular Schwannoma [ Acousticneuroma]”,Neurosurgery: June -Volume30- [6]-pp 962-964.

3. Brian c. Oh [2009], “Tumor of the Cerebellopontìne Angle”, Comprehensive Managerment of Skull Base Tumor,

4. Iwai, Yoshiyasu, Yamanaka, Kazuhiro, Shiotani, Masato, Uyama, Taichi [2003], “Radiosurgery for Acoustic Neuromas : Result of Low - Dose Treatmènt”, Neurosurgery: 53[2], pp.282-288.

Page 7

PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ U DÂY THẦN KINH VIII

I. ĐẠI CƯƠNG

- u dây thần kinh VIII là u tế bào bao dây thần kinh của nhánh tiền đình cùa dây thần kinh VIII.

- u chiếm khoảng 8 - 10 % các loại u trong sọ. Tần suất trung bình hàng năm khoảng 1,5 trên 100000 dân. 95% u thường gặp 1 bên, u thường xuất hiện triệu chứng sau tuổi 30.

II. CHẨN ĐOÁN

1. Triệu chứng lâm sàng

Ù tai và giảm thính lực là triệu chứng thường gặp, thường ở thời kì đầu của bịnh.

Tê nửa mặt, liệt nửa mặt, nhìn đôi, nuốt khó thường ít gặp hon và gặp trong giai đoạn u phát triển lớn.

Nhức đầu, ói mửa đi loạng choạng, chóng mặt gặp ở các trường hợp u rất lớn chèn ép vào tiểu não và làm tắc ngẽn sự lưu thông dịch não tủy.

2. Cận lâm sàng

Đo thính lực đồ : đánh giá chức năng nghe bao gồm chức năng dẫn truyền khí và xưong, chức năng tiếp nhận lời nói.

MRI: chụp với tiêm thuốc cản từ là phương tiện chẩn đoán chính xác nhất đối với u dây thần kinh VIII. u có đặc điểm hình tròn hay hình bầu dục nằm ở ống tai trong, u có thể dạng nang phát triển vào góc cầu tiểu não gây chèn ép cầu não và tiểu não.

CTScan: giúp khảo sát ống tai trong liên quan đến tế bào xoang chủm giúp mổ theo dường xuyên mê nhĩ.

3. Chẩn đoán phân biệt

• u màng não góc cầu tiểu não: tê nửa mặt và liệt nữa mặt là triệu chứng hay gặp, giảm thính lực thường gặp muộn hơn. u thường gây tăng sinh xương, bắt thuốc cản quang đồng nhất, hiếm khi có nang hoặc dãn rộng ống tai trong.

• u nang thượng bì góc cầu tiểu não: u không bắt thuốc cản từ không dãn rộng ống tai trong.

• u dây thần kinh V: lâm sàng thường tê nửa mặt, u thường phát triển về phía hố Meckel và hố sọ giữa.

• Nang màng nhện: hình ảnh nang góc cầu tiểu não, không bắt thuốc cản quang viền và đồng đậm độ với dịch não tủy.

• Túi phình động mạch não: thường bắt thuốc đồng nhất và mạnh, liên quan với động mạch thân nền và không gây dãn ống tai trong.

III. XỬ TRÍ

Các phương pháp điều trị:

• phẫu thuật cắt bỏ khối u.

• Xạ phẫu bằng tia gama.

• Điều trị bảo tồn và theo dõi định kỳ.

1. Phẫu thuật cắt bỏ khối u

Phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ khối u và bảo tồn chức năng thần kinh là phương pháp được lựa chọn nhiều nhất, phau thuật cần sự hỗ trợ của kính vi phẫu và dụng cụ vi phẫu, ngoài ra cần có thêm sự hồ trợ của các phương tiện theo dõi dây thần kinh sọ và chức năng thân não trong mổ.

Có 3 đường mổ chính vào khối u này. Đường mổ sau xoang xích ma, đường xuyên mê nhĩ, và đường mổ qua hố sọ giữa. Tiêu chuẩn lựa chọn đường mổ bao gồm tình trạng thính lực, vị ừí, kích thước khối u và đặc biệt là kinh nghiệm và sở trường của phẫu thuật viên.

2. Điều trị xạ phẫu

Là sự lựa chọn của những bệnh nhân không chịu đựng được cuộc phẫu thuật [bệnh tim nặng, suy thận nặng ] hoặc không bằng lòng phẫu thuật.

Đây là phương pháp điều trị mới, kết quả bước đầu nhiều hứa hẹn, tỉ lệ biến chứng thấp, hiệu quả điều trị lâu dài chưa được đánh giá đầy đủ.

3. Điều trị bảo tồn và theo dõi định kỳ

Chỉ định đối với những bệnh nhân già và triệu chứng thần kinh không nặng, hoặc có bằng chứng khối u không phát triển nữa.

Theo dõi định kì bằng MRI mỗi 6 tháng, nếu u không phát triển sau 2 năm, thì theo dõi định kì mỗi 1 năm.

IV. THEO DÕI VÀ TÁI KHÁM

1. Sau khi phẫu thuật

Trong 24 giờ đầu cần theo dõi sát tri giác và dấu hiệu sinh tồn, chụp CTScan không cản quang để phát hiện máu tụ hố mổ và can thiệp sớm.

Cần theo dõi các biến chứng dò dịch não tủy qua vết mổ và viêm màng não sau mổ để điều trị kịp thời

2. Sau khi ra viện

Tái khám định kỳ mỗi 6 tháng và theo dõi u tái phát bằng MRI

V. CÂY QUYẾT ĐỊNH ĐIỀU TRỊ

VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Mark s. Greenberg [2010], “Acoustic neuroma”, Handbook of Neurosurgery, pp429 -438,

2. Eldridge, Roswell [1992], “Summary: Vestibular Schwannoma [ Acousticneuroma]”,Neurosurgery: June -Volume30- [6]-pp 962-964.

3. Brian c. Oh [2009], “Tumor of the Cerebellopontìne Angle”, Comprehensive Managerment of Skull Base Tumor,

4. Iwai, Yoshiyasu, Yamanaka, Kazuhiro, Shiotani, Masato, Uyama, Taichi [2003], “Radiosurgery for Acoustic Neuromas : Result of Low - Dose Treatmènt”, Neurosurgery: 53[2], pp.282-288.

Page 8

PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ U DÂY THẦN KINH VIII

I. ĐẠI CƯƠNG

- u dây thần kinh VIII là u tế bào bao dây thần kinh của nhánh tiền đình cùa dây thần kinh VIII.

- u chiếm khoảng 8 - 10 % các loại u trong sọ. Tần suất trung bình hàng năm khoảng 1,5 trên 100000 dân. 95% u thường gặp 1 bên, u thường xuất hiện triệu chứng sau tuổi 30.

II. CHẨN ĐOÁN

1. Triệu chứng lâm sàng

Ù tai và giảm thính lực là triệu chứng thường gặp, thường ở thời kì đầu của bịnh.

Tê nửa mặt, liệt nửa mặt, nhìn đôi, nuốt khó thường ít gặp hon và gặp trong giai đoạn u phát triển lớn.

Nhức đầu, ói mửa đi loạng choạng, chóng mặt gặp ở các trường hợp u rất lớn chèn ép vào tiểu não và làm tắc ngẽn sự lưu thông dịch não tủy.

2. Cận lâm sàng

Đo thính lực đồ : đánh giá chức năng nghe bao gồm chức năng dẫn truyền khí và xưong, chức năng tiếp nhận lời nói.

MRI: chụp với tiêm thuốc cản từ là phương tiện chẩn đoán chính xác nhất đối với u dây thần kinh VIII. u có đặc điểm hình tròn hay hình bầu dục nằm ở ống tai trong, u có thể dạng nang phát triển vào góc cầu tiểu não gây chèn ép cầu não và tiểu não.

CTScan: giúp khảo sát ống tai trong liên quan đến tế bào xoang chủm giúp mổ theo dường xuyên mê nhĩ.

3. Chẩn đoán phân biệt

• u màng não góc cầu tiểu não: tê nửa mặt và liệt nữa mặt là triệu chứng hay gặp, giảm thính lực thường gặp muộn hơn. u thường gây tăng sinh xương, bắt thuốc cản quang đồng nhất, hiếm khi có nang hoặc dãn rộng ống tai trong.

• u nang thượng bì góc cầu tiểu não: u không bắt thuốc cản từ không dãn rộng ống tai trong.

• u dây thần kinh V: lâm sàng thường tê nửa mặt, u thường phát triển về phía hố Meckel và hố sọ giữa.

• Nang màng nhện: hình ảnh nang góc cầu tiểu não, không bắt thuốc cản quang viền và đồng đậm độ với dịch não tủy.

• Túi phình động mạch não: thường bắt thuốc đồng nhất và mạnh, liên quan với động mạch thân nền và không gây dãn ống tai trong.

III. XỬ TRÍ

Các phương pháp điều trị:

• phẫu thuật cắt bỏ khối u.

• Xạ phẫu bằng tia gama.

• Điều trị bảo tồn và theo dõi định kỳ.

1. Phẫu thuật cắt bỏ khối u

Phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ khối u và bảo tồn chức năng thần kinh là phương pháp được lựa chọn nhiều nhất, phau thuật cần sự hỗ trợ của kính vi phẫu và dụng cụ vi phẫu, ngoài ra cần có thêm sự hồ trợ của các phương tiện theo dõi dây thần kinh sọ và chức năng thân não trong mổ.

Có 3 đường mổ chính vào khối u này. Đường mổ sau xoang xích ma, đường xuyên mê nhĩ, và đường mổ qua hố sọ giữa. Tiêu chuẩn lựa chọn đường mổ bao gồm tình trạng thính lực, vị ừí, kích thước khối u và đặc biệt là kinh nghiệm và sở trường của phẫu thuật viên.

2. Điều trị xạ phẫu

Là sự lựa chọn của những bệnh nhân không chịu đựng được cuộc phẫu thuật [bệnh tim nặng, suy thận nặng ] hoặc không bằng lòng phẫu thuật.

Đây là phương pháp điều trị mới, kết quả bước đầu nhiều hứa hẹn, tỉ lệ biến chứng thấp, hiệu quả điều trị lâu dài chưa được đánh giá đầy đủ.

3. Điều trị bảo tồn và theo dõi định kỳ

Chỉ định đối với những bệnh nhân già và triệu chứng thần kinh không nặng, hoặc có bằng chứng khối u không phát triển nữa.

Theo dõi định kì bằng MRI mỗi 6 tháng, nếu u không phát triển sau 2 năm, thì theo dõi định kì mỗi 1 năm.

IV. THEO DÕI VÀ TÁI KHÁM

1. Sau khi phẫu thuật

Trong 24 giờ đầu cần theo dõi sát tri giác và dấu hiệu sinh tồn, chụp CTScan không cản quang để phát hiện máu tụ hố mổ và can thiệp sớm.

Cần theo dõi các biến chứng dò dịch não tủy qua vết mổ và viêm màng não sau mổ để điều trị kịp thời

2. Sau khi ra viện

Tái khám định kỳ mỗi 6 tháng và theo dõi u tái phát bằng MRI

V. CÂY QUYẾT ĐỊNH ĐIỀU TRỊ

VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Mark s. Greenberg [2010], “Acoustic neuroma”, Handbook of Neurosurgery, pp429 -438,

2. Eldridge, Roswell [1992], “Summary: Vestibular Schwannoma [ Acousticneuroma]”,Neurosurgery: June -Volume30- [6]-pp 962-964.

3. Brian c. Oh [2009], “Tumor of the Cerebellopontìne Angle”, Comprehensive Managerment of Skull Base Tumor,

4. Iwai, Yoshiyasu, Yamanaka, Kazuhiro, Shiotani, Masato, Uyama, Taichi [2003], “Radiosurgery for Acoustic Neuromas : Result of Low - Dose Treatmènt”, Neurosurgery: 53[2], pp.282-288.

Page 9

PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ U DÂY THẦN KINH VIII

I. ĐẠI CƯƠNG

- u dây thần kinh VIII là u tế bào bao dây thần kinh của nhánh tiền đình cùa dây thần kinh VIII.

- u chiếm khoảng 8 - 10 % các loại u trong sọ. Tần suất trung bình hàng năm khoảng 1,5 trên 100000 dân. 95% u thường gặp 1 bên, u thường xuất hiện triệu chứng sau tuổi 30.

II. CHẨN ĐOÁN

1. Triệu chứng lâm sàng

Ù tai và giảm thính lực là triệu chứng thường gặp, thường ở thời kì đầu của bịnh.

Tê nửa mặt, liệt nửa mặt, nhìn đôi, nuốt khó thường ít gặp hon và gặp trong giai đoạn u phát triển lớn.

Nhức đầu, ói mửa đi loạng choạng, chóng mặt gặp ở các trường hợp u rất lớn chèn ép vào tiểu não và làm tắc ngẽn sự lưu thông dịch não tủy.

2. Cận lâm sàng

Đo thính lực đồ : đánh giá chức năng nghe bao gồm chức năng dẫn truyền khí và xưong, chức năng tiếp nhận lời nói.

MRI: chụp với tiêm thuốc cản từ là phương tiện chẩn đoán chính xác nhất đối với u dây thần kinh VIII. u có đặc điểm hình tròn hay hình bầu dục nằm ở ống tai trong, u có thể dạng nang phát triển vào góc cầu tiểu não gây chèn ép cầu não và tiểu não.

CTScan: giúp khảo sát ống tai trong liên quan đến tế bào xoang chủm giúp mổ theo dường xuyên mê nhĩ.

3. Chẩn đoán phân biệt

• u màng não góc cầu tiểu não: tê nửa mặt và liệt nữa mặt là triệu chứng hay gặp, giảm thính lực thường gặp muộn hơn. u thường gây tăng sinh xương, bắt thuốc cản quang đồng nhất, hiếm khi có nang hoặc dãn rộng ống tai trong.

• u nang thượng bì góc cầu tiểu não: u không bắt thuốc cản từ không dãn rộng ống tai trong.

• u dây thần kinh V: lâm sàng thường tê nửa mặt, u thường phát triển về phía hố Meckel và hố sọ giữa.

• Nang màng nhện: hình ảnh nang góc cầu tiểu não, không bắt thuốc cản quang viền và đồng đậm độ với dịch não tủy.

• Túi phình động mạch não: thường bắt thuốc đồng nhất và mạnh, liên quan với động mạch thân nền và không gây dãn ống tai trong.

III. XỬ TRÍ

Các phương pháp điều trị:

• phẫu thuật cắt bỏ khối u.

• Xạ phẫu bằng tia gama.

• Điều trị bảo tồn và theo dõi định kỳ.

1. Phẫu thuật cắt bỏ khối u

Phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ khối u và bảo tồn chức năng thần kinh là phương pháp được lựa chọn nhiều nhất, phau thuật cần sự hỗ trợ của kính vi phẫu và dụng cụ vi phẫu, ngoài ra cần có thêm sự hồ trợ của các phương tiện theo dõi dây thần kinh sọ và chức năng thân não trong mổ.

Có 3 đường mổ chính vào khối u này. Đường mổ sau xoang xích ma, đường xuyên mê nhĩ, và đường mổ qua hố sọ giữa. Tiêu chuẩn lựa chọn đường mổ bao gồm tình trạng thính lực, vị ừí, kích thước khối u và đặc biệt là kinh nghiệm và sở trường của phẫu thuật viên.

2. Điều trị xạ phẫu

Là sự lựa chọn của những bệnh nhân không chịu đựng được cuộc phẫu thuật [bệnh tim nặng, suy thận nặng ] hoặc không bằng lòng phẫu thuật.

Đây là phương pháp điều trị mới, kết quả bước đầu nhiều hứa hẹn, tỉ lệ biến chứng thấp, hiệu quả điều trị lâu dài chưa được đánh giá đầy đủ.

3. Điều trị bảo tồn và theo dõi định kỳ

Chỉ định đối với những bệnh nhân già và triệu chứng thần kinh không nặng, hoặc có bằng chứng khối u không phát triển nữa.

Theo dõi định kì bằng MRI mỗi 6 tháng, nếu u không phát triển sau 2 năm, thì theo dõi định kì mỗi 1 năm.

IV. THEO DÕI VÀ TÁI KHÁM

1. Sau khi phẫu thuật

Trong 24 giờ đầu cần theo dõi sát tri giác và dấu hiệu sinh tồn, chụp CTScan không cản quang để phát hiện máu tụ hố mổ và can thiệp sớm.

Cần theo dõi các biến chứng dò dịch não tủy qua vết mổ và viêm màng não sau mổ để điều trị kịp thời

2. Sau khi ra viện

Tái khám định kỳ mỗi 6 tháng và theo dõi u tái phát bằng MRI

V. CÂY QUYẾT ĐỊNH ĐIỀU TRỊ

VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Mark s. Greenberg [2010], “Acoustic neuroma”, Handbook of Neurosurgery, pp429 -438,

2. Eldridge, Roswell [1992], “Summary: Vestibular Schwannoma [ Acousticneuroma]”,Neurosurgery: June -Volume30- [6]-pp 962-964.

3. Brian c. Oh [2009], “Tumor of the Cerebellopontìne Angle”, Comprehensive Managerment of Skull Base Tumor,

4. Iwai, Yoshiyasu, Yamanaka, Kazuhiro, Shiotani, Masato, Uyama, Taichi [2003], “Radiosurgery for Acoustic Neuromas : Result of Low - Dose Treatmènt”, Neurosurgery: 53[2], pp.282-288.

Page 10

PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ U DÂY THẦN KINH VIII

I. ĐẠI CƯƠNG

- u dây thần kinh VIII là u tế bào bao dây thần kinh của nhánh tiền đình cùa dây thần kinh VIII.

- u chiếm khoảng 8 - 10 % các loại u trong sọ. Tần suất trung bình hàng năm khoảng 1,5 trên 100000 dân. 95% u thường gặp 1 bên, u thường xuất hiện triệu chứng sau tuổi 30.

II. CHẨN ĐOÁN

1. Triệu chứng lâm sàng

Ù tai và giảm thính lực là triệu chứng thường gặp, thường ở thời kì đầu của bịnh.

Tê nửa mặt, liệt nửa mặt, nhìn đôi, nuốt khó thường ít gặp hon và gặp trong giai đoạn u phát triển lớn.

Nhức đầu, ói mửa đi loạng choạng, chóng mặt gặp ở các trường hợp u rất lớn chèn ép vào tiểu não và làm tắc ngẽn sự lưu thông dịch não tủy.

2. Cận lâm sàng

Đo thính lực đồ : đánh giá chức năng nghe bao gồm chức năng dẫn truyền khí và xưong, chức năng tiếp nhận lời nói.

MRI: chụp với tiêm thuốc cản từ là phương tiện chẩn đoán chính xác nhất đối với u dây thần kinh VIII. u có đặc điểm hình tròn hay hình bầu dục nằm ở ống tai trong, u có thể dạng nang phát triển vào góc cầu tiểu não gây chèn ép cầu não và tiểu não.

CTScan: giúp khảo sát ống tai trong liên quan đến tế bào xoang chủm giúp mổ theo dường xuyên mê nhĩ.

3. Chẩn đoán phân biệt

• u màng não góc cầu tiểu não: tê nửa mặt và liệt nữa mặt là triệu chứng hay gặp, giảm thính lực thường gặp muộn hơn. u thường gây tăng sinh xương, bắt thuốc cản quang đồng nhất, hiếm khi có nang hoặc dãn rộng ống tai trong.

• u nang thượng bì góc cầu tiểu não: u không bắt thuốc cản từ không dãn rộng ống tai trong.

• u dây thần kinh V: lâm sàng thường tê nửa mặt, u thường phát triển về phía hố Meckel và hố sọ giữa.

• Nang màng nhện: hình ảnh nang góc cầu tiểu não, không bắt thuốc cản quang viền và đồng đậm độ với dịch não tủy.

• Túi phình động mạch não: thường bắt thuốc đồng nhất và mạnh, liên quan với động mạch thân nền và không gây dãn ống tai trong.

III. XỬ TRÍ

Các phương pháp điều trị:

• phẫu thuật cắt bỏ khối u.

• Xạ phẫu bằng tia gama.

• Điều trị bảo tồn và theo dõi định kỳ.

1. Phẫu thuật cắt bỏ khối u

Phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ khối u và bảo tồn chức năng thần kinh là phương pháp được lựa chọn nhiều nhất, phau thuật cần sự hỗ trợ của kính vi phẫu và dụng cụ vi phẫu, ngoài ra cần có thêm sự hồ trợ của các phương tiện theo dõi dây thần kinh sọ và chức năng thân não trong mổ.

Có 3 đường mổ chính vào khối u này. Đường mổ sau xoang xích ma, đường xuyên mê nhĩ, và đường mổ qua hố sọ giữa. Tiêu chuẩn lựa chọn đường mổ bao gồm tình trạng thính lực, vị ừí, kích thước khối u và đặc biệt là kinh nghiệm và sở trường của phẫu thuật viên.

2. Điều trị xạ phẫu

Là sự lựa chọn của những bệnh nhân không chịu đựng được cuộc phẫu thuật [bệnh tim nặng, suy thận nặng ] hoặc không bằng lòng phẫu thuật.

Đây là phương pháp điều trị mới, kết quả bước đầu nhiều hứa hẹn, tỉ lệ biến chứng thấp, hiệu quả điều trị lâu dài chưa được đánh giá đầy đủ.

3. Điều trị bảo tồn và theo dõi định kỳ

Chỉ định đối với những bệnh nhân già và triệu chứng thần kinh không nặng, hoặc có bằng chứng khối u không phát triển nữa.

Theo dõi định kì bằng MRI mỗi 6 tháng, nếu u không phát triển sau 2 năm, thì theo dõi định kì mỗi 1 năm.

IV. THEO DÕI VÀ TÁI KHÁM

1. Sau khi phẫu thuật

Trong 24 giờ đầu cần theo dõi sát tri giác và dấu hiệu sinh tồn, chụp CTScan không cản quang để phát hiện máu tụ hố mổ và can thiệp sớm.

Cần theo dõi các biến chứng dò dịch não tủy qua vết mổ và viêm màng não sau mổ để điều trị kịp thời

2. Sau khi ra viện

Tái khám định kỳ mỗi 6 tháng và theo dõi u tái phát bằng MRI

V. CÂY QUYẾT ĐỊNH ĐIỀU TRỊ

VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Mark s. Greenberg [2010], “Acoustic neuroma”, Handbook of Neurosurgery, pp429 -438,

2. Eldridge, Roswell [1992], “Summary: Vestibular Schwannoma [ Acousticneuroma]”,Neurosurgery: June -Volume30- [6]-pp 962-964.

3. Brian c. Oh [2009], “Tumor of the Cerebellopontìne Angle”, Comprehensive Managerment of Skull Base Tumor,

4. Iwai, Yoshiyasu, Yamanaka, Kazuhiro, Shiotani, Masato, Uyama, Taichi [2003], “Radiosurgery for Acoustic Neuromas : Result of Low - Dose Treatmènt”, Neurosurgery: 53[2], pp.282-288.

Page 11

PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ U DÂY THẦN KINH VIII

I. ĐẠI CƯƠNG

- u dây thần kinh VIII là u tế bào bao dây thần kinh của nhánh tiền đình cùa dây thần kinh VIII.

- u chiếm khoảng 8 - 10 % các loại u trong sọ. Tần suất trung bình hàng năm khoảng 1,5 trên 100000 dân. 95% u thường gặp 1 bên, u thường xuất hiện triệu chứng sau tuổi 30.

II. CHẨN ĐOÁN

1. Triệu chứng lâm sàng

Ù tai và giảm thính lực là triệu chứng thường gặp, thường ở thời kì đầu của bịnh.

Tê nửa mặt, liệt nửa mặt, nhìn đôi, nuốt khó thường ít gặp hon và gặp trong giai đoạn u phát triển lớn.

Nhức đầu, ói mửa đi loạng choạng, chóng mặt gặp ở các trường hợp u rất lớn chèn ép vào tiểu não và làm tắc ngẽn sự lưu thông dịch não tủy.

2. Cận lâm sàng

Đo thính lực đồ : đánh giá chức năng nghe bao gồm chức năng dẫn truyền khí và xưong, chức năng tiếp nhận lời nói.

MRI: chụp với tiêm thuốc cản từ là phương tiện chẩn đoán chính xác nhất đối với u dây thần kinh VIII. u có đặc điểm hình tròn hay hình bầu dục nằm ở ống tai trong, u có thể dạng nang phát triển vào góc cầu tiểu não gây chèn ép cầu não và tiểu não.

CTScan: giúp khảo sát ống tai trong liên quan đến tế bào xoang chủm giúp mổ theo dường xuyên mê nhĩ.

3. Chẩn đoán phân biệt

• u màng não góc cầu tiểu não: tê nửa mặt và liệt nữa mặt là triệu chứng hay gặp, giảm thính lực thường gặp muộn hơn. u thường gây tăng sinh xương, bắt thuốc cản quang đồng nhất, hiếm khi có nang hoặc dãn rộng ống tai trong.

• u nang thượng bì góc cầu tiểu não: u không bắt thuốc cản từ không dãn rộng ống tai trong.

• u dây thần kinh V: lâm sàng thường tê nửa mặt, u thường phát triển về phía hố Meckel và hố sọ giữa.

• Nang màng nhện: hình ảnh nang góc cầu tiểu não, không bắt thuốc cản quang viền và đồng đậm độ với dịch não tủy.

• Túi phình động mạch não: thường bắt thuốc đồng nhất và mạnh, liên quan với động mạch thân nền và không gây dãn ống tai trong.

III. XỬ TRÍ

Các phương pháp điều trị:

• phẫu thuật cắt bỏ khối u.

• Xạ phẫu bằng tia gama.

• Điều trị bảo tồn và theo dõi định kỳ.

1. Phẫu thuật cắt bỏ khối u

Phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ khối u và bảo tồn chức năng thần kinh là phương pháp được lựa chọn nhiều nhất, phau thuật cần sự hỗ trợ của kính vi phẫu và dụng cụ vi phẫu, ngoài ra cần có thêm sự hồ trợ của các phương tiện theo dõi dây thần kinh sọ và chức năng thân não trong mổ.

Có 3 đường mổ chính vào khối u này. Đường mổ sau xoang xích ma, đường xuyên mê nhĩ, và đường mổ qua hố sọ giữa. Tiêu chuẩn lựa chọn đường mổ bao gồm tình trạng thính lực, vị ừí, kích thước khối u và đặc biệt là kinh nghiệm và sở trường của phẫu thuật viên.

2. Điều trị xạ phẫu

Là sự lựa chọn của những bệnh nhân không chịu đựng được cuộc phẫu thuật [bệnh tim nặng, suy thận nặng ] hoặc không bằng lòng phẫu thuật.

Đây là phương pháp điều trị mới, kết quả bước đầu nhiều hứa hẹn, tỉ lệ biến chứng thấp, hiệu quả điều trị lâu dài chưa được đánh giá đầy đủ.

3. Điều trị bảo tồn và theo dõi định kỳ

Chỉ định đối với những bệnh nhân già và triệu chứng thần kinh không nặng, hoặc có bằng chứng khối u không phát triển nữa.

Theo dõi định kì bằng MRI mỗi 6 tháng, nếu u không phát triển sau 2 năm, thì theo dõi định kì mỗi 1 năm.

IV. THEO DÕI VÀ TÁI KHÁM

1. Sau khi phẫu thuật

Trong 24 giờ đầu cần theo dõi sát tri giác và dấu hiệu sinh tồn, chụp CTScan không cản quang để phát hiện máu tụ hố mổ và can thiệp sớm.

Cần theo dõi các biến chứng dò dịch não tủy qua vết mổ và viêm màng não sau mổ để điều trị kịp thời

2. Sau khi ra viện

Tái khám định kỳ mỗi 6 tháng và theo dõi u tái phát bằng MRI

V. CÂY QUYẾT ĐỊNH ĐIỀU TRỊ

VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Mark s. Greenberg [2010], “Acoustic neuroma”, Handbook of Neurosurgery, pp429 -438,

2. Eldridge, Roswell [1992], “Summary: Vestibular Schwannoma [ Acousticneuroma]”,Neurosurgery: June -Volume30- [6]-pp 962-964.

3. Brian c. Oh [2009], “Tumor of the Cerebellopontìne Angle”, Comprehensive Managerment of Skull Base Tumor,

4. Iwai, Yoshiyasu, Yamanaka, Kazuhiro, Shiotani, Masato, Uyama, Taichi [2003], “Radiosurgery for Acoustic Neuromas : Result of Low - Dose Treatmènt”, Neurosurgery: 53[2], pp.282-288.

Page 12

PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ U DÂY THẦN KINH VIII

I. ĐẠI CƯƠNG

- u dây thần kinh VIII là u tế bào bao dây thần kinh của nhánh tiền đình cùa dây thần kinh VIII.

- u chiếm khoảng 8 - 10 % các loại u trong sọ. Tần suất trung bình hàng năm khoảng 1,5 trên 100000 dân. 95% u thường gặp 1 bên, u thường xuất hiện triệu chứng sau tuổi 30.

II. CHẨN ĐOÁN

1. Triệu chứng lâm sàng

Ù tai và giảm thính lực là triệu chứng thường gặp, thường ở thời kì đầu của bịnh.

Tê nửa mặt, liệt nửa mặt, nhìn đôi, nuốt khó thường ít gặp hon và gặp trong giai đoạn u phát triển lớn.

Nhức đầu, ói mửa đi loạng choạng, chóng mặt gặp ở các trường hợp u rất lớn chèn ép vào tiểu não và làm tắc ngẽn sự lưu thông dịch não tủy.

2. Cận lâm sàng

Đo thính lực đồ : đánh giá chức năng nghe bao gồm chức năng dẫn truyền khí và xưong, chức năng tiếp nhận lời nói.

MRI: chụp với tiêm thuốc cản từ là phương tiện chẩn đoán chính xác nhất đối với u dây thần kinh VIII. u có đặc điểm hình tròn hay hình bầu dục nằm ở ống tai trong, u có thể dạng nang phát triển vào góc cầu tiểu não gây chèn ép cầu não và tiểu não.

CTScan: giúp khảo sát ống tai trong liên quan đến tế bào xoang chủm giúp mổ theo dường xuyên mê nhĩ.

3. Chẩn đoán phân biệt

• u màng não góc cầu tiểu não: tê nửa mặt và liệt nữa mặt là triệu chứng hay gặp, giảm thính lực thường gặp muộn hơn. u thường gây tăng sinh xương, bắt thuốc cản quang đồng nhất, hiếm khi có nang hoặc dãn rộng ống tai trong.

• u nang thượng bì góc cầu tiểu não: u không bắt thuốc cản từ không dãn rộng ống tai trong.

• u dây thần kinh V: lâm sàng thường tê nửa mặt, u thường phát triển về phía hố Meckel và hố sọ giữa.

• Nang màng nhện: hình ảnh nang góc cầu tiểu não, không bắt thuốc cản quang viền và đồng đậm độ với dịch não tủy.

• Túi phình động mạch não: thường bắt thuốc đồng nhất và mạnh, liên quan với động mạch thân nền và không gây dãn ống tai trong.

III. XỬ TRÍ

Các phương pháp điều trị:

• phẫu thuật cắt bỏ khối u.

• Xạ phẫu bằng tia gama.

• Điều trị bảo tồn và theo dõi định kỳ.

1. Phẫu thuật cắt bỏ khối u

Phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ khối u và bảo tồn chức năng thần kinh là phương pháp được lựa chọn nhiều nhất, phau thuật cần sự hỗ trợ của kính vi phẫu và dụng cụ vi phẫu, ngoài ra cần có thêm sự hồ trợ của các phương tiện theo dõi dây thần kinh sọ và chức năng thân não trong mổ.

Có 3 đường mổ chính vào khối u này. Đường mổ sau xoang xích ma, đường xuyên mê nhĩ, và đường mổ qua hố sọ giữa. Tiêu chuẩn lựa chọn đường mổ bao gồm tình trạng thính lực, vị ừí, kích thước khối u và đặc biệt là kinh nghiệm và sở trường của phẫu thuật viên.

2. Điều trị xạ phẫu

Là sự lựa chọn của những bệnh nhân không chịu đựng được cuộc phẫu thuật [bệnh tim nặng, suy thận nặng ] hoặc không bằng lòng phẫu thuật.

Đây là phương pháp điều trị mới, kết quả bước đầu nhiều hứa hẹn, tỉ lệ biến chứng thấp, hiệu quả điều trị lâu dài chưa được đánh giá đầy đủ.

3. Điều trị bảo tồn và theo dõi định kỳ

Chỉ định đối với những bệnh nhân già và triệu chứng thần kinh không nặng, hoặc có bằng chứng khối u không phát triển nữa.

Theo dõi định kì bằng MRI mỗi 6 tháng, nếu u không phát triển sau 2 năm, thì theo dõi định kì mỗi 1 năm.

IV. THEO DÕI VÀ TÁI KHÁM

1. Sau khi phẫu thuật

Trong 24 giờ đầu cần theo dõi sát tri giác và dấu hiệu sinh tồn, chụp CTScan không cản quang để phát hiện máu tụ hố mổ và can thiệp sớm.

Cần theo dõi các biến chứng dò dịch não tủy qua vết mổ và viêm màng não sau mổ để điều trị kịp thời

2. Sau khi ra viện

Tái khám định kỳ mỗi 6 tháng và theo dõi u tái phát bằng MRI

V. CÂY QUYẾT ĐỊNH ĐIỀU TRỊ

VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Mark s. Greenberg [2010], “Acoustic neuroma”, Handbook of Neurosurgery, pp429 -438,

2. Eldridge, Roswell [1992], “Summary: Vestibular Schwannoma [ Acousticneuroma]”,Neurosurgery: June -Volume30- [6]-pp 962-964.

3. Brian c. Oh [2009], “Tumor of the Cerebellopontìne Angle”, Comprehensive Managerment of Skull Base Tumor,

4. Iwai, Yoshiyasu, Yamanaka, Kazuhiro, Shiotani, Masato, Uyama, Taichi [2003], “Radiosurgery for Acoustic Neuromas : Result of Low - Dose Treatmènt”, Neurosurgery: 53[2], pp.282-288.

Page 13

PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ U DÂY THẦN KINH VIII

I. ĐẠI CƯƠNG

- u dây thần kinh VIII là u tế bào bao dây thần kinh của nhánh tiền đình cùa dây thần kinh VIII.

- u chiếm khoảng 8 - 10 % các loại u trong sọ. Tần suất trung bình hàng năm khoảng 1,5 trên 100000 dân. 95% u thường gặp 1 bên, u thường xuất hiện triệu chứng sau tuổi 30.

II. CHẨN ĐOÁN

1. Triệu chứng lâm sàng

Ù tai và giảm thính lực là triệu chứng thường gặp, thường ở thời kì đầu của bịnh.

Tê nửa mặt, liệt nửa mặt, nhìn đôi, nuốt khó thường ít gặp hon và gặp trong giai đoạn u phát triển lớn.

Nhức đầu, ói mửa đi loạng choạng, chóng mặt gặp ở các trường hợp u rất lớn chèn ép vào tiểu não và làm tắc ngẽn sự lưu thông dịch não tủy.

2. Cận lâm sàng

Đo thính lực đồ : đánh giá chức năng nghe bao gồm chức năng dẫn truyền khí và xưong, chức năng tiếp nhận lời nói.

MRI: chụp với tiêm thuốc cản từ là phương tiện chẩn đoán chính xác nhất đối với u dây thần kinh VIII. u có đặc điểm hình tròn hay hình bầu dục nằm ở ống tai trong, u có thể dạng nang phát triển vào góc cầu tiểu não gây chèn ép cầu não và tiểu não.

CTScan: giúp khảo sát ống tai trong liên quan đến tế bào xoang chủm giúp mổ theo dường xuyên mê nhĩ.

3. Chẩn đoán phân biệt

• u màng não góc cầu tiểu não: tê nửa mặt và liệt nữa mặt là triệu chứng hay gặp, giảm thính lực thường gặp muộn hơn. u thường gây tăng sinh xương, bắt thuốc cản quang đồng nhất, hiếm khi có nang hoặc dãn rộng ống tai trong.

• u nang thượng bì góc cầu tiểu não: u không bắt thuốc cản từ không dãn rộng ống tai trong.

• u dây thần kinh V: lâm sàng thường tê nửa mặt, u thường phát triển về phía hố Meckel và hố sọ giữa.

• Nang màng nhện: hình ảnh nang góc cầu tiểu não, không bắt thuốc cản quang viền và đồng đậm độ với dịch não tủy.

• Túi phình động mạch não: thường bắt thuốc đồng nhất và mạnh, liên quan với động mạch thân nền và không gây dãn ống tai trong.

III. XỬ TRÍ

Các phương pháp điều trị:

• phẫu thuật cắt bỏ khối u.

• Xạ phẫu bằng tia gama.

• Điều trị bảo tồn và theo dõi định kỳ.

1. Phẫu thuật cắt bỏ khối u

Phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ khối u và bảo tồn chức năng thần kinh là phương pháp được lựa chọn nhiều nhất, phau thuật cần sự hỗ trợ của kính vi phẫu và dụng cụ vi phẫu, ngoài ra cần có thêm sự hồ trợ của các phương tiện theo dõi dây thần kinh sọ và chức năng thân não trong mổ.

Có 3 đường mổ chính vào khối u này. Đường mổ sau xoang xích ma, đường xuyên mê nhĩ, và đường mổ qua hố sọ giữa. Tiêu chuẩn lựa chọn đường mổ bao gồm tình trạng thính lực, vị ừí, kích thước khối u và đặc biệt là kinh nghiệm và sở trường của phẫu thuật viên.

2. Điều trị xạ phẫu

Là sự lựa chọn của những bệnh nhân không chịu đựng được cuộc phẫu thuật [bệnh tim nặng, suy thận nặng ] hoặc không bằng lòng phẫu thuật.

Đây là phương pháp điều trị mới, kết quả bước đầu nhiều hứa hẹn, tỉ lệ biến chứng thấp, hiệu quả điều trị lâu dài chưa được đánh giá đầy đủ.

3. Điều trị bảo tồn và theo dõi định kỳ

Chỉ định đối với những bệnh nhân già và triệu chứng thần kinh không nặng, hoặc có bằng chứng khối u không phát triển nữa.

Theo dõi định kì bằng MRI mỗi 6 tháng, nếu u không phát triển sau 2 năm, thì theo dõi định kì mỗi 1 năm.

IV. THEO DÕI VÀ TÁI KHÁM

1. Sau khi phẫu thuật

Trong 24 giờ đầu cần theo dõi sát tri giác và dấu hiệu sinh tồn, chụp CTScan không cản quang để phát hiện máu tụ hố mổ và can thiệp sớm.

Cần theo dõi các biến chứng dò dịch não tủy qua vết mổ và viêm màng não sau mổ để điều trị kịp thời

2. Sau khi ra viện

Tái khám định kỳ mỗi 6 tháng và theo dõi u tái phát bằng MRI

V. CÂY QUYẾT ĐỊNH ĐIỀU TRỊ

VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Mark s. Greenberg [2010], “Acoustic neuroma”, Handbook of Neurosurgery, pp429 -438,

2. Eldridge, Roswell [1992], “Summary: Vestibular Schwannoma [ Acousticneuroma]”,Neurosurgery: June -Volume30- [6]-pp 962-964.

3. Brian c. Oh [2009], “Tumor of the Cerebellopontìne Angle”, Comprehensive Managerment of Skull Base Tumor,

4. Iwai, Yoshiyasu, Yamanaka, Kazuhiro, Shiotani, Masato, Uyama, Taichi [2003], “Radiosurgery for Acoustic Neuromas : Result of Low - Dose Treatmènt”, Neurosurgery: 53[2], pp.282-288.

Page 14

PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ U DÂY THẦN KINH VIII

I. ĐẠI CƯƠNG

- u dây thần kinh VIII là u tế bào bao dây thần kinh của nhánh tiền đình cùa dây thần kinh VIII.

- u chiếm khoảng 8 - 10 % các loại u trong sọ. Tần suất trung bình hàng năm khoảng 1,5 trên 100000 dân. 95% u thường gặp 1 bên, u thường xuất hiện triệu chứng sau tuổi 30.

II. CHẨN ĐOÁN

1. Triệu chứng lâm sàng

Ù tai và giảm thính lực là triệu chứng thường gặp, thường ở thời kì đầu của bịnh.

Tê nửa mặt, liệt nửa mặt, nhìn đôi, nuốt khó thường ít gặp hon và gặp trong giai đoạn u phát triển lớn.

Nhức đầu, ói mửa đi loạng choạng, chóng mặt gặp ở các trường hợp u rất lớn chèn ép vào tiểu não và làm tắc ngẽn sự lưu thông dịch não tủy.

2. Cận lâm sàng

Đo thính lực đồ : đánh giá chức năng nghe bao gồm chức năng dẫn truyền khí và xưong, chức năng tiếp nhận lời nói.

MRI: chụp với tiêm thuốc cản từ là phương tiện chẩn đoán chính xác nhất đối với u dây thần kinh VIII. u có đặc điểm hình tròn hay hình bầu dục nằm ở ống tai trong, u có thể dạng nang phát triển vào góc cầu tiểu não gây chèn ép cầu não và tiểu não.

CTScan: giúp khảo sát ống tai trong liên quan đến tế bào xoang chủm giúp mổ theo dường xuyên mê nhĩ.

3. Chẩn đoán phân biệt

• u màng não góc cầu tiểu não: tê nửa mặt và liệt nữa mặt là triệu chứng hay gặp, giảm thính lực thường gặp muộn hơn. u thường gây tăng sinh xương, bắt thuốc cản quang đồng nhất, hiếm khi có nang hoặc dãn rộng ống tai trong.

• u nang thượng bì góc cầu tiểu não: u không bắt thuốc cản từ không dãn rộng ống tai trong.

• u dây thần kinh V: lâm sàng thường tê nửa mặt, u thường phát triển về phía hố Meckel và hố sọ giữa.

• Nang màng nhện: hình ảnh nang góc cầu tiểu não, không bắt thuốc cản quang viền và đồng đậm độ với dịch não tủy.

• Túi phình động mạch não: thường bắt thuốc đồng nhất và mạnh, liên quan với động mạch thân nền và không gây dãn ống tai trong.

III. XỬ TRÍ

Các phương pháp điều trị:

• phẫu thuật cắt bỏ khối u.

• Xạ phẫu bằng tia gama.

• Điều trị bảo tồn và theo dõi định kỳ.

1. Phẫu thuật cắt bỏ khối u

Phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ khối u và bảo tồn chức năng thần kinh là phương pháp được lựa chọn nhiều nhất, phau thuật cần sự hỗ trợ của kính vi phẫu và dụng cụ vi phẫu, ngoài ra cần có thêm sự hồ trợ của các phương tiện theo dõi dây thần kinh sọ và chức năng thân não trong mổ.

Có 3 đường mổ chính vào khối u này. Đường mổ sau xoang xích ma, đường xuyên mê nhĩ, và đường mổ qua hố sọ giữa. Tiêu chuẩn lựa chọn đường mổ bao gồm tình trạng thính lực, vị ừí, kích thước khối u và đặc biệt là kinh nghiệm và sở trường của phẫu thuật viên.

2. Điều trị xạ phẫu

Là sự lựa chọn của những bệnh nhân không chịu đựng được cuộc phẫu thuật [bệnh tim nặng, suy thận nặng ] hoặc không bằng lòng phẫu thuật.

Đây là phương pháp điều trị mới, kết quả bước đầu nhiều hứa hẹn, tỉ lệ biến chứng thấp, hiệu quả điều trị lâu dài chưa được đánh giá đầy đủ.

3. Điều trị bảo tồn và theo dõi định kỳ

Chỉ định đối với những bệnh nhân già và triệu chứng thần kinh không nặng, hoặc có bằng chứng khối u không phát triển nữa.

Theo dõi định kì bằng MRI mỗi 6 tháng, nếu u không phát triển sau 2 năm, thì theo dõi định kì mỗi 1 năm.

IV. THEO DÕI VÀ TÁI KHÁM

1. Sau khi phẫu thuật

Trong 24 giờ đầu cần theo dõi sát tri giác và dấu hiệu sinh tồn, chụp CTScan không cản quang để phát hiện máu tụ hố mổ và can thiệp sớm.

Cần theo dõi các biến chứng dò dịch não tủy qua vết mổ và viêm màng não sau mổ để điều trị kịp thời

2. Sau khi ra viện

Tái khám định kỳ mỗi 6 tháng và theo dõi u tái phát bằng MRI

V. CÂY QUYẾT ĐỊNH ĐIỀU TRỊ

VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Mark s. Greenberg [2010], “Acoustic neuroma”, Handbook of Neurosurgery, pp429 -438,

2. Eldridge, Roswell [1992], “Summary: Vestibular Schwannoma [ Acousticneuroma]”,Neurosurgery: June -Volume30- [6]-pp 962-964.

3. Brian c. Oh [2009], “Tumor of the Cerebellopontìne Angle”, Comprehensive Managerment of Skull Base Tumor,

4. Iwai, Yoshiyasu, Yamanaka, Kazuhiro, Shiotani, Masato, Uyama, Taichi [2003], “Radiosurgery for Acoustic Neuromas : Result of Low - Dose Treatmènt”, Neurosurgery: 53[2], pp.282-288.

Page 15

PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ U DÂY THẦN KINH VIII

I. ĐẠI CƯƠNG

- u dây thần kinh VIII là u tế bào bao dây thần kinh của nhánh tiền đình cùa dây thần kinh VIII.

- u chiếm khoảng 8 - 10 % các loại u trong sọ. Tần suất trung bình hàng năm khoảng 1,5 trên 100000 dân. 95% u thường gặp 1 bên, u thường xuất hiện triệu chứng sau tuổi 30.

II. CHẨN ĐOÁN

1. Triệu chứng lâm sàng

Ù tai và giảm thính lực là triệu chứng thường gặp, thường ở thời kì đầu của bịnh.

Tê nửa mặt, liệt nửa mặt, nhìn đôi, nuốt khó thường ít gặp hon và gặp trong giai đoạn u phát triển lớn.

Nhức đầu, ói mửa đi loạng choạng, chóng mặt gặp ở các trường hợp u rất lớn chèn ép vào tiểu não và làm tắc ngẽn sự lưu thông dịch não tủy.

2. Cận lâm sàng

Đo thính lực đồ : đánh giá chức năng nghe bao gồm chức năng dẫn truyền khí và xưong, chức năng tiếp nhận lời nói.

MRI: chụp với tiêm thuốc cản từ là phương tiện chẩn đoán chính xác nhất đối với u dây thần kinh VIII. u có đặc điểm hình tròn hay hình bầu dục nằm ở ống tai trong, u có thể dạng nang phát triển vào góc cầu tiểu não gây chèn ép cầu não và tiểu não.

CTScan: giúp khảo sát ống tai trong liên quan đến tế bào xoang chủm giúp mổ theo dường xuyên mê nhĩ.

3. Chẩn đoán phân biệt

• u màng não góc cầu tiểu não: tê nửa mặt và liệt nữa mặt là triệu chứng hay gặp, giảm thính lực thường gặp muộn hơn. u thường gây tăng sinh xương, bắt thuốc cản quang đồng nhất, hiếm khi có nang hoặc dãn rộng ống tai trong.

• u nang thượng bì góc cầu tiểu não: u không bắt thuốc cản từ không dãn rộng ống tai trong.

• u dây thần kinh V: lâm sàng thường tê nửa mặt, u thường phát triển về phía hố Meckel và hố sọ giữa.

• Nang màng nhện: hình ảnh nang góc cầu tiểu não, không bắt thuốc cản quang viền và đồng đậm độ với dịch não tủy.

• Túi phình động mạch não: thường bắt thuốc đồng nhất và mạnh, liên quan với động mạch thân nền và không gây dãn ống tai trong.

III. XỬ TRÍ

Các phương pháp điều trị:

• phẫu thuật cắt bỏ khối u.

• Xạ phẫu bằng tia gama.

• Điều trị bảo tồn và theo dõi định kỳ.

1. Phẫu thuật cắt bỏ khối u

Phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ khối u và bảo tồn chức năng thần kinh là phương pháp được lựa chọn nhiều nhất, phau thuật cần sự hỗ trợ của kính vi phẫu và dụng cụ vi phẫu, ngoài ra cần có thêm sự hồ trợ của các phương tiện theo dõi dây thần kinh sọ và chức năng thân não trong mổ.

Có 3 đường mổ chính vào khối u này. Đường mổ sau xoang xích ma, đường xuyên mê nhĩ, và đường mổ qua hố sọ giữa. Tiêu chuẩn lựa chọn đường mổ bao gồm tình trạng thính lực, vị ừí, kích thước khối u và đặc biệt là kinh nghiệm và sở trường của phẫu thuật viên.

2. Điều trị xạ phẫu

Là sự lựa chọn của những bệnh nhân không chịu đựng được cuộc phẫu thuật [bệnh tim nặng, suy thận nặng ] hoặc không bằng lòng phẫu thuật.

Đây là phương pháp điều trị mới, kết quả bước đầu nhiều hứa hẹn, tỉ lệ biến chứng thấp, hiệu quả điều trị lâu dài chưa được đánh giá đầy đủ.

3. Điều trị bảo tồn và theo dõi định kỳ

Chỉ định đối với những bệnh nhân già và triệu chứng thần kinh không nặng, hoặc có bằng chứng khối u không phát triển nữa.

Theo dõi định kì bằng MRI mỗi 6 tháng, nếu u không phát triển sau 2 năm, thì theo dõi định kì mỗi 1 năm.

IV. THEO DÕI VÀ TÁI KHÁM

1. Sau khi phẫu thuật

Trong 24 giờ đầu cần theo dõi sát tri giác và dấu hiệu sinh tồn, chụp CTScan không cản quang để phát hiện máu tụ hố mổ và can thiệp sớm.

Cần theo dõi các biến chứng dò dịch não tủy qua vết mổ và viêm màng não sau mổ để điều trị kịp thời

2. Sau khi ra viện

Tái khám định kỳ mỗi 6 tháng và theo dõi u tái phát bằng MRI

V. CÂY QUYẾT ĐỊNH ĐIỀU TRỊ

VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Mark s. Greenberg [2010], “Acoustic neuroma”, Handbook of Neurosurgery, pp429 -438,

2. Eldridge, Roswell [1992], “Summary: Vestibular Schwannoma [ Acousticneuroma]”,Neurosurgery: June -Volume30- [6]-pp 962-964.

3. Brian c. Oh [2009], “Tumor of the Cerebellopontìne Angle”, Comprehensive Managerment of Skull Base Tumor,

4. Iwai, Yoshiyasu, Yamanaka, Kazuhiro, Shiotani, Masato, Uyama, Taichi [2003], “Radiosurgery for Acoustic Neuromas : Result of Low - Dose Treatmènt”, Neurosurgery: 53[2], pp.282-288.

Page 16

PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ U DÂY THẦN KINH VIII

I. ĐẠI CƯƠNG

- u dây thần kinh VIII là u tế bào bao dây thần kinh của nhánh tiền đình cùa dây thần kinh VIII.

- u chiếm khoảng 8 - 10 % các loại u trong sọ. Tần suất trung bình hàng năm khoảng 1,5 trên 100000 dân. 95% u thường gặp 1 bên, u thường xuất hiện triệu chứng sau tuổi 30.

II. CHẨN ĐOÁN

1. Triệu chứng lâm sàng

Ù tai và giảm thính lực là triệu chứng thường gặp, thường ở thời kì đầu của bịnh.

Tê nửa mặt, liệt nửa mặt, nhìn đôi, nuốt khó thường ít gặp hon và gặp trong giai đoạn u phát triển lớn.

Nhức đầu, ói mửa đi loạng choạng, chóng mặt gặp ở các trường hợp u rất lớn chèn ép vào tiểu não và làm tắc ngẽn sự lưu thông dịch não tủy.

2. Cận lâm sàng

Đo thính lực đồ : đánh giá chức năng nghe bao gồm chức năng dẫn truyền khí và xưong, chức năng tiếp nhận lời nói.

MRI: chụp với tiêm thuốc cản từ là phương tiện chẩn đoán chính xác nhất đối với u dây thần kinh VIII. u có đặc điểm hình tròn hay hình bầu dục nằm ở ống tai trong, u có thể dạng nang phát triển vào góc cầu tiểu não gây chèn ép cầu não và tiểu não.

CTScan: giúp khảo sát ống tai trong liên quan đến tế bào xoang chủm giúp mổ theo dường xuyên mê nhĩ.

3. Chẩn đoán phân biệt

• u màng não góc cầu tiểu não: tê nửa mặt và liệt nữa mặt là triệu chứng hay gặp, giảm thính lực thường gặp muộn hơn. u thường gây tăng sinh xương, bắt thuốc cản quang đồng nhất, hiếm khi có nang hoặc dãn rộng ống tai trong.

• u nang thượng bì góc cầu tiểu não: u không bắt thuốc cản từ không dãn rộng ống tai trong.

• u dây thần kinh V: lâm sàng thường tê nửa mặt, u thường phát triển về phía hố Meckel và hố sọ giữa.

• Nang màng nhện: hình ảnh nang góc cầu tiểu não, không bắt thuốc cản quang viền và đồng đậm độ với dịch não tủy.

• Túi phình động mạch não: thường bắt thuốc đồng nhất và mạnh, liên quan với động mạch thân nền và không gây dãn ống tai trong.

III. XỬ TRÍ

Các phương pháp điều trị:

• phẫu thuật cắt bỏ khối u.

• Xạ phẫu bằng tia gama.

• Điều trị bảo tồn và theo dõi định kỳ.

1. Phẫu thuật cắt bỏ khối u

Phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ khối u và bảo tồn chức năng thần kinh là phương pháp được lựa chọn nhiều nhất, phau thuật cần sự hỗ trợ của kính vi phẫu và dụng cụ vi phẫu, ngoài ra cần có thêm sự hồ trợ của các phương tiện theo dõi dây thần kinh sọ và chức năng thân não trong mổ.

Có 3 đường mổ chính vào khối u này. Đường mổ sau xoang xích ma, đường xuyên mê nhĩ, và đường mổ qua hố sọ giữa. Tiêu chuẩn lựa chọn đường mổ bao gồm tình trạng thính lực, vị ừí, kích thước khối u và đặc biệt là kinh nghiệm và sở trường của phẫu thuật viên.

2. Điều trị xạ phẫu

Là sự lựa chọn của những bệnh nhân không chịu đựng được cuộc phẫu thuật [bệnh tim nặng, suy thận nặng ] hoặc không bằng lòng phẫu thuật.

Đây là phương pháp điều trị mới, kết quả bước đầu nhiều hứa hẹn, tỉ lệ biến chứng thấp, hiệu quả điều trị lâu dài chưa được đánh giá đầy đủ.

3. Điều trị bảo tồn và theo dõi định kỳ

Chỉ định đối với những bệnh nhân già và triệu chứng thần kinh không nặng, hoặc có bằng chứng khối u không phát triển nữa.

Theo dõi định kì bằng MRI mỗi 6 tháng, nếu u không phát triển sau 2 năm, thì theo dõi định kì mỗi 1 năm.

IV. THEO DÕI VÀ TÁI KHÁM

1. Sau khi phẫu thuật

Trong 24 giờ đầu cần theo dõi sát tri giác và dấu hiệu sinh tồn, chụp CTScan không cản quang để phát hiện máu tụ hố mổ và can thiệp sớm.

Cần theo dõi các biến chứng dò dịch não tủy qua vết mổ và viêm màng não sau mổ để điều trị kịp thời

2. Sau khi ra viện

Tái khám định kỳ mỗi 6 tháng và theo dõi u tái phát bằng MRI

V. CÂY QUYẾT ĐỊNH ĐIỀU TRỊ

VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Mark s. Greenberg [2010], “Acoustic neuroma”, Handbook of Neurosurgery, pp429 -438,

2. Eldridge, Roswell [1992], “Summary: Vestibular Schwannoma [ Acousticneuroma]”,Neurosurgery: June -Volume30- [6]-pp 962-964.

3. Brian c. Oh [2009], “Tumor of the Cerebellopontìne Angle”, Comprehensive Managerment of Skull Base Tumor,

4. Iwai, Yoshiyasu, Yamanaka, Kazuhiro, Shiotani, Masato, Uyama, Taichi [2003], “Radiosurgery for Acoustic Neuromas : Result of Low - Dose Treatmènt”, Neurosurgery: 53[2], pp.282-288.

Page 17

PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ U DÂY THẦN KINH VIII

I. ĐẠI CƯƠNG

- u dây thần kinh VIII là u tế bào bao dây thần kinh của nhánh tiền đình cùa dây thần kinh VIII.

- u chiếm khoảng 8 - 10 % các loại u trong sọ. Tần suất trung bình hàng năm khoảng 1,5 trên 100000 dân. 95% u thường gặp 1 bên, u thường xuất hiện triệu chứng sau tuổi 30.

II. CHẨN ĐOÁN

1. Triệu chứng lâm sàng

Ù tai và giảm thính lực là triệu chứng thường gặp, thường ở thời kì đầu của bịnh.

Tê nửa mặt, liệt nửa mặt, nhìn đôi, nuốt khó thường ít gặp hon và gặp trong giai đoạn u phát triển lớn.

Nhức đầu, ói mửa đi loạng choạng, chóng mặt gặp ở các trường hợp u rất lớn chèn ép vào tiểu não và làm tắc ngẽn sự lưu thông dịch não tủy.

2. Cận lâm sàng

Đo thính lực đồ : đánh giá chức năng nghe bao gồm chức năng dẫn truyền khí và xưong, chức năng tiếp nhận lời nói.

MRI: chụp với tiêm thuốc cản từ là phương tiện chẩn đoán chính xác nhất đối với u dây thần kinh VIII. u có đặc điểm hình tròn hay hình bầu dục nằm ở ống tai trong, u có thể dạng nang phát triển vào góc cầu tiểu não gây chèn ép cầu não và tiểu não.

CTScan: giúp khảo sát ống tai trong liên quan đến tế bào xoang chủm giúp mổ theo dường xuyên mê nhĩ.

3. Chẩn đoán phân biệt

• u màng não góc cầu tiểu não: tê nửa mặt và liệt nữa mặt là triệu chứng hay gặp, giảm thính lực thường gặp muộn hơn. u thường gây tăng sinh xương, bắt thuốc cản quang đồng nhất, hiếm khi có nang hoặc dãn rộng ống tai trong.

• u nang thượng bì góc cầu tiểu não: u không bắt thuốc cản từ không dãn rộng ống tai trong.

• u dây thần kinh V: lâm sàng thường tê nửa mặt, u thường phát triển về phía hố Meckel và hố sọ giữa.

• Nang màng nhện: hình ảnh nang góc cầu tiểu não, không bắt thuốc cản quang viền và đồng đậm độ với dịch não tủy.

• Túi phình động mạch não: thường bắt thuốc đồng nhất và mạnh, liên quan với động mạch thân nền và không gây dãn ống tai trong.

III. XỬ TRÍ

Các phương pháp điều trị:

• phẫu thuật cắt bỏ khối u.

• Xạ phẫu bằng tia gama.

• Điều trị bảo tồn và theo dõi định kỳ.

1. Phẫu thuật cắt bỏ khối u

Phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ khối u và bảo tồn chức năng thần kinh là phương pháp được lựa chọn nhiều nhất, phau thuật cần sự hỗ trợ của kính vi phẫu và dụng cụ vi phẫu, ngoài ra cần có thêm sự hồ trợ của các phương tiện theo dõi dây thần kinh sọ và chức năng thân não trong mổ.

Có 3 đường mổ chính vào khối u này. Đường mổ sau xoang xích ma, đường xuyên mê nhĩ, và đường mổ qua hố sọ giữa. Tiêu chuẩn lựa chọn đường mổ bao gồm tình trạng thính lực, vị ừí, kích thước khối u và đặc biệt là kinh nghiệm và sở trường của phẫu thuật viên.

2. Điều trị xạ phẫu

Là sự lựa chọn của những bệnh nhân không chịu đựng được cuộc phẫu thuật [bệnh tim nặng, suy thận nặng ] hoặc không bằng lòng phẫu thuật.

Đây là phương pháp điều trị mới, kết quả bước đầu nhiều hứa hẹn, tỉ lệ biến chứng thấp, hiệu quả điều trị lâu dài chưa được đánh giá đầy đủ.

3. Điều trị bảo tồn và theo dõi định kỳ

Chỉ định đối với những bệnh nhân già và triệu chứng thần kinh không nặng, hoặc có bằng chứng khối u không phát triển nữa.

Theo dõi định kì bằng MRI mỗi 6 tháng, nếu u không phát triển sau 2 năm, thì theo dõi định kì mỗi 1 năm.

IV. THEO DÕI VÀ TÁI KHÁM

1. Sau khi phẫu thuật

Trong 24 giờ đầu cần theo dõi sát tri giác và dấu hiệu sinh tồn, chụp CTScan không cản quang để phát hiện máu tụ hố mổ và can thiệp sớm.

Cần theo dõi các biến chứng dò dịch não tủy qua vết mổ và viêm màng não sau mổ để điều trị kịp thời

2. Sau khi ra viện

Tái khám định kỳ mỗi 6 tháng và theo dõi u tái phát bằng MRI

V. CÂY QUYẾT ĐỊNH ĐIỀU TRỊ

VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Mark s. Greenberg [2010], “Acoustic neuroma”, Handbook of Neurosurgery, pp429 -438,

2. Eldridge, Roswell [1992], “Summary: Vestibular Schwannoma [ Acousticneuroma]”,Neurosurgery: June -Volume30- [6]-pp 962-964.

3. Brian c. Oh [2009], “Tumor of the Cerebellopontìne Angle”, Comprehensive Managerment of Skull Base Tumor,

4. Iwai, Yoshiyasu, Yamanaka, Kazuhiro, Shiotani, Masato, Uyama, Taichi [2003], “Radiosurgery for Acoustic Neuromas : Result of Low - Dose Treatmènt”, Neurosurgery: 53[2], pp.282-288.

Page 18

PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ U DÂY THẦN KINH VIII

I. ĐẠI CƯƠNG

- u dây thần kinh VIII là u tế bào bao dây thần kinh của nhánh tiền đình cùa dây thần kinh VIII.

- u chiếm khoảng 8 - 10 % các loại u trong sọ. Tần suất trung bình hàng năm khoảng 1,5 trên 100000 dân. 95% u thường gặp 1 bên, u thường xuất hiện triệu chứng sau tuổi 30.

II. CHẨN ĐOÁN

1. Triệu chứng lâm sàng

Ù tai và giảm thính lực là triệu chứng thường gặp, thường ở thời kì đầu của bịnh.

Tê nửa mặt, liệt nửa mặt, nhìn đôi, nuốt khó thường ít gặp hon và gặp trong giai đoạn u phát triển lớn.

Nhức đầu, ói mửa đi loạng choạng, chóng mặt gặp ở các trường hợp u rất lớn chèn ép vào tiểu não và làm tắc ngẽn sự lưu thông dịch não tủy.

2. Cận lâm sàng

Đo thính lực đồ : đánh giá chức năng nghe bao gồm chức năng dẫn truyền khí và xưong, chức năng tiếp nhận lời nói.

MRI: chụp với tiêm thuốc cản từ là phương tiện chẩn đoán chính xác nhất đối với u dây thần kinh VIII. u có đặc điểm hình tròn hay hình bầu dục nằm ở ống tai trong, u có thể dạng nang phát triển vào góc cầu tiểu não gây chèn ép cầu não và tiểu não.

CTScan: giúp khảo sát ống tai trong liên quan đến tế bào xoang chủm giúp mổ theo dường xuyên mê nhĩ.

3. Chẩn đoán phân biệt

• u màng não góc cầu tiểu não: tê nửa mặt và liệt nữa mặt là triệu chứng hay gặp, giảm thính lực thường gặp muộn hơn. u thường gây tăng sinh xương, bắt thuốc cản quang đồng nhất, hiếm khi có nang hoặc dãn rộng ống tai trong.

• u nang thượng bì góc cầu tiểu não: u không bắt thuốc cản từ không dãn rộng ống tai trong.

• u dây thần kinh V: lâm sàng thường tê nửa mặt, u thường phát triển về phía hố Meckel và hố sọ giữa.

• Nang màng nhện: hình ảnh nang góc cầu tiểu não, không bắt thuốc cản quang viền và đồng đậm độ với dịch não tủy.

• Túi phình động mạch não: thường bắt thuốc đồng nhất và mạnh, liên quan với động mạch thân nền và không gây dãn ống tai trong.

III. XỬ TRÍ

Các phương pháp điều trị:

• phẫu thuật cắt bỏ khối u.

• Xạ phẫu bằng tia gama.

• Điều trị bảo tồn và theo dõi định kỳ.

1. Phẫu thuật cắt bỏ khối u

Phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ khối u và bảo tồn chức năng thần kinh là phương pháp được lựa chọn nhiều nhất, phau thuật cần sự hỗ trợ của kính vi phẫu và dụng cụ vi phẫu, ngoài ra cần có thêm sự hồ trợ của các phương tiện theo dõi dây thần kinh sọ và chức năng thân não trong mổ.

Có 3 đường mổ chính vào khối u này. Đường mổ sau xoang xích ma, đường xuyên mê nhĩ, và đường mổ qua hố sọ giữa. Tiêu chuẩn lựa chọn đường mổ bao gồm tình trạng thính lực, vị ừí, kích thước khối u và đặc biệt là kinh nghiệm và sở trường của phẫu thuật viên.

2. Điều trị xạ phẫu

Là sự lựa chọn của những bệnh nhân không chịu đựng được cuộc phẫu thuật [bệnh tim nặng, suy thận nặng ] hoặc không bằng lòng phẫu thuật.

Đây là phương pháp điều trị mới, kết quả bước đầu nhiều hứa hẹn, tỉ lệ biến chứng thấp, hiệu quả điều trị lâu dài chưa được đánh giá đầy đủ.

3. Điều trị bảo tồn và theo dõi định kỳ

Chỉ định đối với những bệnh nhân già và triệu chứng thần kinh không nặng, hoặc có bằng chứng khối u không phát triển nữa.

Theo dõi định kì bằng MRI mỗi 6 tháng, nếu u không phát triển sau 2 năm, thì theo dõi định kì mỗi 1 năm.

IV. THEO DÕI VÀ TÁI KHÁM

1. Sau khi phẫu thuật

Trong 24 giờ đầu cần theo dõi sát tri giác và dấu hiệu sinh tồn, chụp CTScan không cản quang để phát hiện máu tụ hố mổ và can thiệp sớm.

Cần theo dõi các biến chứng dò dịch não tủy qua vết mổ và viêm màng não sau mổ để điều trị kịp thời

2. Sau khi ra viện

Tái khám định kỳ mỗi 6 tháng và theo dõi u tái phát bằng MRI

V. CÂY QUYẾT ĐỊNH ĐIỀU TRỊ

VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Mark s. Greenberg [2010], “Acoustic neuroma”, Handbook of Neurosurgery, pp429 -438,

2. Eldridge, Roswell [1992], “Summary: Vestibular Schwannoma [ Acousticneuroma]”,Neurosurgery: June -Volume30- [6]-pp 962-964.

3. Brian c. Oh [2009], “Tumor of the Cerebellopontìne Angle”, Comprehensive Managerment of Skull Base Tumor,

4. Iwai, Yoshiyasu, Yamanaka, Kazuhiro, Shiotani, Masato, Uyama, Taichi [2003], “Radiosurgery for Acoustic Neuromas : Result of Low - Dose Treatmènt”, Neurosurgery: 53[2], pp.282-288.

Page 19

PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ U DÂY THẦN KINH VIII

I. ĐẠI CƯƠNG

- u dây thần kinh VIII là u tế bào bao dây thần kinh của nhánh tiền đình cùa dây thần kinh VIII.

- u chiếm khoảng 8 - 10 % các loại u trong sọ. Tần suất trung bình hàng năm khoảng 1,5 trên 100000 dân. 95% u thường gặp 1 bên, u thường xuất hiện triệu chứng sau tuổi 30.

II. CHẨN ĐOÁN

1. Triệu chứng lâm sàng

Ù tai và giảm thính lực là triệu chứng thường gặp, thường ở thời kì đầu của bịnh.

Tê nửa mặt, liệt nửa mặt, nhìn đôi, nuốt khó thường ít gặp hon và gặp trong giai đoạn u phát triển lớn.

Nhức đầu, ói mửa đi loạng choạng, chóng mặt gặp ở các trường hợp u rất lớn chèn ép vào tiểu não và làm tắc ngẽn sự lưu thông dịch não tủy.

2. Cận lâm sàng

Đo thính lực đồ : đánh giá chức năng nghe bao gồm chức năng dẫn truyền khí và xưong, chức năng tiếp nhận lời nói.

MRI: chụp với tiêm thuốc cản từ là phương tiện chẩn đoán chính xác nhất đối với u dây thần kinh VIII. u có đặc điểm hình tròn hay hình bầu dục nằm ở ống tai trong, u có thể dạng nang phát triển vào góc cầu tiểu não gây chèn ép cầu não và tiểu não.

CTScan: giúp khảo sát ống tai trong liên quan đến tế bào xoang chủm giúp mổ theo dường xuyên mê nhĩ.

3. Chẩn đoán phân biệt

• u màng não góc cầu tiểu não: tê nửa mặt và liệt nữa mặt là triệu chứng hay gặp, giảm thính lực thường gặp muộn hơn. u thường gây tăng sinh xương, bắt thuốc cản quang đồng nhất, hiếm khi có nang hoặc dãn rộng ống tai trong.

• u nang thượng bì góc cầu tiểu não: u không bắt thuốc cản từ không dãn rộng ống tai trong.

• u dây thần kinh V: lâm sàng thường tê nửa mặt, u thường phát triển về phía hố Meckel và hố sọ giữa.

• Nang màng nhện: hình ảnh nang góc cầu tiểu não, không bắt thuốc cản quang viền và đồng đậm độ với dịch não tủy.

• Túi phình động mạch não: thường bắt thuốc đồng nhất và mạnh, liên quan với động mạch thân nền và không gây dãn ống tai trong.

III. XỬ TRÍ

Các phương pháp điều trị:

• phẫu thuật cắt bỏ khối u.

• Xạ phẫu bằng tia gama.

• Điều trị bảo tồn và theo dõi định kỳ.

1. Phẫu thuật cắt bỏ khối u

Phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ khối u và bảo tồn chức năng thần kinh là phương pháp được lựa chọn nhiều nhất, phau thuật cần sự hỗ trợ của kính vi phẫu và dụng cụ vi phẫu, ngoài ra cần có thêm sự hồ trợ của các phương tiện theo dõi dây thần kinh sọ và chức năng thân não trong mổ.

Có 3 đường mổ chính vào khối u này. Đường mổ sau xoang xích ma, đường xuyên mê nhĩ, và đường mổ qua hố sọ giữa. Tiêu chuẩn lựa chọn đường mổ bao gồm tình trạng thính lực, vị ừí, kích thước khối u và đặc biệt là kinh nghiệm và sở trường của phẫu thuật viên.

2. Điều trị xạ phẫu

Là sự lựa chọn của những bệnh nhân không chịu đựng được cuộc phẫu thuật [bệnh tim nặng, suy thận nặng ] hoặc không bằng lòng phẫu thuật.

Đây là phương pháp điều trị mới, kết quả bước đầu nhiều hứa hẹn, tỉ lệ biến chứng thấp, hiệu quả điều trị lâu dài chưa được đánh giá đầy đủ.

3. Điều trị bảo tồn và theo dõi định kỳ

Chỉ định đối với những bệnh nhân già và triệu chứng thần kinh không nặng, hoặc có bằng chứng khối u không phát triển nữa.

Theo dõi định kì bằng MRI mỗi 6 tháng, nếu u không phát triển sau 2 năm, thì theo dõi định kì mỗi 1 năm.

IV. THEO DÕI VÀ TÁI KHÁM

1. Sau khi phẫu thuật

Trong 24 giờ đầu cần theo dõi sát tri giác và dấu hiệu sinh tồn, chụp CTScan không cản quang để phát hiện máu tụ hố mổ và can thiệp sớm.

Cần theo dõi các biến chứng dò dịch não tủy qua vết mổ và viêm màng não sau mổ để điều trị kịp thời

2. Sau khi ra viện

Tái khám định kỳ mỗi 6 tháng và theo dõi u tái phát bằng MRI

V. CÂY QUYẾT ĐỊNH ĐIỀU TRỊ

VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Mark s. Greenberg [2010], “Acoustic neuroma”, Handbook of Neurosurgery, pp429 -438,

2. Eldridge, Roswell [1992], “Summary: Vestibular Schwannoma [ Acousticneuroma]”,Neurosurgery: June -Volume30- [6]-pp 962-964.

3. Brian c. Oh [2009], “Tumor of the Cerebellopontìne Angle”, Comprehensive Managerment of Skull Base Tumor,

4. Iwai, Yoshiyasu, Yamanaka, Kazuhiro, Shiotani, Masato, Uyama, Taichi [2003], “Radiosurgery for Acoustic Neuromas : Result of Low - Dose Treatmènt”, Neurosurgery: 53[2], pp.282-288.

Page 20

PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ U DÂY THẦN KINH VIII

I. ĐẠI CƯƠNG

- u dây thần kinh VIII là u tế bào bao dây thần kinh của nhánh tiền đình cùa dây thần kinh VIII.

- u chiếm khoảng 8 - 10 % các loại u trong sọ. Tần suất trung bình hàng năm khoảng 1,5 trên 100000 dân. 95% u thường gặp 1 bên, u thường xuất hiện triệu chứng sau tuổi 30.

II. CHẨN ĐOÁN

1. Triệu chứng lâm sàng

Ù tai và giảm thính lực là triệu chứng thường gặp, thường ở thời kì đầu của bịnh.

Tê nửa mặt, liệt nửa mặt, nhìn đôi, nuốt khó thường ít gặp hon và gặp trong giai đoạn u phát triển lớn.

Nhức đầu, ói mửa đi loạng choạng, chóng mặt gặp ở các trường hợp u rất lớn chèn ép vào tiểu não và làm tắc ngẽn sự lưu thông dịch não tủy.

2. Cận lâm sàng

Đo thính lực đồ : đánh giá chức năng nghe bao gồm chức năng dẫn truyền khí và xưong, chức năng tiếp nhận lời nói.

MRI: chụp với tiêm thuốc cản từ là phương tiện chẩn đoán chính xác nhất đối với u dây thần kinh VIII. u có đặc điểm hình tròn hay hình bầu dục nằm ở ống tai trong, u có thể dạng nang phát triển vào góc cầu tiểu não gây chèn ép cầu não và tiểu não.

CTScan: giúp khảo sát ống tai trong liên quan đến tế bào xoang chủm giúp mổ theo dường xuyên mê nhĩ.

3. Chẩn đoán phân biệt

• u màng não góc cầu tiểu não: tê nửa mặt và liệt nữa mặt là triệu chứng hay gặp, giảm thính lực thường gặp muộn hơn. u thường gây tăng sinh xương, bắt thuốc cản quang đồng nhất, hiếm khi có nang hoặc dãn rộng ống tai trong.

• u nang thượng bì góc cầu tiểu não: u không bắt thuốc cản từ không dãn rộng ống tai trong.

• u dây thần kinh V: lâm sàng thường tê nửa mặt, u thường phát triển về phía hố Meckel và hố sọ giữa.

• Nang màng nhện: hình ảnh nang góc cầu tiểu não, không bắt thuốc cản quang viền và đồng đậm độ với dịch não tủy.

• Túi phình động mạch não: thường bắt thuốc đồng nhất và mạnh, liên quan với động mạch thân nền và không gây dãn ống tai trong.

III. XỬ TRÍ

Các phương pháp điều trị:

• phẫu thuật cắt bỏ khối u.

• Xạ phẫu bằng tia gama.

• Điều trị bảo tồn và theo dõi định kỳ.

1. Phẫu thuật cắt bỏ khối u

Phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ khối u và bảo tồn chức năng thần kinh là phương pháp được lựa chọn nhiều nhất, phau thuật cần sự hỗ trợ của kính vi phẫu và dụng cụ vi phẫu, ngoài ra cần có thêm sự hồ trợ của các phương tiện theo dõi dây thần kinh sọ và chức năng thân não trong mổ.

Có 3 đường mổ chính vào khối u này. Đường mổ sau xoang xích ma, đường xuyên mê nhĩ, và đường mổ qua hố sọ giữa. Tiêu chuẩn lựa chọn đường mổ bao gồm tình trạng thính lực, vị ừí, kích thước khối u và đặc biệt là kinh nghiệm và sở trường của phẫu thuật viên.

2. Điều trị xạ phẫu

Là sự lựa chọn của những bệnh nhân không chịu đựng được cuộc phẫu thuật [bệnh tim nặng, suy thận nặng ] hoặc không bằng lòng phẫu thuật.

Đây là phương pháp điều trị mới, kết quả bước đầu nhiều hứa hẹn, tỉ lệ biến chứng thấp, hiệu quả điều trị lâu dài chưa được đánh giá đầy đủ.

3. Điều trị bảo tồn và theo dõi định kỳ

Chỉ định đối với những bệnh nhân già và triệu chứng thần kinh không nặng, hoặc có bằng chứng khối u không phát triển nữa.

Theo dõi định kì bằng MRI mỗi 6 tháng, nếu u không phát triển sau 2 năm, thì theo dõi định kì mỗi 1 năm.

IV. THEO DÕI VÀ TÁI KHÁM

1. Sau khi phẫu thuật

Trong 24 giờ đầu cần theo dõi sát tri giác và dấu hiệu sinh tồn, chụp CTScan không cản quang để phát hiện máu tụ hố mổ và can thiệp sớm.

Cần theo dõi các biến chứng dò dịch não tủy qua vết mổ và viêm màng não sau mổ để điều trị kịp thời

2. Sau khi ra viện

Tái khám định kỳ mỗi 6 tháng và theo dõi u tái phát bằng MRI

V. CÂY QUYẾT ĐỊNH ĐIỀU TRỊ

VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Mark s. Greenberg [2010], “Acoustic neuroma”, Handbook of Neurosurgery, pp429 -438,

2. Eldridge, Roswell [1992], “Summary: Vestibular Schwannoma [ Acousticneuroma]”,Neurosurgery: June -Volume30- [6]-pp 962-964.

3. Brian c. Oh [2009], “Tumor of the Cerebellopontìne Angle”, Comprehensive Managerment of Skull Base Tumor,

4. Iwai, Yoshiyasu, Yamanaka, Kazuhiro, Shiotani, Masato, Uyama, Taichi [2003], “Radiosurgery for Acoustic Neuromas : Result of Low - Dose Treatmènt”, Neurosurgery: 53[2], pp.282-288.

Page 21

PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ U DÂY THẦN KINH VIII

I. ĐẠI CƯƠNG

- u dây thần kinh VIII là u tế bào bao dây thần kinh của nhánh tiền đình cùa dây thần kinh VIII.

- u chiếm khoảng 8 - 10 % các loại u trong sọ. Tần suất trung bình hàng năm khoảng 1,5 trên 100000 dân. 95% u thường gặp 1 bên, u thường xuất hiện triệu chứng sau tuổi 30.

II. CHẨN ĐOÁN

1. Triệu chứng lâm sàng

Ù tai và giảm thính lực là triệu chứng thường gặp, thường ở thời kì đầu của bịnh.

Tê nửa mặt, liệt nửa mặt, nhìn đôi, nuốt khó thường ít gặp hon và gặp trong giai đoạn u phát triển lớn.

Nhức đầu, ói mửa đi loạng choạng, chóng mặt gặp ở các trường hợp u rất lớn chèn ép vào tiểu não và làm tắc ngẽn sự lưu thông dịch não tủy.

2. Cận lâm sàng

Đo thính lực đồ : đánh giá chức năng nghe bao gồm chức năng dẫn truyền khí và xưong, chức năng tiếp nhận lời nói.

MRI: chụp với tiêm thuốc cản từ là phương tiện chẩn đoán chính xác nhất đối với u dây thần kinh VIII. u có đặc điểm hình tròn hay hình bầu dục nằm ở ống tai trong, u có thể dạng nang phát triển vào góc cầu tiểu não gây chèn ép cầu não và tiểu não.

CTScan: giúp khảo sát ống tai trong liên quan đến tế bào xoang chủm giúp mổ theo dường xuyên mê nhĩ.

3. Chẩn đoán phân biệt

• u màng não góc cầu tiểu não: tê nửa mặt và liệt nữa mặt là triệu chứng hay gặp, giảm thính lực thường gặp muộn hơn. u thường gây tăng sinh xương, bắt thuốc cản quang đồng nhất, hiếm khi có nang hoặc dãn rộng ống tai trong.

• u nang thượng bì góc cầu tiểu não: u không bắt thuốc cản từ không dãn rộng ống tai trong.

• u dây thần kinh V: lâm sàng thường tê nửa mặt, u thường phát triển về phía hố Meckel và hố sọ giữa.

• Nang màng nhện: hình ảnh nang góc cầu tiểu não, không bắt thuốc cản quang viền và đồng đậm độ với dịch não tủy.

• Túi phình động mạch não: thường bắt thuốc đồng nhất và mạnh, liên quan với động mạch thân nền và không gây dãn ống tai trong.

III. XỬ TRÍ

Các phương pháp điều trị:

• phẫu thuật cắt bỏ khối u.

• Xạ phẫu bằng tia gama.

• Điều trị bảo tồn và theo dõi định kỳ.

1. Phẫu thuật cắt bỏ khối u

Phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ khối u và bảo tồn chức năng thần kinh là phương pháp được lựa chọn nhiều nhất, phau thuật cần sự hỗ trợ của kính vi phẫu và dụng cụ vi phẫu, ngoài ra cần có thêm sự hồ trợ của các phương tiện theo dõi dây thần kinh sọ và chức năng thân não trong mổ.

Có 3 đường mổ chính vào khối u này. Đường mổ sau xoang xích ma, đường xuyên mê nhĩ, và đường mổ qua hố sọ giữa. Tiêu chuẩn lựa chọn đường mổ bao gồm tình trạng thính lực, vị ừí, kích thước khối u và đặc biệt là kinh nghiệm và sở trường của phẫu thuật viên.

2. Điều trị xạ phẫu

Là sự lựa chọn của những bệnh nhân không chịu đựng được cuộc phẫu thuật [bệnh tim nặng, suy thận nặng ] hoặc không bằng lòng phẫu thuật.

Đây là phương pháp điều trị mới, kết quả bước đầu nhiều hứa hẹn, tỉ lệ biến chứng thấp, hiệu quả điều trị lâu dài chưa được đánh giá đầy đủ.

3. Điều trị bảo tồn và theo dõi định kỳ

Chỉ định đối với những bệnh nhân già và triệu chứng thần kinh không nặng, hoặc có bằng chứng khối u không phát triển nữa.

Theo dõi định kì bằng MRI mỗi 6 tháng, nếu u không phát triển sau 2 năm, thì theo dõi định kì mỗi 1 năm.

IV. THEO DÕI VÀ TÁI KHÁM

1. Sau khi phẫu thuật

Trong 24 giờ đầu cần theo dõi sát tri giác và dấu hiệu sinh tồn, chụp CTScan không cản quang để phát hiện máu tụ hố mổ và can thiệp sớm.

Cần theo dõi các biến chứng dò dịch não tủy qua vết mổ và viêm màng não sau mổ để điều trị kịp thời

2. Sau khi ra viện

Tái khám định kỳ mỗi 6 tháng và theo dõi u tái phát bằng MRI

V. CÂY QUYẾT ĐỊNH ĐIỀU TRỊ

VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Mark s. Greenberg [2010], “Acoustic neuroma”, Handbook of Neurosurgery, pp429 -438,

2. Eldridge, Roswell [1992], “Summary: Vestibular Schwannoma [ Acousticneuroma]”,Neurosurgery: June -Volume30- [6]-pp 962-964.

3. Brian c. Oh [2009], “Tumor of the Cerebellopontìne Angle”, Comprehensive Managerment of Skull Base Tumor,

4. Iwai, Yoshiyasu, Yamanaka, Kazuhiro, Shiotani, Masato, Uyama, Taichi [2003], “Radiosurgery for Acoustic Neuromas : Result of Low - Dose Treatmènt”, Neurosurgery: 53[2], pp.282-288.

Page 22

PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ U DÂY THẦN KINH VIII

I. ĐẠI CƯƠNG

- u dây thần kinh VIII là u tế bào bao dây thần kinh của nhánh tiền đình cùa dây thần kinh VIII.

- u chiếm khoảng 8 - 10 % các loại u trong sọ. Tần suất trung bình hàng năm khoảng 1,5 trên 100000 dân. 95% u thường gặp 1 bên, u thường xuất hiện triệu chứng sau tuổi 30.

II. CHẨN ĐOÁN

1. Triệu chứng lâm sàng

Ù tai và giảm thính lực là triệu chứng thường gặp, thường ở thời kì đầu của bịnh.

Tê nửa mặt, liệt nửa mặt, nhìn đôi, nuốt khó thường ít gặp hon và gặp trong giai đoạn u phát triển lớn.

Nhức đầu, ói mửa đi loạng choạng, chóng mặt gặp ở các trường hợp u rất lớn chèn ép vào tiểu não và làm tắc ngẽn sự lưu thông dịch não tủy.

2. Cận lâm sàng

Đo thính lực đồ : đánh giá chức năng nghe bao gồm chức năng dẫn truyền khí và xưong, chức năng tiếp nhận lời nói.

MRI: chụp với tiêm thuốc cản từ là phương tiện chẩn đoán chính xác nhất đối với u dây thần kinh VIII. u có đặc điểm hình tròn hay hình bầu dục nằm ở ống tai trong, u có thể dạng nang phát triển vào góc cầu tiểu não gây chèn ép cầu não và tiểu não.

CTScan: giúp khảo sát ống tai trong liên quan đến tế bào xoang chủm giúp mổ theo dường xuyên mê nhĩ.

3. Chẩn đoán phân biệt

• u màng não góc cầu tiểu não: tê nửa mặt và liệt nữa mặt là triệu chứng hay gặp, giảm thính lực thường gặp muộn hơn. u thường gây tăng sinh xương, bắt thuốc cản quang đồng nhất, hiếm khi có nang hoặc dãn rộng ống tai trong.

• u nang thượng bì góc cầu tiểu não: u không bắt thuốc cản từ không dãn rộng ống tai trong.

• u dây thần kinh V: lâm sàng thường tê nửa mặt, u thường phát triển về phía hố Meckel và hố sọ giữa.

• Nang màng nhện: hình ảnh nang góc cầu tiểu não, không bắt thuốc cản quang viền và đồng đậm độ với dịch não tủy.

• Túi phình động mạch não: thường bắt thuốc đồng nhất và mạnh, liên quan với động mạch thân nền và không gây dãn ống tai trong.

III. XỬ TRÍ

Các phương pháp điều trị:

• phẫu thuật cắt bỏ khối u.

• Xạ phẫu bằng tia gama.

• Điều trị bảo tồn và theo dõi định kỳ.

1. Phẫu thuật cắt bỏ khối u

Phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ khối u và bảo tồn chức năng thần kinh là phương pháp được lựa chọn nhiều nhất, phau thuật cần sự hỗ trợ của kính vi phẫu và dụng cụ vi phẫu, ngoài ra cần có thêm sự hồ trợ của các phương tiện theo dõi dây thần kinh sọ và chức năng thân não trong mổ.

Có 3 đường mổ chính vào khối u này. Đường mổ sau xoang xích ma, đường xuyên mê nhĩ, và đường mổ qua hố sọ giữa. Tiêu chuẩn lựa chọn đường mổ bao gồm tình trạng thính lực, vị ừí, kích thước khối u và đặc biệt là kinh nghiệm và sở trường của phẫu thuật viên.

2. Điều trị xạ phẫu

Là sự lựa chọn của những bệnh nhân không chịu đựng được cuộc phẫu thuật [bệnh tim nặng, suy thận nặng ] hoặc không bằng lòng phẫu thuật.

Đây là phương pháp điều trị mới, kết quả bước đầu nhiều hứa hẹn, tỉ lệ biến chứng thấp, hiệu quả điều trị lâu dài chưa được đánh giá đầy đủ.

3. Điều trị bảo tồn và theo dõi định kỳ

Chỉ định đối với những bệnh nhân già và triệu chứng thần kinh không nặng, hoặc có bằng chứng khối u không phát triển nữa.

Theo dõi định kì bằng MRI mỗi 6 tháng, nếu u không phát triển sau 2 năm, thì theo dõi định kì mỗi 1 năm.

IV. THEO DÕI VÀ TÁI KHÁM

1. Sau khi phẫu thuật

Trong 24 giờ đầu cần theo dõi sát tri giác và dấu hiệu sinh tồn, chụp CTScan không cản quang để phát hiện máu tụ hố mổ và can thiệp sớm.

Cần theo dõi các biến chứng dò dịch não tủy qua vết mổ và viêm màng não sau mổ để điều trị kịp thời

2. Sau khi ra viện

Tái khám định kỳ mỗi 6 tháng và theo dõi u tái phát bằng MRI

V. CÂY QUYẾT ĐỊNH ĐIỀU TRỊ

VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Mark s. Greenberg [2010], “Acoustic neuroma”, Handbook of Neurosurgery, pp429 -438,

2. Eldridge, Roswell [1992], “Summary: Vestibular Schwannoma [ Acousticneuroma]”,Neurosurgery: June -Volume30- [6]-pp 962-964.

3. Brian c. Oh [2009], “Tumor of the Cerebellopontìne Angle”, Comprehensive Managerment of Skull Base Tumor,

4. Iwai, Yoshiyasu, Yamanaka, Kazuhiro, Shiotani, Masato, Uyama, Taichi [2003], “Radiosurgery for Acoustic Neuromas : Result of Low - Dose Treatmènt”, Neurosurgery: 53[2], pp.282-288.

Page 23

PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ U DÂY THẦN KINH VIII

I. ĐẠI CƯƠNG

- u dây thần kinh VIII là u tế bào bao dây thần kinh của nhánh tiền đình cùa dây thần kinh VIII.

- u chiếm khoảng 8 - 10 % các loại u trong sọ. Tần suất trung bình hàng năm khoảng 1,5 trên 100000 dân. 95% u thường gặp 1 bên, u thường xuất hiện triệu chứng sau tuổi 30.

II. CHẨN ĐOÁN

1. Triệu chứng lâm sàng

Ù tai và giảm thính lực là triệu chứng thường gặp, thường ở thời kì đầu của bịnh.

Tê nửa mặt, liệt nửa mặt, nhìn đôi, nuốt khó thường ít gặp hon và gặp trong giai đoạn u phát triển lớn.

Nhức đầu, ói mửa đi loạng choạng, chóng mặt gặp ở các trường hợp u rất lớn chèn ép vào tiểu não và làm tắc ngẽn sự lưu thông dịch não tủy.

2. Cận lâm sàng

Đo thính lực đồ : đánh giá chức năng nghe bao gồm chức năng dẫn truyền khí và xưong, chức năng tiếp nhận lời nói.

MRI: chụp với tiêm thuốc cản từ là phương tiện chẩn đoán chính xác nhất đối với u dây thần kinh VIII. u có đặc điểm hình tròn hay hình bầu dục nằm ở ống tai trong, u có thể dạng nang phát triển vào góc cầu tiểu não gây chèn ép cầu não và tiểu não.

CTScan: giúp khảo sát ống tai trong liên quan đến tế bào xoang chủm giúp mổ theo dường xuyên mê nhĩ.

3. Chẩn đoán phân biệt

• u màng não góc cầu tiểu não: tê nửa mặt và liệt nữa mặt là triệu chứng hay gặp, giảm thính lực thường gặp muộn hơn. u thường gây tăng sinh xương, bắt thuốc cản quang đồng nhất, hiếm khi có nang hoặc dãn rộng ống tai trong.

• u nang thượng bì góc cầu tiểu não: u không bắt thuốc cản từ không dãn rộng ống tai trong.

• u dây thần kinh V: lâm sàng thường tê nửa mặt, u thường phát triển về phía hố Meckel và hố sọ giữa.

• Nang màng nhện: hình ảnh nang góc cầu tiểu não, không bắt thuốc cản quang viền và đồng đậm độ với dịch não tủy.

• Túi phình động mạch não: thường bắt thuốc đồng nhất và mạnh, liên quan với động mạch thân nền và không gây dãn ống tai trong.

III. XỬ TRÍ

Các phương pháp điều trị:

• phẫu thuật cắt bỏ khối u.

• Xạ phẫu bằng tia gama.

• Điều trị bảo tồn và theo dõi định kỳ.

1. Phẫu thuật cắt bỏ khối u

Phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ khối u và bảo tồn chức năng thần kinh là phương pháp được lựa chọn nhiều nhất, phau thuật cần sự hỗ trợ của kính vi phẫu và dụng cụ vi phẫu, ngoài ra cần có thêm sự hồ trợ của các phương tiện theo dõi dây thần kinh sọ và chức năng thân não trong mổ.

Có 3 đường mổ chính vào khối u này. Đường mổ sau xoang xích ma, đường xuyên mê nhĩ, và đường mổ qua hố sọ giữa. Tiêu chuẩn lựa chọn đường mổ bao gồm tình trạng thính lực, vị ừí, kích thước khối u và đặc biệt là kinh nghiệm và sở trường của phẫu thuật viên.

2. Điều trị xạ phẫu

Là sự lựa chọn của những bệnh nhân không chịu đựng được cuộc phẫu thuật [bệnh tim nặng, suy thận nặng ] hoặc không bằng lòng phẫu thuật.

Đây là phương pháp điều trị mới, kết quả bước đầu nhiều hứa hẹn, tỉ lệ biến chứng thấp, hiệu quả điều trị lâu dài chưa được đánh giá đầy đủ.

3. Điều trị bảo tồn và theo dõi định kỳ

Chỉ định đối với những bệnh nhân già và triệu chứng thần kinh không nặng, hoặc có bằng chứng khối u không phát triển nữa.

Theo dõi định kì bằng MRI mỗi 6 tháng, nếu u không phát triển sau 2 năm, thì theo dõi định kì mỗi 1 năm.

IV. THEO DÕI VÀ TÁI KHÁM

1. Sau khi phẫu thuật

Trong 24 giờ đầu cần theo dõi sát tri giác và dấu hiệu sinh tồn, chụp CTScan không cản quang để phát hiện máu tụ hố mổ và can thiệp sớm.

Cần theo dõi các biến chứng dò dịch não tủy qua vết mổ và viêm màng não sau mổ để điều trị kịp thời

2. Sau khi ra viện

Tái khám định kỳ mỗi 6 tháng và theo dõi u tái phát bằng MRI

V. CÂY QUYẾT ĐỊNH ĐIỀU TRỊ

VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Mark s. Greenberg [2010], “Acoustic neuroma”, Handbook of Neurosurgery, pp429 -438,

2. Eldridge, Roswell [1992], “Summary: Vestibular Schwannoma [ Acousticneuroma]”,Neurosurgery: June -Volume30- [6]-pp 962-964.

3. Brian c. Oh [2009], “Tumor of the Cerebellopontìne Angle”, Comprehensive Managerment of Skull Base Tumor,

4. Iwai, Yoshiyasu, Yamanaka, Kazuhiro, Shiotani, Masato, Uyama, Taichi [2003], “Radiosurgery for Acoustic Neuromas : Result of Low - Dose Treatmènt”, Neurosurgery: 53[2], pp.282-288.

Page 24

PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ U DÂY THẦN KINH VIII

I. ĐẠI CƯƠNG

- u dây thần kinh VIII là u tế bào bao dây thần kinh của nhánh tiền đình cùa dây thần kinh VIII.

- u chiếm khoảng 8 - 10 % các loại u trong sọ. Tần suất trung bình hàng năm khoảng 1,5 trên 100000 dân. 95% u thường gặp 1 bên, u thường xuất hiện triệu chứng sau tuổi 30.

II. CHẨN ĐOÁN

1. Triệu chứng lâm sàng

Ù tai và giảm thính lực là triệu chứng thường gặp, thường ở thời kì đầu của bịnh.

Tê nửa mặt, liệt nửa mặt, nhìn đôi, nuốt khó thường ít gặp hon và gặp trong giai đoạn u phát triển lớn.

Nhức đầu, ói mửa đi loạng choạng, chóng mặt gặp ở các trường hợp u rất lớn chèn ép vào tiểu não và làm tắc ngẽn sự lưu thông dịch não tủy.

2. Cận lâm sàng

Đo thính lực đồ : đánh giá chức năng nghe bao gồm chức năng dẫn truyền khí và xưong, chức năng tiếp nhận lời nói.

MRI: chụp với tiêm thuốc cản từ là phương tiện chẩn đoán chính xác nhất đối với u dây thần kinh VIII. u có đặc điểm hình tròn hay hình bầu dục nằm ở ống tai trong, u có thể dạng nang phát triển vào góc cầu tiểu não gây chèn ép cầu não và tiểu não.

CTScan: giúp khảo sát ống tai trong liên quan đến tế bào xoang chủm giúp mổ theo dường xuyên mê nhĩ.

3. Chẩn đoán phân biệt

• u màng não góc cầu tiểu não: tê nửa mặt và liệt nữa mặt là triệu chứng hay gặp, giảm thính lực thường gặp muộn hơn. u thường gây tăng sinh xương, bắt thuốc cản quang đồng nhất, hiếm khi có nang hoặc dãn rộng ống tai trong.

• u nang thượng bì góc cầu tiểu não: u không bắt thuốc cản từ không dãn rộng ống tai trong.

• u dây thần kinh V: lâm sàng thường tê nửa mặt, u thường phát triển về phía hố Meckel và hố sọ giữa.

• Nang màng nhện: hình ảnh nang góc cầu tiểu não, không bắt thuốc cản quang viền và đồng đậm độ với dịch não tủy.

• Túi phình động mạch não: thường bắt thuốc đồng nhất và mạnh, liên quan với động mạch thân nền và không gây dãn ống tai trong.

III. XỬ TRÍ

Các phương pháp điều trị:

• phẫu thuật cắt bỏ khối u.

• Xạ phẫu bằng tia gama.

• Điều trị bảo tồn và theo dõi định kỳ.

1. Phẫu thuật cắt bỏ khối u

Phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ khối u và bảo tồn chức năng thần kinh là phương pháp được lựa chọn nhiều nhất, phau thuật cần sự hỗ trợ của kính vi phẫu và dụng cụ vi phẫu, ngoài ra cần có thêm sự hồ trợ của các phương tiện theo dõi dây thần kinh sọ và chức năng thân não trong mổ.

Có 3 đường mổ chính vào khối u này. Đường mổ sau xoang xích ma, đường xuyên mê nhĩ, và đường mổ qua hố sọ giữa. Tiêu chuẩn lựa chọn đường mổ bao gồm tình trạng thính lực, vị ừí, kích thước khối u và đặc biệt là kinh nghiệm và sở trường của phẫu thuật viên.

2. Điều trị xạ phẫu

Là sự lựa chọn của những bệnh nhân không chịu đựng được cuộc phẫu thuật [bệnh tim nặng, suy thận nặng ] hoặc không bằng lòng phẫu thuật.

Đây là phương pháp điều trị mới, kết quả bước đầu nhiều hứa hẹn, tỉ lệ biến chứng thấp, hiệu quả điều trị lâu dài chưa được đánh giá đầy đủ.

3. Điều trị bảo tồn và theo dõi định kỳ

Chỉ định đối với những bệnh nhân già và triệu chứng thần kinh không nặng, hoặc có bằng chứng khối u không phát triển nữa.

Theo dõi định kì bằng MRI mỗi 6 tháng, nếu u không phát triển sau 2 năm, thì theo dõi định kì mỗi 1 năm.

IV. THEO DÕI VÀ TÁI KHÁM

1. Sau khi phẫu thuật

Trong 24 giờ đầu cần theo dõi sát tri giác và dấu hiệu sinh tồn, chụp CTScan không cản quang để phát hiện máu tụ hố mổ và can thiệp sớm.

Cần theo dõi các biến chứng dò dịch não tủy qua vết mổ và viêm màng não sau mổ để điều trị kịp thời

2. Sau khi ra viện

Tái khám định kỳ mỗi 6 tháng và theo dõi u tái phát bằng MRI

V. CÂY QUYẾT ĐỊNH ĐIỀU TRỊ

VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Mark s. Greenberg [2010], “Acoustic neuroma”, Handbook of Neurosurgery, pp429 -438,

2. Eldridge, Roswell [1992], “Summary: Vestibular Schwannoma [ Acousticneuroma]”,Neurosurgery: June -Volume30- [6]-pp 962-964.

3. Brian c. Oh [2009], “Tumor of the Cerebellopontìne Angle”, Comprehensive Managerment of Skull Base Tumor,

4. Iwai, Yoshiyasu, Yamanaka, Kazuhiro, Shiotani, Masato, Uyama, Taichi [2003], “Radiosurgery for Acoustic Neuromas : Result of Low - Dose Treatmènt”, Neurosurgery: 53[2], pp.282-288.

Page 25

PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ U DÂY THẦN KINH VIII

I. ĐẠI CƯƠNG

- u dây thần kinh VIII là u tế bào bao dây thần kinh của nhánh tiền đình cùa dây thần kinh VIII.

- u chiếm khoảng 8 - 10 % các loại u trong sọ. Tần suất trung bình hàng năm khoảng 1,5 trên 100000 dân. 95% u thường gặp 1 bên, u thường xuất hiện triệu chứng sau tuổi 30.

II. CHẨN ĐOÁN

1. Triệu chứng lâm sàng

Ù tai và giảm thính lực là triệu chứng thường gặp, thường ở thời kì đầu của bịnh.

Tê nửa mặt, liệt nửa mặt, nhìn đôi, nuốt khó thường ít gặp hon và gặp trong giai đoạn u phát triển lớn.

Nhức đầu, ói mửa đi loạng choạng, chóng mặt gặp ở các trường hợp u rất lớn chèn ép vào tiểu não và làm tắc ngẽn sự lưu thông dịch não tủy.

2. Cận lâm sàng

Đo thính lực đồ : đánh giá chức năng nghe bao gồm chức năng dẫn truyền khí và xưong, chức năng tiếp nhận lời nói.

MRI: chụp với tiêm thuốc cản từ là phương tiện chẩn đoán chính xác nhất đối với u dây thần kinh VIII. u có đặc điểm hình tròn hay hình bầu dục nằm ở ống tai trong, u có thể dạng nang phát triển vào góc cầu tiểu não gây chèn ép cầu não và tiểu não.

CTScan: giúp khảo sát ống tai trong liên quan đến tế bào xoang chủm giúp mổ theo dường xuyên mê nhĩ.

3. Chẩn đoán phân biệt

• u màng não góc cầu tiểu não: tê nửa mặt và liệt nữa mặt là triệu chứng hay gặp, giảm thính lực thường gặp muộn hơn. u thường gây tăng sinh xương, bắt thuốc cản quang đồng nhất, hiếm khi có nang hoặc dãn rộng ống tai trong.

• u nang thượng bì góc cầu tiểu não: u không bắt thuốc cản từ không dãn rộng ống tai trong.

• u dây thần kinh V: lâm sàng thường tê nửa mặt, u thường phát triển về phía hố Meckel và hố sọ giữa.

• Nang màng nhện: hình ảnh nang góc cầu tiểu não, không bắt thuốc cản quang viền và đồng đậm độ với dịch não tủy.

• Túi phình động mạch não: thường bắt thuốc đồng nhất và mạnh, liên quan với động mạch thân nền và không gây dãn ống tai trong.

III. XỬ TRÍ

Các phương pháp điều trị:

• phẫu thuật cắt bỏ khối u.

• Xạ phẫu bằng tia gama.

• Điều trị bảo tồn và theo dõi định kỳ.

1. Phẫu thuật cắt bỏ khối u

Phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ khối u và bảo tồn chức năng thần kinh là phương pháp được lựa chọn nhiều nhất, phau thuật cần sự hỗ trợ của kính vi phẫu và dụng cụ vi phẫu, ngoài ra cần có thêm sự hồ trợ của các phương tiện theo dõi dây thần kinh sọ và chức năng thân não trong mổ.

Có 3 đường mổ chính vào khối u này. Đường mổ sau xoang xích ma, đường xuyên mê nhĩ, và đường mổ qua hố sọ giữa. Tiêu chuẩn lựa chọn đường mổ bao gồm tình trạng thính lực, vị ừí, kích thước khối u và đặc biệt là kinh nghiệm và sở trường của phẫu thuật viên.

2. Điều trị xạ phẫu

Là sự lựa chọn của những bệnh nhân không chịu đựng được cuộc phẫu thuật [bệnh tim nặng, suy thận nặng ] hoặc không bằng lòng phẫu thuật.

Đây là phương pháp điều trị mới, kết quả bước đầu nhiều hứa hẹn, tỉ lệ biến chứng thấp, hiệu quả điều trị lâu dài chưa được đánh giá đầy đủ.

3. Điều trị bảo tồn và theo dõi định kỳ

Chỉ định đối với những bệnh nhân già và triệu chứng thần kinh không nặng, hoặc có bằng chứng khối u không phát triển nữa.

Theo dõi định kì bằng MRI mỗi 6 tháng, nếu u không phát triển sau 2 năm, thì theo dõi định kì mỗi 1 năm.

IV. THEO DÕI VÀ TÁI KHÁM

1. Sau khi phẫu thuật

Trong 24 giờ đầu cần theo dõi sát tri giác và dấu hiệu sinh tồn, chụp CTScan không cản quang để phát hiện máu tụ hố mổ và can thiệp sớm.

Cần theo dõi các biến chứng dò dịch não tủy qua vết mổ và viêm màng não sau mổ để điều trị kịp thời

2. Sau khi ra viện

Tái khám định kỳ mỗi 6 tháng và theo dõi u tái phát bằng MRI

V. CÂY QUYẾT ĐỊNH ĐIỀU TRỊ

VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Mark s. Greenberg [2010], “Acoustic neuroma”, Handbook of Neurosurgery, pp429 -438,

2. Eldridge, Roswell [1992], “Summary: Vestibular Schwannoma [ Acousticneuroma]”,Neurosurgery: June -Volume30- [6]-pp 962-964.

3. Brian c. Oh [2009], “Tumor of the Cerebellopontìne Angle”, Comprehensive Managerment of Skull Base Tumor,

4. Iwai, Yoshiyasu, Yamanaka, Kazuhiro, Shiotani, Masato, Uyama, Taichi [2003], “Radiosurgery for Acoustic Neuromas : Result of Low - Dose Treatmènt”, Neurosurgery: 53[2], pp.282-288.

Page 26

PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ U DÂY THẦN KINH VIII

I. ĐẠI CƯƠNG

- u dây thần kinh VIII là u tế bào bao dây thần kinh của nhánh tiền đình cùa dây thần kinh VIII.

- u chiếm khoảng 8 - 10 % các loại u trong sọ. Tần suất trung bình hàng năm khoảng 1,5 trên 100000 dân. 95% u thường gặp 1 bên, u thường xuất hiện triệu chứng sau tuổi 30.

II. CHẨN ĐOÁN

1. Triệu chứng lâm sàng

Ù tai và giảm thính lực là triệu chứng thường gặp, thường ở thời kì đầu của bịnh.

Tê nửa mặt, liệt nửa mặt, nhìn đôi, nuốt khó thường ít gặp hon và gặp trong giai đoạn u phát triển lớn.

Nhức đầu, ói mửa đi loạng choạng, chóng mặt gặp ở các trường hợp u rất lớn chèn ép vào tiểu não và làm tắc ngẽn sự lưu thông dịch não tủy.

2. Cận lâm sàng

Đo thính lực đồ : đánh giá chức năng nghe bao gồm chức năng dẫn truyền khí và xưong, chức năng tiếp nhận lời nói.

MRI: chụp với tiêm thuốc cản từ là phương tiện chẩn đoán chính xác nhất đối với u dây thần kinh VIII. u có đặc điểm hình tròn hay hình bầu dục nằm ở ống tai trong, u có thể dạng nang phát triển vào góc cầu tiểu não gây chèn ép cầu não và tiểu não.

CTScan: giúp khảo sát ống tai trong liên quan đến tế bào xoang chủm giúp mổ theo dường xuyên mê nhĩ.

3. Chẩn đoán phân biệt

• u màng não góc cầu tiểu não: tê nửa mặt và liệt nữa mặt là triệu chứng hay gặp, giảm thính lực thường gặp muộn hơn. u thường gây tăng sinh xương, bắt thuốc cản quang đồng nhất, hiếm khi có nang hoặc dãn rộng ống tai trong.

• u nang thượng bì góc cầu tiểu não: u không bắt thuốc cản từ không dãn rộng ống tai trong.

• u dây thần kinh V: lâm sàng thường tê nửa mặt, u thường phát triển về phía hố Meckel và hố sọ giữa.

• Nang màng nhện: hình ảnh nang góc cầu tiểu não, không bắt thuốc cản quang viền và đồng đậm độ với dịch não tủy.

• Túi phình động mạch não: thường bắt thuốc đồng nhất và mạnh, liên quan với động mạch thân nền và không gây dãn ống tai trong.

III. XỬ TRÍ

Các phương pháp điều trị:

• phẫu thuật cắt bỏ khối u.

• Xạ phẫu bằng tia gama.

• Điều trị bảo tồn và theo dõi định kỳ.

1. Phẫu thuật cắt bỏ khối u

Phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ khối u và bảo tồn chức năng thần kinh là phương pháp được lựa chọn nhiều nhất, phau thuật cần sự hỗ trợ của kính vi phẫu và dụng cụ vi phẫu, ngoài ra cần có thêm sự hồ trợ của các phương tiện theo dõi dây thần kinh sọ và chức năng thân não trong mổ.

Có 3 đường mổ chính vào khối u này. Đường mổ sau xoang xích ma, đường xuyên mê nhĩ, và đường mổ qua hố sọ giữa. Tiêu chuẩn lựa chọn đường mổ bao gồm tình trạng thính lực, vị ừí, kích thước khối u và đặc biệt là kinh nghiệm và sở trường của phẫu thuật viên.

2. Điều trị xạ phẫu

Là sự lựa chọn của những bệnh nhân không chịu đựng được cuộc phẫu thuật [bệnh tim nặng, suy thận nặng ] hoặc không bằng lòng phẫu thuật.

Đây là phương pháp điều trị mới, kết quả bước đầu nhiều hứa hẹn, tỉ lệ biến chứng thấp, hiệu quả điều trị lâu dài chưa được đánh giá đầy đủ.

3. Điều trị bảo tồn và theo dõi định kỳ

Chỉ định đối với những bệnh nhân già và triệu chứng thần kinh không nặng, hoặc có bằng chứng khối u không phát triển nữa.

Theo dõi định kì bằng MRI mỗi 6 tháng, nếu u không phát triển sau 2 năm, thì theo dõi định kì mỗi 1 năm.

IV. THEO DÕI VÀ TÁI KHÁM

1. Sau khi phẫu thuật

Trong 24 giờ đầu cần theo dõi sát tri giác và dấu hiệu sinh tồn, chụp CTScan không cản quang để phát hiện máu tụ hố mổ và can thiệp sớm.

Cần theo dõi các biến chứng dò dịch não tủy qua vết mổ và viêm màng não sau mổ để điều trị kịp thời

2. Sau khi ra viện

Tái khám định kỳ mỗi 6 tháng và theo dõi u tái phát bằng MRI

V. CÂY QUYẾT ĐỊNH ĐIỀU TRỊ

VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Mark s. Greenberg [2010], “Acoustic neuroma”, Handbook of Neurosurgery, pp429 -438,

2. Eldridge, Roswell [1992], “Summary: Vestibular Schwannoma [ Acousticneuroma]”,Neurosurgery: June -Volume30- [6]-pp 962-964.

3. Brian c. Oh [2009], “Tumor of the Cerebellopontìne Angle”, Comprehensive Managerment of Skull Base Tumor,

4. Iwai, Yoshiyasu, Yamanaka, Kazuhiro, Shiotani, Masato, Uyama, Taichi [2003], “Radiosurgery for Acoustic Neuromas : Result of Low - Dose Treatmènt”, Neurosurgery: 53[2], pp.282-288.

Video liên quan

Chủ Đề