Vẽ sơ đồ giải thích vì sao hình dạng Mặt Trăng quan sát được lại thay đổi ngày này quả ngày khác

Quỹ đạo của Trái Đất là đường đi củaTrái Đấtxung quanhMặt trời. Trái Đất quay trên quỹ đạo quanh Mặt Trời với khoảng cách trung bình 150 triệu km hết 365,2564 ngày Mặt Trời trung bình [1 năm thiên văn, số liệu đo được đến năm 2006][cần dẫn nguồn]xem thảo luận. Quỹ đạo của Trái Đất xung quanh Mặt Trời gọi là đường hoàng đạo. Trên đường hoàng đạo có các điểm đặc biệt là: điểm cận nhật, điểm viễn nhật, điểm xuân phân, điểm hạ chí, điểm thu phân, điểm đông chí. Góc giữa điểm cận nhật và điểm xuân phân hiện nay khoảng 77° [mỗi năm góc này giảm khoảng 1'02"]. Quan sát từ Trái Đất, chuyển động biểu kiến của Mặt Trời thể hiện bằng sự thay đổi vị trí tương đối so với các ngôi sao, với vận tốc góc khoảng 1°/ngày, hay một khoảng cách bằng đường kính góc của Mặt Trăng hay Mặt Trời cứ sau mỗi 12 giờ về phía đông. Vì chuyển động này, trung bình nó mất 24 giờ - một ngày Mặt Trời - để Trái Đất hoàn thành một vòng tự quay quanh trục sao cho Mặt Trời lại trở lại đường Tý Ngọ [kinh tuyến thiên cầu]. Vận tốc quỹ đạo của Trái Đất khoảng 30km/s, đủ để đi hết quãng đường bằng đường kính Trái Đất [~12.700km] trong 7 phút, hay khoảng cách đến Mặt Trăng [384.000km] trong 3 giờ 33 phút.[1]

Trái Đất ở những vị trí khác nhau

Mặt Trăng quay cùng Trái Đất một vòng quanh tâm khối chung hết 27,32 ngày so với các ngôi sao trên nền. Khi kết hợp với chu kỳ quay quanh Mặt Trời của hệ Trái Đất-Mặt Trăng thì thời gian của một tháng giao hội từ sóc này tới sóc kế tiếp là 29,53 ngày. Quan sát từ cực Bắc thiên cầu, chuyển động của Trái Đất, Mặt Trăng và sự tự quay quanh trục của chúng là ngược chiều kim đồng hồ. Nhìn từ một điểm cao thuận lợi trên cực Bắc của cả Trái Đất và Mặt Trời, Trái Đất dường như quay quanh Mặt Trời theo chiều ngược chiều kim đồng hồ. Mặt phẳng quỹ đạo và mặt phẳng trục không vuông góc với nhau: trục Trái Đất nghiêng một góc khoảng 23,5° so với đường thẳng vuông góc với mặt phẳng Trái Đất-Mặt Trời và mặt phẳng Trái Đất-Mặt Trăng nghiêng khoảng 5 độ so với mặt phẳng Trái Đất-Mặt Trời. Nếu không có độ nghiêng như vậy thì cứ hai tuần lại có hiện tượng thực với nhật thực và nguyệt thực xen kẽ nhau.[1][2]

Trường hấp dẫn của Mặt Trời và Trái Đất tạo ra điểm Lagrange, nơi được cho là cân bằng hấp dẫn

Quyển Hill [đặt theo tên nhà thiên văn học người Mỹ George William Hill] là quyển [vùng không gian] tầm ảnh hưởng của lực hấp dẫn của Trái Đất, có bán kính khoảng 1,5 Gm [hay 1.500.000km].[3][n] Đây là khoảng cách lớn nhất mà lực hấp dẫn của Trái Đất có thể thắng được lực hấp dẫn của Mặt Trời và các hành tinh khác. Các vật thể phải quay quanh Trái Đất trong khu vực này, hoặc chúng không bị trói buộc bởi lực hấp dẫn của Mặt Trời.

Trái Đất, cũng như toàn bộ hệ Mặt Trời nằm trong dải Ngân Hà, quay quanh tâm của Ngân Hà với khoảng cách 25.000-28.000 năm ánh sáng, với vận tốc khoảng 220km/s, với chu kỳ khoảng 225-250 triệu năm. Hiện nay nó nằm ở vị trí cách phía trên mặt phẳng xích đạo của Ngân Hà khoảng 20 năm ánh sáng, trong nhánh xoắn ốc Orion.[4]

Xem thêmSửa đổi

  • Quả địa cầu
  • Giờ Trái Đất
  • Ngày Trái Đất
  • Mặt Trời
  • Hệ Mặt Trời

Tham khảoSửa đổi

  1. ^ a b Williams, David R. [ngày 1 tháng 9 năm 2004]. “Earth Fact Sheet” [bằng tiếng Anh]. NASA. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2007.
  2. ^ Williams, David R. [ngày 1 tháng 9 năm 2004]. “Moon Fact Sheet” [bằng tiếng Anh]. NASA. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2007.
  3. ^ Vázquez, M.; Montañés Rodríguez, P.; Palle, E. [2006]. “The Earth as an Object of Astrophysical Interest in the Search for Extrasolar Planets” [dạng PDF]. Instituto de Astrofísica de Canarias. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2007.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả [liên kết]
  4. ^ Astrophysicist team [ngày 1 tháng 12 năm 2005]. “Earth's location in the Milky Way”. NASA. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2008.

Liên kết ngoàiSửa đổi

  • How Fast Are You Moving When You Are Sitting Still? Andrew Fraknoi 2007

Đối với khái niệm "mặt trăng" theo nghĩa chung chỉ các vật thể vệ tinh quay quanh một hành tinh, xem vệ tinh tự nhiên.

Mặt Trăng là vệ tinh tự nhiên duy nhất của Trái Đất.[3]:14[↓ 1] Vệ tinh này đã được con người biết đến từ thời tiền sử[24] do nó sáng thứ nhì và chỉ đứng sau Mặt Trời.[6]tr.120 Mặt Trăng là thiên thể gần hình cầu[25]tr.223 với kích thước bằng khoảng 27% kích thước Trái Đất và khối lượng bằng khoảng 1,23% khối lượng Trái Đất.[6]tr.304 Mặt Trăng chứa nhiều khoáng silicat và không có bầu khí quyển, thủy quyển, hay từ quyển đáng kể.[6][26]tr.304,309

Mặt Trăng

Nửa nhìn thấy được của Mặt Trăng, được chiếu sáng toàn bộ [cực bắc nằm trên đỉnh]

Tên chỉ định

Tên chỉ định

Earth I

Tên thay thế

  • Luna
  • Selene [poetic]
  • Cynthia [poetic]

Tính từ

  • Lunar
  • Selenian [poetic]
  • Cynthian [poetic]
  • Moonly [poetic]

Đặc trưng quỹ đạoKỷ nguyên J2000Cận điểm quỹ đạo363.296 km[1]
[356.371[1] – ≈370.500[2]tr.19 km]Viễn điểm quỹ đạo405.503 km[1]
[≈404.000[2]tr.19 – 406.720[1] km]

Bán trục lớn

384.399 km
[1,28 giây ánh sáng, 0,00257 AU][1]Độ lệch tâm0,0549[1]
[0,026–0,077][2]tr.11

Chu kỳ quỹ đạo

27,321 611 50 ngày[3]:10

Chu kỳ giao hội

29,530 588 3 ngày[3]:10

Tốc độ vũ trụ cấp 1 trung bình

1,023 km/s[4]:308Độ nghiêng quỹ đạo5°8’43,42”
so với mặt phẳng hoàng đạo[4]:308
18,4°-28,6°
so với xích đạo Trái đất[5]tr.495

Kinh độ điểm mọc

Lùi lại một vòng trong 6798,36 ngày [18,612 năm][3]:10

Góc cận điểm

Tiến lên một vòng trong 3232,57 ngày [8,849 năm][3]:10Vệ tinh củaTrái đất[6]tr.19[↓ 1]Đặc trưng vật lý

Bán kính trung bình

1737,103 ± 0,015 km
[0,2727 lần Trái Đất][7]tr.305[8]tr.1606

Bán kính xích đạo

1738,139 ± 0,065 km
[0,2725 lần Trái Đất][8]tr.1606

Bán kính cực

1735,972 ± 0,200 km
[0,2731 lần Trái Đất][8]tr.1606Độ dẹt0,00125 ± 0,00007[8]tr.1604[↓ 2]Chu vi10.921,05 ± 0,41 km
[xích đạo][8]tr.1606[↓ 3]

Diện tích bề mặt

37,9×106 km²
[0,074 lần Trái Đất][9]tr.28Thể tích2,200×1025 cm³
[0,02 lần Trái Đất][4]:309Khối lượng[73,4767 ± 0,0033]×1021 kg
[0,0123 lần Trái Đất][7]tr.305

Mật độ trung bình

3346,45 ± 0,17 kg/m³
[0,606 lần Trái Đất][7]tr.305

Hấp dẫn bề mặt

1,622 m/s2 [0,1654 g; 5,318 ft/s2][4]:310

Hệ số mô men quán tính

0,3929 ± 0,0009[10]

Tốc độ vũ trụ cấp 2

2,38 km/s
[8600 km/h; 5300 mph][4]:310

Chu kỳ tự quay

29,530589 ngày
[29 ngày 12 giờ 44 phút 2,9 giây; đồng bộ; ngày mặt trời] [quỹ đạo quay bị khóa]

Chu kỳ thiên văn

27,321661 ngày [quỹ đạo quay bị khóa][11]tr.30

Vận tốc quay tại xích đạo

4,6264 ± 0,0002 m/s[8]tr.1606[11]tr.30[↓ 4]

Độ nghiêng trục quay

• 1°32’32,7”
so với mặt phẳng hoàng đạo[4]:309
• 6°41’ so với mặt phẳng quỹ đạo[4]:309
• 24° so với xích đạo Trái Đất

Xích kinh cực Bắc

  • 17h 47m 26s
  • 266,86°

[12]

Xích vĩ cực Bắc

65,6411°[12]Suất phản chiếu0,1362 [±2–3%][13]Nhiệt độ bề mặt cực tiểu trung bình cực đại Xích đạo Cực [vĩ độ 89°] mùa hè Cực [vĩ độ 89°] mùa đông Hố tối vĩnh cửu
100 K[16] 250 K 400 K[16]
128 K[16] 180 K[16]
38 K[16] 38 K[16]

Chủ Đề