Vai trò của ngân hàng trong phương thức chuyển tiền

Bạn có biết phương thức thanh toán chuyển tiền T/T [Telegraphic Transferred] là phương thức thanh toán quốc tế phổ biến nhất hiện nay, chiếm đến gần 60% trong tỷ trọng các phương thức được doanh nghiệp xuất nhập khẩu lựa chọn. Sở dĩ tỷ lệ này khá cao bởi phương thức này rất dễ áp dụng và cũng tương tự như thanh toán nội địa [có vài điểm khác nhau]. Vậy chúng ta cùng bàn về thanh toán TT trong bài viết hôm nay nhé.

1. Khái niệm:

T/T là phương thức thanh toán quốc tế theo đó nhà nhập khẩu sẽ ra ngân hàng làm hồ sơ chuyển tiền cho nhà xuất khẩu. Chỉ sau 1-2 ngày nhà xuất khẩu có thể nhận được tiền thanh toán.

Có 4 bên là nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu, ngân hàng bên xuất và ngân hàng bên nhập.

2. Phân loại

2.1. T/T trả sau

Trong thực tế, người ta có thể thực hiện chuyển tiền theo một trong hai hình thức: chuyển tiền trả sau và chuyển tiền trả trước. Chuyển tiền trả sau là hình thức chuyển tiền trả cho người xuất khẩu sau khi nhận hàng.

Trong quy trình thực hiện chuyển tiền, vì lý do gì đó có thể khiến người nhập khẩu chậm lập lệnh chuyển tiền gởi cho ngân hàng thì người xuất khẩu sẽ chậm nhận được tiền thanh toán mặc dù hàng hóa đã được chuyển đi và người nhập khẩu đã có thể nhận được và sử dụng hàng hóa. Trong trường hợp này, người xuất khẩu bị thiệt hại, trong khi ngân hàng không có nhiệm vụ và cách thức gì để đôn đốc người nhập khẩu nhanh chóng chuyển tiền chi trả nhằm đảm bảo quyền lợi cho người xuất khẩu.

2.2. T/T trả trước

Là hình thức chuyển tiền tương tự như chuyển tiền trả sau chỉ khác ở chỗ người nhập khẩu lập lệnh chuyển tiền và do đó, người xuất khẩu nhận được tiền trước khi giao hàng.

Với hình thức chuyển tiền này người xuất khẩu đã nhận được tiền trước khi giao hàng nên không sợ bị thiệt hại do chậm trả hay bị người nhập khẩu chiếm dụng hàng hóa. Tuy nhiên, hình thức này lại bất lợi cho người nhập khẩu vì người nhập khẩu đã chuyển tiền đi thanh toán rồi nhưng chưa nhận được hàng và đang trong và đang trong tình trạng chờ người xuất khẩu giao hàng. Nếu vì lý do gì khiến người xuất khẩu chậm trễ giao hàng, người nhập khẩu sẽ bị thiệt do nhận hàng trễ.

3. Quy trình thanh toán

3.1 Quy trình thanh toán T/T trả sau:

Giải thích quy trình:

[1] Người xuất khẩu giao hàng và bộ chứng từ hành hóa cho người nhập khẩu.

[2] Người nhập khẩu lập lệnh chuyển tiền yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển tiền cho người thụ hưởng.

[3] Ngân hàng phục vụ người xuất khẩu chuyển tiền cho người thụ hưởng thông qua ngân hàng đại lý.

[4] Ngân hàng đại lý ghi có và báo có cho người xuất khẩu.

[5] Ngân hàng chuyển tiền báo nợ cho người nhập khẩu.

Như vậy mỗi bên chỉ thực hiện một số khâu nhất định trong quy trình thanh toán. Ví dụ như:

Người xuất khẩu: thực hiện giao hàng cho người nhập khẩu, tức là đưa hàng từ kho đến phương tiện vận tải để chuyển đến cảng của người nhập khẩu, trong khi bộ chứng từ hàng hóa thì chuyển trực tiếp cho người nhập khẩu, sau đó họ chỉ còn chờ người nhập khẩu chuyển tiền đến cho mình.

THAM KHẢO THÊM  HỌC NGÀNH GÌ ĐỂ RA LÀM XUẤT NHẬP KHẨU?

Người nhập khẩu: sau khi nhận hàng chuyển đến sẽ lập lệnh chuyển tiền gởi đến cho ngân hàng phục vụ mình, để yêu cầu ngân hàng này chuyển tiền cho người xuất khẩu, căn cứ vào thông tin được chỉ ra trên lệnh chuyển tiền. Nếu người xuất khẩu gặp khó khăn về tài chính hay thiếu thiện chí trong thanh toán có thể dẫn đến tình trạng chậm lập lệnh chuyển tiền để chuyển tiền thanh toán cho người xuất khẩu.

Ngân hàng phục vụ người nhập khẩu đóng vai trò trung gian thực hiện khâu chuyển tiền theo đề nghị của người nhập khẩu. Khi nhận được lệnh chuyển tiền của người nhập khẩu gởi vào, ngân hàng kiểm tra nếu thấy chứng từ hợp lệ và tài khoản của người nhập khẩu có đủ tiền sẽ tiền hành ghi nợ tài khoản người nhập khẩu và làm thủ tục chuyển tiền, để ngân hàng bên người xuất khẩu ghi có cho người xuất khẩu, sau đó ngân hàng chuyển tiền sẽ gởi thông báo nợ cho người nhập khẩu.

Ngân hàng phục vụ người xuất khẩu đóng vai trò trung gian và là người kết thúc quy trình chuyển tiền bằng cách ghi có tài khoản người xuất khẩu, sau khi nhận được chuyển tiền từ phía ngân hàng chuyển tiền và quy trình chuyển tiền xem như kết thúc.

3.2. Quy trình thanh toán T/T trả trước

Giải thích quy trình:

[1] Người nhập khầu lập lệnh chuyển tiền yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển tiền cho người thụ hưởng.

[2] Ngân hàng phục vụ người xuất khẩu chuyển tiền cho người thụ hưởng thông qua ngân hàng đại lý.

[3] Ngân hàng đại lý ghi có và báo có cho người xuất khẩu.

[4] Người xuất khẩu giao hàng và bộ chứng từ cho người nhập khẩu để họ có thể nhận hàng.

[5] Ngân hàng chuyển tiền, sau ghi nợ, báo nợ cho người nhập khẩu.

Với hình thức chuyển tiền này người xuất khẩu đã nhận được tiền trước khi giao hàng nên không sợ bị thiệt hại do chậm trả hay bị người nhập khẩu chiếm dụng hàng hóa. Tuy nhiên, hình thức này lại bất lợi cho người nhập khẩu vì người nhập khẩu đã chuyển tiền đi thanh toán rồi nhưng chưa nhận được hàng và đang trong và đang trong tình trạng chờ người xuất khẩu giao hàng. Nếu vì lý do gì khiến người xuất khẩu chậm trễ giao hàng, người nhập khẩu sẽ bị thiệt do nhận hàng trễ.

Hy vọng với phần phân tích trên các bạn đã có cái nhìn toàn diện về Thanh toán chuyển tiền TT trong hoạt động xuất nhập khẩu nhé.

—————————————————————————-

CLB Yêu Xuất Nhập Khẩu Hà Nội [HAN EXIM CLUB]

Đào tạo nghiệp vụ Xuất nhập khẩu& Logistics

Mobile: 0906246584 0986538963

Add: số 18 ngõ 67 Chùa Láng, quận Đống Đa, Hà Nội

Website: //hanexim.edu.vn

Fanpage: //www.facebook.com/giasuxuatnhapkhau

Facebook: //www.facebook.com/lophocxuatnhapkhau

Thanh toán xuất nhập khẩu là việc tổ chức quá trình trả tiền hàng trong giao dịch mua bán ngoại thương giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu hay đơn giản là cách thức mà người bán thu tiền còn người mua trả tiền. Trong thương mại quốc tế có thể lựa chọn nhiều phương thức thanh toán khác nhau, xuất phát từ nhu cầu của người bán là thu tiền nhanh, đầy đủ và từ nhu cầu của người mua là nhập hàng đúng số lượng, chất lượng và đúng thời hạn đã quy định trong hợp đồng. Phương thức tín dụng chứng từ phổ biến nhất đang được sử dụng là phương thức thư tín dụng L/C.

Thư tín dụng là một bản cam kết trả tiền do Ngân hàng phát hành [Ngân hàng mở L/C] mở theo chỉ thị của người Nhập khẩu [người yêu cầu mở L/C], để trả một số tiền nhất định cho người Xuất khẩu [người thụ hưởng] với điều kiện người đó phải thực hiện đầy đủ những quy định trong L/C.

Vậy cách sử dụng thư tín dụng như thế nào là hiệu quả nhất cũng như những khó khăn nào các doanh nghiệp Xuất nhập khẩu Việt Nam thường gặp, hãy cũng VILAS đến gặp chị Nguyễn Thị Hương Giang, Former Relationship manager – Priority banking Ngân Hàng Quốc tế ANZ để tìm hiểu vấn đề thanh toán quốc tế từ góc nhìn thực tiễn nhé!

Chuyển tiền, telegraphic transfer TT, nhờ thu trả chậm D/A, nhờ thu trả nhanh D/P, L/C trả ngay, L/C trả chậm, các hình thức khác như bảo lãnh. Các yếu tố lựa chọn các hình thức thanh toán:

Mối quan hệ giữa bên mua và bên bán

                Mới quan hệ với nhau lần đầu, người bán chiếm ưu thế hơn người mua [đơn giản, cầm bộ chứng từ, ngân hàng chỉ chuyển tiền,                  không bị ràng buộc về hai bên và ngân hàng chỉ là bên đứng giữa, không giữ bất cứ vai trò nào trong mối quan hệ này. Khi có                      rủi ro, bên bán không thể đòi thanh toán ở bất cứ bên nào do đó, mang nhiều rủi ro nhất.

                  Phương thức hay sử dụng nhất. Có thể là chuyển trước một phần, bên bán dùng tiền đó để làm hàng, họ chuyển về để sau khi                    họ chuyển hàng xong thì bên mua. Tỉ lệ số tiền trả trong từng phần được chia phụ thuộc vào yêu cầu của các bên tham gia.

                  Bên mua chỉ cần đặt hàng, bên bán làm hàng và chuyển về trong một khoảng thời gian nhất định khi có bộ chứng từ thì sẽ trả                      tiền cho bên bán. Phương pháp này bên bán chịu nhiều rủi ro, do bên bán làm hàng, chuyển cho bên mua nhưng nếu bên mua                    không nhận hàng cũng không thể đòi thanh toán. Phương thức chuyển tiền bằng điện TT có lợi ích là nó rất đơn giản, cầm bộ                      chứng từ, hoặc không cần chứng từ [khi trả trước] phải có P/O [Purchase order, hợp đồng] là có thể chuyển rồi. Rủi ro người                      bán và người mua tự chịu trách nhiệm, ngân hàng không liên quan đến vấn đề này.

  • Nhờ thu trả ngay là hình thức trả tiền ngay sau khi nhận được bộ chứng từ.  Rủi ro bên bán là bên mua không chấp nhận lấy hàng, không chấp nhận bộ chứng từ. Bên bán mất phí chuyển hàng về, làm bộ chứng từ, làm hàng, hàng hóa hư hỏng [như thực phẩm] với thời gian lưu kho lưu bãi quá cao. Bên mua nếu chấp nhận hàng, chấp nhận bộ chứng từ, chuyển tiền cho bên bán rồi , chuyển tiền mới được lấy bộ chứng từ, hàng hóa không đủ tiêu chuẩn chất lượng, hoặc hư hỏng… phải làm việc sau với bên bán, ngân hàng chỉ liên quan đến mặt chứng từ

  • trong vòng bao nhiêu ngày đã được quy định trong hợp đồng thì bên mua mới cần phải trả tiền. Bên mua chỉ cần kí chấp nhận bộ chứng từ và bên mua dùng bộ chứng từ đó để đi lấy hàng. Rủi ro cũng giống như nhờ thu trả trước [trả chậm : bên bán có lợi hơn]

– Vai trò của ngân hàng trong các hình thức thanh toán

         Ngân hàng không chịu trách nhiệm, chỉ giúp cho các bên chuyển tiền]

         Ngân hàng kiểm tra tính hợp lệ bộ chứng từ, có tư vấn cho bên mua bên bán có nên thanh toán hay không ]

         Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong quá trình thanh toán, bao gồm sự tham gia của Ngân hàng phát hành và Ngân hàng thông             báo, đảm bảo cho quá trình thanh toán diễn ra trôi chảy.

–  Mức độ tin cậy khi chuyển tiền

Mức độ tin cậy của hình thức nhờ thu cao hơn hình thức chuyển tiền [do hình thức nhờ thu là hình thức mà toàn bộ chứng từ sẽ được thông qua Ngân hàng làm trung gian đứng giữa nhận bộ chứng từ, kiểm tra tính hợp lệ, đáng tin cậy trước khi hai bên thực hiện thanh toán]

Tín dụng thư đáng tin cậy nhất, ràng buộc bên bán và bên mua nhiều nhất. Vai trò của Ngân hàng là cực kì quan trọng trong hình thức thanh toán này. Khi xác lập mối quan hệ mua bán, thì giá trị hàng hóa cũng là một trong những yếu tố quan trọng trong việc xác định hình thức thanh toán.

Do sử dụng tín dụng thư là một quy trình gồm nhiều bước, thời gian kéo dài, phù hợp hơn với các hàng hóa giá tiền tương đối lớn. Còn với hàng hóa giá trị không quá cao thường sử dụng phương thức chuyển tiền, món tiền tương đối lớn nhờ thu hoặc L/C.

Với việc sử dụng L/C, Ngân hàng sẽ là trung gian. Người mua làm việc với ngân hàng phát hành, người bán làm việc với ngân hàng thông báo, hai ngân hàng sẽ làm việc với nhau để quá trình thanh toán được diễn ra hiệu quá

–  Ngoài ra vẫn còn một hình thức thanh toán khác, đó chính là thanh toán hỗn hợp: kết hợp giữa chuyển tiền bằng điện [đặt cọc] và chuyển tiền bằng L/C. Phương pháp này được áp dụng tùy thuộc vào thỏa thuận của người mua và người bán

2. Theo em được biết L/C là hình thức thanh toán phổ biến nhất, vậy thì quy trình này sẽ trải qua bao nhiêu bước và có sự thay đổi hay cập nhật gì đáng kể trong thời gian vừa qua không?

3. Một số vấn đề các doanh nghiệp thường gặp khi tiến hành thanh toán.

3 nguyên nhân phổ biến nhất cần lưu ý đó chính là:

  • Rủi ro chuyển tiền ngoài nước [Vì bên bán và bên mua tự do trao đổi, giao dịch, ít ràng buộc và Ngân hàng chỉ chịu trách nhiệm chuyển tiền nên không chịu trách nhiệm những nguyên do khác như mất hàng, hư hỏng hàng hóa… nên nếu không quy định kĩ trong hợp đồng ngoại thương về hình thức thanh toán hay phương thức thanh toán rất có thể dẫn đến những rủi ro gây thiệt hại cho cả hai bên.]
  • Rủi ro về tỷ giá hối đoái như chị đã đề cập ở trên
  • Rủi ro không tính toán trước được liên quan đến việc vận chuyển hàng hóa [ví dụ như tàu chìm, thiên tai, hư, tàu chìm, cướp biển…]

4. Yêu cầu sửa đổi L/C có phức tạp không? Sai sót nào sẽ được bỏ qua và sai sót nào sẽ bị trả lại hồ sơ? Những quy tắc quốc tế như UCP600, ISBP745, URC 522 có ảnh hưởng như thế nào trong quá trình thanh toán quốc tế?

  • Rủi ro L/C xảy ra khi Ngân hàng chỉ kiểm tra trên mặt chứng từ chứ không liên quan đến tình trạng đơn hàng thực tế. Do đó nếu các chứng từ đã hợp lệ , người mua sẽ phải thanh toán, nếu bộ chứng từ không hợp lệ, ngân hàng có quyền từ chối thanh toán, và người bán coi ,như bị mất tiền, chậm tiền.
  • Ngoài ra, yêu cầu sửa đổi L/C được đưa ra sau khi Ngân hàng của người mua phát hành L/C và gửi L/C qua Ngân hàng của người bán và thông báo cho người bán thì người bán khi nhận L/C sẽ kiểm tra tính hợp lệ của L/C và trước đó ngân hàng người bán cũng đã kiểm tra tính hợp lệ của L/C rồi.
  • Khi phát hành L/C thì có sự tư vấn của Ngân hàng để L/C được xây dựng một cách chặt chẽ, phù hợp với các thông lệ quốc tế bao gồm  UCP [quy định điều khoản của L/C] và ISBP 745 [kiểm tra chứng từ] và các tập quán địa phương [ Tỷ giá hối đoái khi chi trả không được quy định trong UCP hay ISBP mà tùy vào tập tục mỗi quốc gia] .
  • Khi Ngân hàng thông báo phải sửa lại L/C thì phải xuất trình Thư yêu cầu sửa đổi L/C [theo mẫu] kèm văn bản thoả thuận giữa người mua và người bán [nếu có].Ngân hàng phát hành đánh điện mới để cập nhật, bổ sung, thay đổi L/C.

5. Vai trò và những điểm doanh nghiệp cần lưu ý khi sử dụng tỉ giá hối đoái [Exchange Rate] trong thanh toán Quốc Tế?

  • Theo quan điểm của chị, một điểm cần lưu ý khi tiến hành thanh toán đó chính là các doanh nghiệp cần phải chú ý đó chính là thời điểm thanh toán.

Ví dụ như ở Việt Nam, việc quy định ngoại hối được quản lí bằng tỷ giá, tỷ giá lên hay xuống đều ảnh hưởng rất nhiều đến doanh nghiệp.

Ví dụ như khi doanh nghiệp đã đặt hàng trước, 4 tháng sau mới nhận hàng, nhưng đó cũng là mùa mà rất nhiều doanh nghiệp khác cũng nhập hàng, tình trạng khan hiếm ngoại hối khiến cho tỷ giá đô tăng, ảnh hưởng đến giá nhập khẩu. Cụ thể, tại thời điểm đặt hàng chỉ mua với giá là 5000$, nhưng sau 4 tháng vào mùa “cao điểm”, giá sẽ tăng lên đến 6000$ thì đó đã là rủi ro.

Doanh nghiệp phải tính toán rất kĩ thời gian [như là mùa nào sẽ nhập hay xuất, thời gian xử lí trong bao lâu…] và cách tính giá như thế nào [giá FOB, CIF, EXW] cũng ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Cần phải lưu ý thêm là Việt Nam có những mùa bị đội giá Đô La Mỹ rất cao, [tháng 3 tháng 9 tháng 12 mùa nhập khẩu nhiều ], trước khi các doanh nghiệp xuất khẩu quyết định vay tiền để làm hàng [không đủ tiền mặt, lô hàng lớn] phải lưu ý có bán được hàng hay không, kế hoạch dự trữ hàng hóa như thế nào hoặc có thể tham khảo ý kiến tư vấn của Ngân hàng để có những hướng đi phù hợp

——————————————

VILAS mong từ cuộc trò chuyện với chị Giang, các bạn đã có một cái nhìn tổng quát về cách thức thanh toán trong các doanh nghiệp Xuất Nhập khẩu dưới góc nhìn thực tế để từ đó với vai trò của các chuyên viên Xuất Nhập khẩu trong tương lai, bạn sẽ tránh được những sai sót không đáng có trong quá trình chuẩn bị hồ sơ, cũng như có đủ kiến thức để tự tin đàm phán với các đối tác Xuất/Nhập khẩu cũng như với các Ngân hàng để hạn chế đến mức tối thiểu những rủi ro về thanh toán.

VILAS cũng gửi cảm ơn chân thành đến chị Nguyễn Thị Hương Giang vì sự giúp đỡ nhiệt tình trong quá trình thực hiện bài viết.

Chương trình đào tạo Quản trị dịch vụ Logistics

  • Vững kiến thức về hoạt động Logistics tại Việt Nam và thế giới.
  • Giỏi chuyên môn: thủ tục hải quan, thuế, nghiệp vụ xuất nhập khẩu,…
  • Ứng dụng ngay các nghiệp vụ Giao nhận Vận tải Quốc tế [vận tải đường biển, đường hàng không, vận tải đa phương thức]

Video liên quan

Chủ Đề