Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tuần 13 trang 91

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Câu 1

Chọn 1 trong 2 bài tập :

a] Tìm các tính từ :

Có hai tiếng đều bắt đầu bằng l .................

M : lỏng lẻo, ...............

Có hai tiếng đều bắt đầu bằng n ................

 M : nóng nảy, ...............

b] Điền vào chỗ trống tiếng có âm i hoặc :

Ê-đi-xơn rất ...... khắc với bản thân. Để có được bất kì một phát ...... nào, ông cũng ...... trì làm hết thí ...... này đến thí ...... khác cho tới khi đạt kết quả. Khi ...... cứu về ắc quy, ông thí ...... tới 5000 lần. Khi tìm vật liệu làm dây tóc bóng ...... con số thí ...... lên đến 8000 lần.

Phương pháp giải:

Em làm theo yêu cầu của bài tập.

Lời giải chi tiết:

a. Tìm các tính từ :

Có hai tiếng đều bắt đầu bằng l

M : lỏng lẻo, lanh lợi, lung linh, lóng lánh, lạnh lẽo, lững lờ, lộng lẫy, lớn lao

Có hai tiếng đều bắt đầu bằng n

 M : nóng nảy, nặng nề, não nùng, năng nổ, non nớt, nõn nà, nô nức, no nê

b. Điền vào chỗ trống tiếng có âm i hoặc  :

Ê-đi-xơn rất nghiêm khắc với bản thân. Để có được bất kì một phát minh nào, ông cũng kiên trì làm hết thí nghiệm này đến thí nghiệm khác cho tới khi đạt kết quả. Khi nghiên cứu về ắc quy, ông thí nghiệm tới 5000 lần. Khi tìm vật liệu làm dây tóc bóng điện con số thí nghiệm lên đến 8000 lần.

Câu 2

Tìm các từ:

a] Chứa tiếng bắt đầu bằng l hoặc n, có nghĩa như sau :

-  Không giữ vững được ý chí, thiếu kiên trì trước khó khăn, trở ngại.

-  Mục đích cao nhất, tốt đẹp nhất mà người ta phấn đấu để đạt tới.

-  Không theo được đúng đường, đúng hướng phải đi.

b] Chứa tiếng có vần im hoặc iêm, có nghĩa như sau :

- Vật dùng để khâu vá, một đầu có mũi nhọn, một đầu có lỗ xâu chỉ.

- Giảm bớt hao phí tiền của, sức lực, thời gian,... trong sản xuất hoặc sinh hoạt.

- Bộ phận trung tâm của hệ tuần hoàn nằm bên trái lồng ngực.

Phương pháp giải:

Em làm theo yêu cầu của bài tập. 

Lời giải chi tiết:

a] Chứa tiếng bắt đầu bằng l hoặc n, có nghĩa như sau :

- Không dữ vững được ý chí, thiếu kiên trì trước khó khăn, trở ngại: lung lay [nản lòng]            

- Mục đích cao nhất, tốt đẹp nhất mà người ta lí tưởng phấn đấu để đạt tới: lý tưởng 

- Không theo được đúng đường, đúng hướng phải đi: lạc hướng [lạc lối]

b]  Chứa tiếng có vần im hoặc iêm, có nghĩa như sau :

- Vật dùng để khâu vá, một đầu có mũi nhọn, một đầu có lỗ xâu chỉ: kim khâu

- Giảm bớt hao phí tiền của, sức lực, thời gian, trong sản xuất hoặc sinh hoạt: tiết kiệm 

- Bộ phận trung tâm của hệ tuần hoàn nằm bên trái lồng ngực: tim

Loigiaihay.com

Giải vở bài tập tiếng việt 4 tập 1, hướng dẫn giải chi tiết bài : Ôn tập văn kể chuyện - tuần 13 vở bài tập tiếng việt 4 tập 1 trang 91. Thầy cô sẽ hướng dẫn cho các em cách giải các bài tập trong vở bài tập tiếng việt 4 tập 1 chi tiết và dễ hiểu nhất. Hi vọng, thông qua sự hướng dẫn của thầy cô, các em sẽ hiểu bài và làm bài tốt hơn để được đạt những điểm số cao như mình mong muốn.

Câu 1: Đề bài nào trong ba đề bài sau thuộc loại văn kể chuyện? Ghi dấu x vào ô trống trước ý trả lời đúng. Giải thích vì sao đề bài đó thuộc loại văn kể chuyện?

Trả lời:

 Lớp em vừa có một bạn theo gia đình chuyển đi xa. Em hãy viết thư thăm bạn và kể tình hình học tập của lớp cho bạn em biết.
x

Em hãy kể một câu chuyện về một tấm gương rèn luyện thân thể.

Vì: khi làm đề này ta phải kể lại một chuỗi sự viêc có liên quan đến nhân vật là tấm gương rèn luyện thân thể. 

 Em hãy tả chiếc áo hoặc chiếc váy em mặc đến trường hôm nay.

Câu 2: Ghi vắn tắt một câu chuyện về một trong các đề tài sau [chuẩn bị cho bài nói]:

a. đoàn kết, thương yêu bạn bè

b. giúp đỡ người tàn tật

c. thật thà, trung thực trong đời sống

d. chiến thắng bệnh tật

Trả lời:

Chọn đề tài: Thật thà, trung thực trong đời sống

Bài làm

Hôm ấy là ngày kiểm tra học kì môn Toán. Em đọc đề bài và chỉ làm được một câu duy nhất.

Em cắn bút đọc đi, đọc lại đề bài, không có một tý kiến thức nào lóe lên trong đầu. Em không đổi được đơn vị, không biết toán giải làm mấy bước tính. Cả cái hình vẽ tam giác, tứ giác cũng rối mù, rối tinh lên. Em nhìn xung quanh: các bạn cắm cúi viết, đưa tay nhẩm tính. Chỉ có mình em ngơ ngác, dốt đặc. Em chưa biết tính sao thì một tờ giấy tròn vo lăn nhẹ dưới chân. Em nhặt viên giấy, mở ra xem. Đầu trang giấy là dòng chữ: “Bạn viết nhanh lên. Sắp hết giờ rồi!”, dưới đó là bài giải đề bài đang kiểm tra. Thế này là tốt hay tệ đây? Em tự hỏi mình rồi quyết định gấp tờ giấy vuông lại. Em không thể trả lại tờ giấy được vì thầy giáo xem thi sẽ phạt. Hồi lâu, chuông báo hết giờ vang lên. Em nộp bài làm chỉ có một câu của mình rồi thu xếp ra về. Đóng cặp lại,ngâng đầu lên, em thấy Hùng đứng trước bàn mình. Hùng hỏi:

–   Bạn chép kịp không?

Em chìa tờ giấy gấp vuông đưa trả lại cho Hùng nói nhỏ:

–   Cảm ơn bạn nhưng mình không chép một câu nào cả. Mình làm được câu tính cộng mà thôi!

Hùng tròn mắt:

–   Bạn sẽ không đạt điểm tốt trong kì thi.

Em gật đầu:

–   Mình sẽ tự học và phải học chăm chỉ. Còn đến ba kì thi nữa cơ mà.

Bài kiểm tra lần ấy em chỉ đạt một điểm và một dấu chấm hỏi. Anh trai em suýt cho em một trận đòn dữ. Em chỉ nói rất nhỏ:

–   Em xin hứa sẽ tự học chăm chi.

Em bắt đầu học và làm bài tập từ tiết đầu của năm học. Chỗ nào không hiểu em hỏi anh trai em. Ba lần thi sau. Em đều đạt điểm mười.

Chuyện xảy ra từ hồi em học lớp ba. Cái điểm một lần thi ấy làm các bạn thắc mắc. có bạn cười nhạo em. Riêng em,em vui vì mình đã quyết định đúng theo lời cô giáo dạy: “Phải trung thực khi làm bài!”.

Với bài giải Tập làm văn Tuần 13 trang 91 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 hay nhất, chi tiết sẽ giúp Giáo viên, phụ huynh có thêm tài liệu để giúp các em học sinh làm bài tập về nhà trong vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 từ đó học tốt môn Tiếng Việt 4.

1, Sửa lỗi trong bài kiểm tra của em theo yêu cầu dưới đây:

Loại lỗi Các lỗi cụ thể Sửa lại
Chính tả......... .........
Từ......... .........
Câu ..................

Trả lời:

Học sinh tự làm.

2, Chọn viết lại một doạn văn trong bài làm của em cho hay hơn.

Trả lời:

Học sinh tự làm.

1, a. Tìm các tính từ :

– Có hai tiếng đều bắt đầu bằng l: M: lỏng lẻo,……………..

– Có hai tiếng đều bắt đầu bằng n: M: nóng nảy,…………………….

b. Điền vào chỗ trống tiếng có âm i hoặc  :

   Ê-đi-xơn rất ……. khắc với bản thân. Để có được bất kì một phát ……. nào, ông cũng ……. trì làm hết thí ……. này đến thí ……. khác cho tới khi đạt kết quả. Khi ……. cứu về ắc quy, ông thí ……. tới 5000 lần. Khi tìm vật liệu làm dây tóc bóng ……. con số thí ……. lên đến 8000 lần.

Trả lời:

a,

– Có hai tiếng đều bắt đầu bằng l: M: lỏng lẻo,lanh lợi, lung linh, lóng lánh, lạnh lẽo, lững lờ, lộng lẫy, lớn lao

– Có hai tiếng đều bắt đầu bằng n: M: nóng nảy,nặng nề, não nùng, năng nổ, non nớt, nõn nà, nô nức, no nê

b,

   Ê-đi-xơn rất nghiêm khắc với bản thân. Để có được bất kì một phát minh nào, ông cũng kiên trì làm hết thí nghiệm này đến thí nghiệm khác cho tới khi đạt kết quả. Khi nghiên cứu về ắc quy, ông thí nghiệm tới 5000 lần. Khi tìm vật liệu làm dây tóc bóng điện con số thí nghiệm lên đến 8000 lần.

2, Tìm các từ:

a] Chứa tiếng bắt đầu bằng l hoặc n, có nghĩa như sau :

– Không dữ vững được ý chí, thiếu kiên trì trước khó khăn, trở ngại

– Mục đích cao nhất, tốt đẹp nhất mà người ta lí tưởng phấn đấu để đạt tới

– Không theo được đúng đường, đúng hướng phải đi

b] Chứa tiếng có vần im hoặc iêm, có nghĩa như sau :

– Vật dùng để khâu vá, một đầu có mũi nhọn, một đầu có lỗ xâu chỉ

– Giảm bớt hao phí tiền của, sức lực, thời gian, trong sản xuất hoặc sinh hoạt

– Bộ phận trung tâm của hệ tuần hoàn nằm bên trái lồng ngực

Trả lời:

a] Chứa tiếng bắt đầu bằng l hoặc n, có nghĩa như sau :

– Không dữ vững được ý chí, thiếu kiên trì trước khó khăn, trở ngại: lung lay [nản lòng]

– Mục đích cao nhất, tốt đẹp nhất mà người ta lí tưởng phấn đấu để đạt tới: lí tưởng

– Không theo được đúng đường, đúng hướng phải đi: lạc hướng [lạc lối]

b] Chứa tiếng có vần im hoặc iêm, có nghĩa như sau :

– Vật dùng để khâu vá, một đầu có mũi nhọn, một đầu có lỗ xâu chỉ: kim khâu

– Giảm bớt hao phí tiền của, sức lực, thời gian, trong sản xuất hoặc sinh hoạt: tiết kiệm

– Bộ phận trung tâm của hệ tuần hoàn nằm bên trái lồng ngực: tim

Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 90 – Luyện từ và câu

MỞ RỘNG VỐN TỪ: Ý CHÍ – NGHỊ LỰC

1, Tìm các từ

a] Nói lên ý chí, nghị lực của con người: M : quyết chí,………………..

b] Nêu lên những thử thách đối với ý chí, nghị lực của con người: M : khó khăn,……………

Trả lời:

a] Nói lên ý chí, nghị lực của con người: M : quyết chí,quyết tâm, kiên tâm, kiên cường, vững dạ, kiên nhẫn, bền gan, kiên trì

b] Nêu lên những thử thách đối với ý chí, nghị lực của con người: M : khó khăn, thách thức, thử thách, gian nan, gian khó, gian khổ, gian lao, chông gai

2, Đặt câu với một từ em vừa tìm được ở bài tập 1 :

a] Từ thuộc nhóm a

a] Từ thuộc nhóm b

Trả lời:

a,- Trong học tập cần phải có lòng kiên trì mới hi vọng đạt được kết quả cao.

– Lớp 4A quyết tâm phấn đấu đạt kết quả thật tốt trong kì thi sắp tới.

b, – Công việc ấy rất khó khăn, vất vả.

– Trên con đường đi tới sự thành công, chúng ta phải vượt qua rất nhiều thử thách.

3, Viết một đoạn văn ngắn nói vể một người do có ý chí, nghị lực nên đã vượt qua nhiều thử thách, đạt được thành công :

Trả lời:

   Ở gần nhà em có anh Lộc học rất giỏi, mỗi lần nhắc đến anh mọi người không thể không nể phục vì lòng quyết tâm của anh. Anh đã kiên cường vượt qua những khó khăn của bản thân để đến được với tri thức. Năm một tuổi, anh bị sốt bại liệt, vì gia đình quá nghèo, cha mẹ anh phải đầu tắt mặt tối lo chạy ăn từng bữa, vì vậy ít có thời gian quan tâm đến anh, anh phải ở nhà với bà nội. Khi bệnh tình của anh đã chuyển sang giai đoạn nguy kịch thì mọi cố gắng cứu chữa cũng đã muộn. Từ đó, anh bị liệt đôi chân. Nhà nghèo nên cơ thể anh lại càng gầy gò, ốm yếu, nhưng anh rất ham học và học rất giỏi. Hằng ngày, để đến lớp anh phải đi bộ hàng ba, bốn cây số. Với đôi nạng gỗ, anh kiên tâm vượt qua tất cả. Gian khổ không làm anh lùi bước … Trong kì thi tuyển sinh đại học vừa qua, anh đã đậu thủ khoa của một trường danh tiếng. Tấm gương vượt khó học tập của anh luôn được mọi người đưa ra nhắc nhở con em của mình.

Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 91 – Tập làm văn

1, Sửa lỗi trong bài kiểm tra của em theo yêu cầu dưới đây:

Loại lỗiCác lỗi cụ thểSửa lại
Chính tả………………
Từ………………
Câu………………

Trả lời:

Học sinh tự làm.

2, Chọn viết lại một doạn văn trong bài làm của em cho hay hơn.

Trả lời:

Học sinh tự làm.

Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 92, 93 – Luyện từ và câu

CÂU HỎI VÀ DẤU CHẤM HỎI

I – Nhận xét

Ghi lại các câu hỏi trong bài tập đọc Người tìm đường lên các vì sao [tiếng Việt 4, tập một, trang 125]. Các câu hỏi ấy là của ai, để hỏi ai ? Những dấu hiệu nào giúp em nhận ra đó là câu hỏi ?

Câu hỏi Của ai Hỏi ai Dấu hiệu

1,…..

2,…..

…… …… …..

Trả lời:

Câu hỏi Của ai Hỏi ai Dấu hiệu
1. Vì sao quả bóng không có cánh mà vẫn bay được ? Xi-ôn-cốp-xki Tự hỏi bản thân Bắt đầu bằng từ “vì sao” và kết thúc bằng dấu chấm hỏi.
2. Cậu làm thế nào mua được nhiều sách và dụng cụ thí nghiệm như thế ? Một người bạn của Xi-ôn-cốp-xki Xi-ôn-cốp-xki – Trong câu xuất hiện từ thế nào và kết thúc bằng dấu chấm hỏi.

II – Luyện tập

1, Tìm câu hỏi trong các bài Thưa chuyện với mẹ, Hai bàn tay và ghi vào bảng sau :

Câu hỏi Của ai Hỏi ai Từ nghi vấn

Thưa chuyện với mẹ

1, Con vừa bảo gì?

của mẹ

hỏi Cương

Hai bàn tay

1,…………….

…………… ………. …………….

Trả lời:

STT/bài Câu hỏi của ai hỏi ai Từ nghi vấn
1. Bài “Thưa chuyện với mẹ

1] Con vừa bảo gì?

2] Ai xui con thế?

của mẹ

của mẹ

hỏi Cương

hỏi Cương

thế

2. Bài “Hai bàn tay

1] Anh có yêu nước không?

2] Anh có thể giữ bí mật không?

3] Anh có muốn đi với tôi không?

4] Nhưng chúng ta lấy đâu ra tiền mà đi?

5] Anh đi với tôi chứ?

của Bác Hồ

của Bác Hồ

của Bác Hồ

của Bác Lê

của Bác Hồ

hỏi bác Lê

hỏi bác Lê

hỏi bác Lê

hỏi bác Hồ

hỏi bác Lê

Có, không

Có, không

Có, không

đâu

chứ

2, Chọn khoảng 3 câu trong bài Văn hay chữ tốt. Đặt câu hỏi để trao đổi với bạn về các nội dung liên quan đến từng câu [Xem ví dụ [M 🙂 trong sách Tiếng Việt 4, tập một, trang 131].

Câu Câu hỏi
Câu 1:

1.

2.

3.

Câu 2:

1.

2.

3.

Câu 3:

1.

2.

3.

Trả lời:

Câu Câu hỏi
Câu 1: Nào ngờ chữ ông xấu quá, quan đọc không được, thét lính đuổi bà ra khỏi huyện đường.

1. Vì sao quan đuổi bà ra khỏi huyện đường ?

2. Quan đã thét lính làm gì bà lão ?

3. Bà cụ bị ai đuổi ra khỏi đường?

Câu 2: Về nhà bà kể lại câu chuyện khiến Cao Bá Quát vô cùng ân hận

1. Về nhà bà cụ đã làm gì ?

2. Bà cụ đã kể lại chuyện gì ?

3. Vì sao Cao Bá Quát ân hận ?

Câu 3: Từ đó, ông dốc sức luyện viết chữ sao cho đẹp.

1. Cao Bá Quát dốc sức làm gì ?

2. Cao Bá Quát dốc sức luyện chữ để làm gì ?

3. Ông dốc sức luyện chữ từ khi nào ?

3, Em hãy đặt một câu hỏi để tự hỏi mình.

M : Mình đã đọc truyện này ở đâu rồi đấy nhỉ ?

Trả lời:

M : Mình đã đọc truyện này ở đâu rồi đấy nhỉ ?

Mình đã làm hết công việc mà mẹ đã dặn chưa nhỉ ?

Quyển sách mình mới để đây đâu rồi ?

Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 93, 94 – Tập làm văn

ÔN TẬP KỂ CHUYỆN

1, Đề bài nào trong 3 đề bài sau thuộc loại văn kể chuyện ? Ghi dấu x vào ô trống trước ý trả lời đúng. Giải thích vì sao đề bài đó thuộc loại văn kể chuyện ?

Giải thích: ………………………………..

Trả lời:

x. Em hãy kể một câu chuyện về một tấm gương rèn luyện thân thể.

Giải thích: Đề bài này yêu cầu phải kể lại một câu chuyện đầy đủ nội dung cụ thể với nhân vật, cốt truyện đầy đủ.

2, Ghi vắn tắt một câu chuyện về một trong các đề tài sau [chuẩn bị cho bài nói] :

a] Đoàn kết, thương yêu bạn bè.

b] Giúp đỡ người tàn tật.

c] Thật thà, trung thực trong đời sống.

d] Chiến thắng bệnh tật.

Trả lời:

Đề b : Giúp đỡ người tàn tật

   Em kể về tình bạn giữa Thuận và Phương, hai bạn ấy học lớp 4B, cùng trường với em.

Bạn Thuận bị liệt hai chân từ nhỏ, phải đi lại bằng xe lăn và nạng gỗ, việc di chuyển hết sức khó khăn. Bạn Phương thấy vậy đã tận tình giúp đỡ bạn. Hằng ngày, khi cha mẹ Thuận đưa bạn ấy đến cổng trường là Phương đã đợi sẵn ở đấy, giúp bạn vào lớp. Không những vậy Phương còn là một người bạn cùng lởp học rất tốt của Thuận. Hai bạn chơi với nhau rất thân thiết, Phương như đôi chân của Thuận vậy.

Chúng em ai cũng yêu quý Thuận và Phương.

✅ Giải vở bài tập Tiếng Việt Lớp 4 Tập 1 ⭐️⭐️⭐️⭐️⭐

Video liên quan

Chủ Đề