Tỷ giá xuất quỹ ngoại tệ là gì

Tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền là thuật ngữ rất quen thuộc đối với những ai hoạt động trong lĩnh vực tài chính. Nhất là kế toán, hàng ngày học tập, thực hành, tiếp cận với với các nghiệp vụ kế toán trong doanh nghiệp. Nhưng nếu mới bước chân vào lĩnh vực này thì nhiều người còn chưa nắm rõ. Cùng tìm hiểu cả về ý nghĩa, cách tính và quy định mới nhất theo Thông tư của Bộ Tài chính về tỷ giá này.

Tìm hiểu tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền là gì?

Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC tỷ giá ghi sổ gồm tỷ giá theo phương pháp thực tế đích danh và tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền. Theo đó có thể xác định tỷ giá ghi sổ kế toán qua tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền.

Trong đó tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh chính là tỷ giá thanh toán các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ. Hoặc thu hồi các khoản nợ phải thu, các khoản ký cược, ký quỹ,… Cách xác định tỷ giá này dựa vào tỷ giá tại 2 thời điểm là thời điểm giao dịch phát sinh/ thời điểm đánh giá lại cuối kỳ. 

Còn tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền là tỷ giá sử dụng bên có của tài khoản tiền khi thanh toán bằng ngoại tệ. Cách xác định là thương của tổng giá trị bên nợ của tài khoản tiền trên số lượng ngoại tệ hiện có khi thanh toán. Tỷ giá này còn được gọi là tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền sau từng lần nhập hay tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền di động.

Điều kiện áp dụng

Những doanh nghiệp, công ty đang hoạt động có giao dịch thanh toán bằng ngoại tệ. Song song với đó phải áp dụng phương pháp bình quân gia quyền để tính tỷ giá xuất quỹ. Cách tính tỷ giá xuất quỹ là thương có mẫu số là tổng lượng ngoại tệ hiện có ở thời điểm thanh toán. Còn tử số là tỷ giá ở bên có của tài khoản tiền khi sử dụng ngoại tệ để thanh toán.

Tử số có thể dựa vào tổng giá trị tài khoản 1112/ 1122 bên nợ để xác định. Tài khoản 1112 là tài khoản tiền mặt ngoại tệ, tài khoản 1122 là tài khoản tiền gửi ngân hàng ngoại tệ. 

Sử dụng tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền để quy đổi ra đồng tiền ghi sổ kế toán các TK tiền [bên có] khi có giao dịch thanh toán bằng ngoại tệ. Ngoài ra còn áp dụng với tài khoản phải thu [bên có] và tài khoản phải trả [bên nợ], trừ giao dịch trả tiền trước. 

Áp dụng tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền vào nghiệp vụ thực tế

Doanh nghiệp A mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ để sản xuất kinh doanh. Đồng thời mua các tài sản cố định, hàng hóa nhưng chưa trả tiền cho người bán. Khi đó khoản tiền mà doanh nghiệp nợ nhà cung cấp được áp dụng ghi sổ sách tại thời điểm mua theo tỷ giá thực tế. Một thời gian sau đó khi thanh toán bằng ngoại tệ, doanh nghiệp xuất quỹ tiền mặt ngoại tệ để trả nợ. Hoặc sử dụng tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ để thanh toán cho nhà cung cấp. Để quy đổi từ ngoại tệ sang Việt Nam đồng có thể áp dụng tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền.

Kế toán sẽ tiến hành hạch toán vào các tài khoản ở từng giai đoạn như sau:

Khi mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa, tài sản cố định ghi nợ TK 152/ 153/ 156/ 211, có TK 331. Giá trị ghi nợ/ có là trị giá lô hàng nhân với tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh. Có thể hiểu là tỷ giá kế toán ghi vào sổ sách, hạch toán đối với doanh nghiệp khi mua hàng. Thông thường chính là tỷ giá bán ngoại tệ nơi doanh nghiệp giao dịch [ngân hàng thương mại]. 

Khi trả nợ cho nhà cung cấp, có 2 trường hợp là tỷ giá ghi nhận nợ lớn hơn/ nhỏ hơn tỷ giá xuất quỹ để trả nợ.

  • Đối với trường hợp tỷ giá ghi nhận nợ lớn hơn tỷ giá xuất quỹ trả nợ, doanh nghiệp lãi tỷ giá. Kế toán ghi nhận phần lãi này vào TK 515 [doanh thu tài chính] của doanh nghiệp. Ví dụ khu mua hàng tỷ giá khi ghi nhận nợ là 23500 VND/USD. Nhưng sau 1 tháng khi doanh nghiệp trả nợ nhà cung cấp thì tỷ giá xuất quỹ là 23000 VND/USD.
  • Đối với trường hợp tỷ giá ghi nhận nợ nhỏ hơn tỷ giá xuất quỹ trả nợ, doanh nghiệp lỗ tỷ giá. Kế toán ghi nhận phần lỗ này vào TK 635 [chi phí tài chính] của doanh nghiệp. Ví dụ khu mua hàng tỷ giá khi ghi nhận nợ là 23000 VND/USD. Nhưng sau 1 tháng khi doanh nghiệp trả nợ nhà cung cấp thì tỷ giá xuất quỹ là 23500 VND/USD.

Tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền là một trong 2 cách để doanh nghiệp xác định tỷ giá ghi sổ/ tỷ giá xuất quỹ. Kế toán sẽ căn cứ vào tỷ giá ngoại tệ trước/ sau để thực hiện nhiệm vụ của mình nhằm trả nợ cho doanh nghiệp. Trong một niên độ kế toán, doanh nghiệp sử dụng cách nào cần thống nhất sử dụng một cách. 

1. Nội dung

Giúp xác định tỷ giá xuất quỹ và xử lý chênh lệch giữa tỷ giá xuất quỹ và tỷ giá trên chứng từ gốc.

2. Các trường hợp nghiệp vụ

2.1. Tính tỷ giá xuất quỹ theo phương pháp bình quân tức thời
Với phương pháp này mỗi lần thực hiện chi ngoại tệ, chương trình sẽ tự động xác định tỷ giá xuất quỹ trên chứng từ chi tiền. Tuy nhiên, với trường hợp có phát sinh thêm, sửa, xóa các khoản thu, chi ngoại tệ, làm ảnh hưởng đến tỷ giá xuất quỹ trên các chứng từ chi ngoại tệ đã lập. Cần thực hiện tính lại tỷ giá xuất quỹ để chương trình cập nhật vào các chứng từ chi ngoại tệ đã lập.

1. Vào menu Nghiệp vụ\Tổng hợp\Tính tỷ giá xuất quỹ.

2. Chọn Kỳ và loại Ngoại tệ cần thực hiện tính tỷ giá bình quân tức thời.

3. Nhấn Thực hiện. Chương trình sẽ tự động cập nhật tỷ giá xuất quỹ mới và số tiền chênh lệch vào các chứng từ chi ngoại tệ đã lập.

2.2. Tính tỷ giá xuất quỹ theo phương pháp bình quân cuối kỳ
Với phương pháp này mỗi lần thực hiện chi ngoại tệ, chương trình sẽ không tự động xác định tỷ giá xuất quỹ trên chứng từ chi tiền. Vào cuối kỳ, cần thực hiện chức năng Tính tỷ giá xuất quỹ, để xử lý chênh lệch giữa tỷ giá xuất quỹ và tỷ giá dùng để hạch toán.

1. Vào menu Nghiệp vụ\Tổng hợp\Tính tỷ giá xuất quỹ.

2. Chọn Kỳ và loại Ngoại tệ cần thực hiện tính tỷ giá bình quân tức thời.

3. Nhấn Thực hiện. Chương trình tự động sinh ra chứng từ Xử lý chênh lệch tỷ giá từ tính tỷ giá xuất quỹ.

4. Nhấn Cất.

Video liên quan

Chủ Đề