Xem đánh giá như là một phương pháp dạy học

Câu hỏi ôn tập Module 3 môn Âm nhạc THCS

Câu 1. Chọn đáp án đúng nhất

Phát biểu nào sau đây không đúng về đánh giá năng lực?

  • Đánh giá năng lực là đánh giá vì sự tiến bộ của người học so với chính họ.
  • Đánh giá mọi thời điểm của quá trình dạy học, chú trọng trong khi học.
  • Đánh giá việc đạt kiến thức, kĩ năng theo mục tiêu của chương trình giáo dục.
  • Đánh giá khả năng vận dụng kiến thức, kỹ năng để giải quyết vấn đề thực tiễn.

Câu 2. Chọn đáp án đúng nhất

Nguyên tắc nào sau đây được thực hiện khi kết quả học sinh A đạt được sau nhiều lần đánh giá vẫn ổn định, thống nhất và chính xác?

  • Đảm bảo tính phát triển.
  • Đảm bảo độ tin cậy.
  • Đảm bảo tính linh hoạt.
  • Đảm bảo tính hệ thống.

Câu 3. Chọn đáp án đúng nhất

Ở cấp độ lớp học, kiểm tra đánh giá nhằm mục đích nào sau đây?

  • Hỗ trợ hoạt động dạy học.
  • Xây dựng chiến lược giáo dục.
  • Thay đổi chính sách đầu tư.
  • Điều chỉnh chương trình đào tạo.

Câu 4. Chọn đáp án đúng nhất

Theo quan điểm phát triển năng lực, đánh giá kết quả học tập lấy việc kiểm tra khả năng nào sau đây của học sinh làm trung tâm của hoạt động đánh giá?

  • Ghi nhớ được kiến thức.
  • Tái hiện chính xác kiến thức.
  • Hiểu đúng kiến thức.
  • Vận dụng sáng tạo kiến thức.

Câu 5. Chọn đáp án đúng nhất

Nhận định nào sau đây không đúng khi phát biểu về hình thức đánh giá thường xuyên?

  • Đánh giá diễn ra trong quá trình dạy học.
  • Đánh giá chỉ để so sánh HS này với HS khác.
  • Đánh giá nhằm điều chỉnh hoạt động dạy học.
  • Đánh giá vì sự tiến bộ của người học.

Câu 6. Chọn đáp án đúng nhất

Loại hình đánh giá nào dưới đây được thực hiện trong đoạn viết: “…Bạn N thân mến, mình đã xem sơ đồ tư duy do bạn thiết kế, nó thật đẹp, những thông tin được bạn khái quát và diễn tả trên sơ đồ rất thực tế, dễ hiểu và hữu ích. Mình nghĩ nếu những thông tin đó được gắn với những số liệu gần đây nhất thì sơ đồ bạn thiết kế sẽ rất hoàn hảo cả về hình thức và nội dung…” ?

  • Đánh giá chẩn đoán.
  • Đánh giá bản thân.
  • Đánh giá đồng đẳng.
  • Đánh giá tổng kết.

Câu 7. Chọn đáp án đúng nhất

Thu thập các minh chứng liên quan đến kết quả học tập của HS trong quá trình học để cung cấp những phản hồi cho HS và GV biết những gì họ đã làm được so với mục tiêu là

  • Khái niệm đánh giá thường xuyên.
  • Mục đích của đánh giá thường xuyên.
  • Nội dung của đánh giá thường xuyên.
  • Phương pháp đánh giá thường xuyên

Câu 8. Chọn đáp án đúng nhất

Văn bản nào dưới đây của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành có nội dung hướng dẫn các trường phổ thông tổ chức cho GV sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá?

  • Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT, ban hành ngày 12/12/2011.
  • Công văn 5555/BGDĐT-GDTrH, ban hành ngày 08/10/2014.
  • Công văn 4612/BGDĐT-GDTrH, ban hành ngày 03/10/2017.
  • Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT, ban hành ngày 26/12/2018.

Câu 9. Chọn đáp án đúng nhất

Trong đánh giá năng lực học sinh, “xem đánh giá như là một phương pháp dạy học” có nghĩa là:

  • Đánh giá luôn gắn liền với phương pháp dạy học.
  • Phương pháp đánh giá tương ứng với phương pháp dạy học.
  • Đánh giá để cả thầy và trò điều chỉnh phương pháp dạy và học.
  • Trong quá trình dạy học, đánh giá và dạy học luôn đan xen nhau.

Câu 10. Chọn đáp án đúng nhất

Theo quan điểm đánh giá năng lực, đánh giá kết quả học tập cần tập trung vào hoạt động đánh giá nào sau đây?

  • Ghi nhớ được kiến thức.
  • Tái hiện chính xác kiến thức.
  • Hiểu đúng kiến thức.
  • Vận dụng sáng tạo kiến thức.

Câu 11. Chọn đáp án đúng nhất

Chọn những phát biểu đúng về đánh giá năng lực?

  • Là đánh giá vì sự tiến bộ của người học so với chính họ.
  • Xác định việc đạt hay không đạt kiến thức, kĩ năng đã học.
  • Nội dung đánh giá gắn với nội dung được học trong từng môn học cụ thể.
  • Thực hiện ở mọi thời điểm của quá trình dạy học, chú trọng đến đánh giá trong khi học.
  • Mức độ năng lực của HS càng cao khi số lượng câu hỏi, bài tập, niệm vụ đã hoàn thành càng nhiều.
  • Đánh giá năng lực là đánh giá khả năng học sinh vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học vào giải quyết vấn đề thực tiễn của cuộc sống.

Câu 12. Chọn đáp án đúng nhất

Mục đích của kiểm tra, đánh giá trong giáo dục là:

  • Đi đến những quyết định về phân loại học sinh.
  • Xem xét để có những quyết định về điều chỉnh các mục tiêu dạy học.
  • Có được những thông tin để đi đến những quyết định đúng đắn về bản thân.
  • Thu thập thông tin làm cơ sở cho những quyết định về dạy học và giáo dục.

Câu 13. Chọn đáp án đúng nhất

Trong dạy học thực hành phương pháp và công cụ kiểm tra nào đánh giá năng lực học sinh hiệu quả nhất?

[Chọn phương án đúng nhất]

  • Trắc nghiệm kết hợp với vấn đáp.
  • Quan sát kết hợp với vấn đáp.
  • Quan sát kết hợp với trắc nghiệm.
  • Tự luận kết hợp với trắc nghiệm.

Câu 14. Chọn đáp án đúng nhất

Khi xây dựng bảng kiểm, khó khăn nhất là:

[Chọn phương án đúng nhất]

  • Phân tích năng lực ra các tiêu chí để đánh giá.
  • Đặt tên cho bảng kiểm.
  • Xác định số lượng tiêu chí đánh giá.
  • Xác định điểm cho mỗi tiêu chí đánh giá.

Câu 15. Chọn đáp án đúng nhất

Nhận định nào dưới đây KHÔNG đúng về hình thức đánh giá thường xuyên? [Chọn phương án đúng nhất]

  • Diễn ra trong quá trình dạy học.
  • Để so sánh các học sinh với nhau.
  • Nhằm điều chỉnh, cải thiện hoạt động dạy học.
  • Động viên, khuyến khích hoạt động học tập của học sinh.

Câu 16. Chọn đáp án đúng nhất

Để phát hiện và ghi nhận sự tiến bộ của học sinh, giáo viên cần thực hiện:

  • Đánh giá định kì và cho điểm
  • Đánh giá thường xuyên và cho điểm
  • Đánh giá thường xuyên và nhận xét
  • Đánh giá định kì và nhận xét.

Câu 17. Chọn đáp án đúng nhất

Nhận định nào sau đây KHÔNG ĐÚNG về phương pháp quan sát trong đánh giá kết quả giáo dục ở trường phổ thông?

  • Khối lượng quan sát không được lớn và thường cần sự hỗ trợ của công nghệ thông tin.
  • Thu thập được thông tin kịp thời, nhanh chóng và thường dùng thang đo, bảng kiểm.
  • Chỉ thu được những biểu hiện trực tiếp, bề ngoài của đối tượng.
  • Đảm bảo khách quan và không phụ thuộc sự chủ quan của người chấm.

Câu 18. Chọn đáp án đúng nhất

Lợi thế nổi bật của phương pháp hỏi đáp trong đánh giá kết quả giáo dục ở trường phổ thông là [Chọn phương án đúng nhất]

  • Quan tâm đến cá nhân HS và tạo không khí học tập sôi nổi, sinh động trong giờ học.
  • Bồi dưỡng HS năng lực diễn đạt bằng lời nói; bồi dưỡng hứng thú học tập qua kết quả trả lời.
  • Giúp cho việc thu thập thông tin của GV được kịp thời, nhanh chóng cả những thông tin chính thức và không chính thức
  • Có khả năng đo lường được các mục tiêu cần thiết và khả năng diễn đạt, phân tích vấn đề của người học.

Câu 19. Chọn đáp án đúng nhất

Công cụ đánh giá kết quả học tập nào sau đây được dùng phổ biến cho phương pháp kiểm tra viết ở trường phổ thông?

  • Thang đo, bảng kiểm.
  • Sổ ghi chép sự kiện, hồ sơ học tập.
  • Phiếu đánh giá theo tiêu chí, hồ sơ học tập.
  • Câu hỏi tự luận, câu hỏi trắc nghiệm khách quan

Câu 20. Chọn đáp án đúng nhất

Công cụ đánh giá nào sau đây hiệu quả nhất để đánh giá các mức độ đạt được về sản phẩm học tập của người học?

  • Bảng kiểm.
  • Bài tập thực tiễn.
  • Thang đo.
  • Phiếu đánh giá theo tiêu chí.

Câu 21. Chọn đáp án đúng nhất

Những Phát biểu nào sau đây KHÔNG đúng với định hướng chung về đánh giá kết quả giáo dục trong Chương trình giáo dục phổ thông môn Âm nhạc năm 2018? Chọn các phương án đúng

  • Giáo viên đánh giá phẩm chất và năng lực dựa vào những yêu cầu cần đạt
  • Chú trọng kiểm tra viết
  • Chú trọng đánh giá quá trình [đánh giá vì sự tiến bộ của người học], kết hợp hài hòa giữa đánh giá quá trình và đánh giá tổng kết
  • Căn cứ để đánh giá là hệ thống kiến thức, kĩ năng được quy định trong chương trình môn Âm nhạc.

Câu 22. Chọn đáp án đúng nhất

Phát biểu nào sau đây KHÔNG đúng về việc sử dụng hồ sơ học tập để đánh giá kết quả học tập của học sinh trong dạy học. Chọn các phương án đúng

  • Hồ sơ học tập là bộ sưu tập có hệ thống các hoạt động học tập của HS trong thời gian liên tục hoặc theo nhiệm vụ cụ thể.
  • Hồ sơ học tập có thể được sử dụng như là bằng chứng về quá trình học tập và sự tiến bộ của người học.
  • Hồ sơ học tập cho biết bản thân người học tiến bộ đến đâu và cần hoàn thiện ở mặt nào.
  • Hồ sơ học tập là công cụ đánh giá thông qua việc ghi chép những sự kiện thường nhật trong quá trình tiếp xúc với người học.

Câu 23. Chọn đáp án đúng nhất

Để xây dựng đường phát triển năng lực trong dạy học môn Âm nhạc cần dựa trên cơ sở nào sau đây?

  • Mục tiêu các chủ đề dạy học.
  • Yêu cầu cần đạt của chương trình
  • Nội dung dạy học trong chương trình.
  • Đối tượng học sinh ở các vùng miền khác nhau.

Câu 24. Chọn đáp án đúng nhất

Quan niệm nào sau đây là đúng về đường phát triển năng lực Âm nhạc của học sinh?

  • Là sự mô tả các mức độ phát triển của ba thành tố năng lực Âm nhạc mà học sinh cần đạt được.
  • Là sự mô tả các mức độ phát triển của ba thành tố năng lực âm nhạc mà học sinh đã đạt được.
  • Là sự mô tả các mức độ phát triển khác nhau của năng lực âm nhạc mà học sinh cần hoặc đã đạt được.
  • Là sự mô tả mức độ phát triển khác nhau của các thành tố năng lực âm nhạc trong sự phát triển các năng lực chung.

Câu 25. Chọn đáp án đúng nhất

Một giáo viên yêu cầu HS xây dựng công cụ đánh giá kết quả hoạt động thảo luận nhóm của nhóm bạn. Giáo viên đó muốn HS xây dựng công cụ đánh giá nào sau đây?

  • Câu hỏi
  • Bài tập
  • Rubric
  • Hồ sơ học tập

Câu 26. Chọn đáp án đúng nhất

Công cụ nào sau đây phù hợp nhất cho việc sử dụng để đánh giá NL thể hiện âm nhạc?

  • Bảng hỏi ngắn
  • Phiếu rubric
  • Hồ sơ học tập
  • Phiếu học tập

Câu 27. Chọn đáp án đúng nhất

Trong dạy học môn Âm nhạc, để đánh giá NL Giải quyết vấn đề và sáng tạo, GV nên sử dụng các công cụ là

  • Bài tập và rubrics.
  • Hồ sơ học tập và câu hỏi.
  • Bảng hỏi ngắn và bảng kiểm.
  • Thang đo và thẻ kiểm tra.

Câu 28. Chọn đáp án đúng nhất

Trong dạy học môn Âm nhạc, để đánh giá sản phẩm của học sinh GV sẽ sử dụng công cụ đánh giá nào sau để đạt được mục đích đánh giá

  • Bảng kiểm
  • Phiếu học tập
  • Rubric và thang đánh giá
  • Bài kiểm tra

Câu 29. Chọn đáp án đúng nhất

Những phát biểu nào sau đây đúng về việc sử dụng bảng kiểm để đánh giá kết quả học tập của học sinh trong dạy học môn Âm nhạc?

  • Thường được sử dụng khi quá trình đánh giá dựa trên quan sát.
  • Là những yêu cầu cần đánh giá thông qua trả lời câu hỏi có hoặc không.
  • Là bộ sưu tập có hệ thống các hoạt động học tập của học sinh trong thời gian liên tục.
  • Thuận lợi cho việc ghi lại các bằng chứng về sự tiến bộ của học sinh trong một mục tiêu học tập nhất định.

Câu 30. Chọn đáp án đúng nhất

Phát biểu nào sau đây KHÔNG đúng về việc sử dụng câu hỏi mở để đánh giá kết quả học tập của học sinh trong dạy học môn Âm nhạc?

  • Câu hỏi mở thường dùng để đánh giá khả năng tổ chức, diễn tả và bảo vệ quan điểm của người học.
  • Câu hỏi mở có thể đánh giá các kĩ năng nhận thức ở tất cả mức độ, bao gồm cả kĩ năng ra quyết định.
  • Câu hỏi mở có thể thể sử dụng để đo các kỹ năng phi nhận thức, ví dụ thái độ, giao tiếp,…
  • Sử dụng câu hỏi mở để đánh giá mang lại sự khách quan và mất ít thời gian chấm điểm

Câu 31. Chọn đáp án đúng nhất

Một GV tổ chức cho HS thiết kế, chế tạo một nhạc cụ đơn giản từ đồ dùng đã qua sử dụng, có đưa ra các tiêu chí cụ thể về nội dung, trình bày, ý tưởng, có trọng số điểm cho từng tiêu chí. Để đánh giá sản phẩm của HS đạt được mức nào theo các tiêu chí đưa ra thì GV cần xây công cụ đánh giá nào sau đây?

  • Câu hỏi
  • Bài tập
  • Rubric
  • Hồ sơ học tập

Câu 32. Chọn đáp án đúng nhất

Sau khi tổ chức cho HS các nhóm báo cáo kết quả thảo luận, GV đã sử dụng một bản mô tả cụ thể các tiêu chí đánh giá với các mức độ đạt được của từng tiêu chí để HS đánh giá lẫn nhau. Bản mô tả đó là công cụ đánh giá nào dưới đây?

  • Bảng hỏi KWLH
  • Hồ sơ học tập
  • Rubric
  • Bài tập

Đáp án câu hỏi trắc nghiệm Mô đun 3 THCS

  • Đáp án 30 câu trắc nghiệm môn Công nghệ Module 3
  • Ngân hàng câu hỏi Mô đun 3 môn Toán THCS
  • Câu hỏi ôn tập Module 3 môn Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp THCS
  • Câu hỏi trắc nghiệm ôn tập Module 3 môn Ngữ văn
  • Câu hỏi trắc nghiệm ôn tập Module 3 môn Âm nhạc
  • Câu hỏi trắc nghiệm ôn tập Module 3 môn Khoa học tự nhiên

Đáp án 30 câu trắc nghiệm môn Công nghệ Module 3

Câu 1. Phát biểu nào sau đây không đúng về đánh giá năng lực?

Đánh giá việc đạt kiến thức, kĩ năng theo mục tiêu của chương trình giáo dục

Câu 2. Nguyên tắc nào sau đây được thực hiện khi kết quả học sinh A đạt được sau nhiều lần đánh giá vẫn ổn định, thống nhất và chính xác ?

Đảm bảo độ tin cậy.

Câu 3. Ở cấp độ lớp học, kiểm tra đánh giá nhằm mục đích nào sau đây ?

Hỗ trợ hoạt động dạy học

Câu 4. Theo quan điểm phát triển năng lực, đánh giá kết quả học tập lấy việc kiểm tra khả năng nào sau đây của học sinh làm trung tâm của hoạt động đánh giá ?

Vận dụng sáng tạo kiến thức.

Câu 5. Nhận định nào sau đây không đúng khi phát biểu về hình thức đánh giá thường xuyên ?

Đánh giá chỉ để so sánh HS này với HS khác

Câu 6. Loại hình đánh giá nào dưới đây được thực hiện trong đoạn viết: “...Bạn N thân mến, mình đã xem sơ đồ tư duy do bạn thiết kế, nó thật đẹp, những thông tin được bạn khái quát và diễn tả trên sơ đồ rất thực tế, dễ hiểu và hữu ích. Mình nghĩ nếu những thông tin đó được gắn với những số liệu gần đây nhất thì sơ đồ bạn thiết kế sẽ rất hoàn hảo cả về hình thức và nội dung...” ?

Đánh giá đồng đẳng

Câu 7. Thu thập các minh chứng liên quan đến kết quả học tập của HS trong quá trình học để cung cấp những phản hồi cho HS và GV biết những gì họ đã làm được so với mục tiêu là

Mục đích của đánh giá thường xuyên

Câu 8. Văn bản nào dưới đây của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành có nội dung hướng dẫn các trường phổ thông tổ chức cho GV sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá ?

Công văn 5555/BGDĐT-GDTrH, ban hành ngày 08/10/2014

Câu 9. Trong đánh giá năng lực học sinh, “xem đánh giá như là một phương pháp dạy học” có nghĩa là:

Trong quá trình dạy học, đánh giá và dạy học luôn đan xen nhau

Câu 10. Theo quan điểm đánh giá năng lực, đánh giá kết quả học tập cần tập trung vào hoạt động đánh giá nào sau đây?

Vận dụng sáng tạo kiến thức.

Câu 11. Chọn những phát biểu đúng về đánh giá năng lực?

Là đánh giá vì sự tiến bộ của người học so với chính họ.

Thực hiện ở mọi thời điểm của quá trình dạy học, chú trọng đến đánh giá trong khi học.

Đánh giá năng lực là đánh giá khả năng học sinh vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học vào giải quyết vấn đề thực tiễn của cuộc sống.

Câu 12. Mục đích của kiểm tra, đánh giá trong giáo dục là:

Thu thập thông tin làm cơ sở cho những quyết định về dạy học và giáo dục.

Câu 13. Trong dạy học thực hành kĩ thuật, phương pháp kiểm tra nào đánh giá năng lực học sinh hiệu quả nhất? [Chọn phương án đúng nhất]

Quan sát kết hợp với vấn đáp.

Câu 14. Khi xây dựng bảng kiểm, khó khăn nhất là: [Chọn phương án đúng nhất]

Phân tích năng lực ra các tiêu chí để đánh giá.

Câu 15. Để phát hiện và ghi nhận sự tiến bộ của học sinh, giáo viên cần thực hiện:

Đánh giá thường xuyên và nhận xét

Câu 16. Nhận định nào sau đây KHÔNG ĐÚNG về phương pháp quan sát trong đánh giá kết quả giáo dục ở trường phổ thông?

Thu thập được thông tin kịp thời, nhanh chóng và thường dùng thang đo, bảng kiểm.

Đảm bảo khách quan và không phụ thuộc sự chủ quan của người chấm.

Câu 17. Lợi thế nổi bật của phương pháp hỏi đáp trong đánh giá kết quả giáo dục ở trường phổ thông là [Chọn phương án đúng nhất]

Có khả năng đo lường được các mục tiêu cần thiết và khả năng diễn đạt, phân tích vấn đề của người học

Câu 18. Công cụ đánh giá kết quả học tập nào sau đây được dùng phổ biến cho phương pháp kiểm tra viết ở trường phổ thông?

Câu hỏi tự luận, câu hỏi trắc nghiệm khách quan.

Câu 19. Công cụ đánh giá nào sau đây hiệu quả nhất để đánh giá các mức độ đạt được về sản phẩm học tập của người học?

Phiếu đánh giá theo tiêu chí.

Câu 20. Những Phát biểu nào sau đây KHÔNG đúng với định hướng đổi mới về đánh giá kết quả giáo dục trong Chương trình giáo dục phổ thông môn Công nghệ năm 2018? Chọn các phương án đúng

Chú trọng kiểm tra viết

Căn cứ để đánh giá là hệ thống kiến thức, kĩ năng được quy định trong chương trình môn Công nghệ

Câu 21. Phát biểu nào sau đây KHÔNG đúng về việc sử dụng hồ sơ học tập để đánh giá kết quả học tập của học sinh trong dạy học môn Công nghệ. Chọn các phương án đúng

Hồ sơ học tập là công cụ đánh giá thông qua việc ghi chép những sự kiện thường nhật trong quá trình tiếp xúc với người học.

Câu 22. Để xây dựng đường phát triển năng lực trong dạy học môn Công nghệ cần dựa trên cơ sở nào sau đây?

Yêu cầu cần đạt của chương trình.

Câu 23. Quan niệm nào sau đây là đúng về đường phát triển năng lực Công nghệ của học sinh?

Là sự mô tả các mức độ phát triển khác nhau của năng lực Công nghệ mà học sinh cần hoặc đã đạt được.

Câu 24. Một giáo viên yêu cầu HS xây dựng công cụ đánh giá kết quả hoạt động thảo luận nhóm của nhóm bạn. Giáo viên đó muốn HS xây dựng công cụ đánh giá nào sau đây?

Rubric

Câu 25. Công cụ nào sau đây phù hợp nhất cho việc sử dụng để đánh giá NL Giao tiếp công nghệ?

Bảng kiểm

Câu 26. Trong dạy học môn Công nghệ, để đánh giá NL Giải quyết vấn đề và sáng tạo, GV nên sử dụng các công cụ là

Bài tập và rubrics.

Câu 27. Trong dạy học môn Công nghệ, để đánh giá sản phẩm của học sinh GV sẽ sử dụng công cụ đánh giá nào sau để đạt được mục đích đánh giá

Rubric

Câu 28. Những phát biểu nào sau đây đúng về việc sử dụng bảng kiểm để đánh giá kết quả học tập của học sinh trong dạy học môn Công nghệ?

Thường được sử dụng khi quá trình đánh giá dựa trên quan sát.

Là những yêu cầu cần đánh giá thông qua trả lời câu hỏi có hoặc không.

Thuận lợi cho việc ghi lại các bằng chứng về sự tiến bộ của học sinh trong một mục tiêu học tập nhất định.

Câu 29. Phát biểu nào sau đây KHÔNG đúng về việc sử dụng câu hỏi mở để đánh giá kết quả học tập của học sinh trong dạy học môn Công nghệ?

Sử dụng câu hỏi mở để đánh giá mang lại sự khách quan và mất ít thời gian chấm điểm.

Câu 30. Sau khi tổ chức cho HS các nhóm báo cáo kết quả thảo luận, GV đã sử dụng một bản mô tả cụ thể các tiêu chí đánh giá với các mức độ đạt được của từng tiêu chí để HS đánh giá lẫn nhau. Bản mô tả đó là công cụ đánh giá nào dưới đây ?

Rubric

Đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng tiếp cận năng lực học sinh

Cỡ chữ Màu chữ:

1. Quan niệm về đánh giá theo định hướng tiếp cận năng lực học sinh

Hiện nay có nhiều quan niệm về năng lực, theo OECD: Năng lực là khả năng đáp ứng một cách hiệu quả những yêu cầu phức hợp trong một bối cảnh cụ thể; theo Chương trình giáo dục phổ thông mới năm 2018: Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể.

Với những quan niệm trên, đánh giá kết quả học tập theo định hướng tiếp cận năng lực cần chú trọng vào khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau. Hay nói cách khác, đánh giá theo năng lực là đánh giá kiến thức, kĩ năng và thái độ trong những bối cảnh có ý nghĩa. Đánh giá kết quả học tập của học sinh đối với các môn học và hoạt động giáo dục theo quá trình hay ở mỗi giai đoạn học tập chính là biện pháp chủ yếu nhằm xác định mức độ thực hiện mục tiêu dạy học về kiến thức, kĩ năng, thái độ và năng lực, đồng thời có vai trò quan trọng trong việc cải thiện kết quả học tập của học sinh.

Xét về bản chất thì không có mâu thuẫn giữa đánh giá năng lực và đánh giá kiến thức, kĩ năng, đánh giá năng lực được coi là bước phát triển cao hơn so với đánh giá kiến thức, kĩ năng. Để chứng minh học sinh có năng lực ở một mức độ nào đó, phải tạo cơ hội cho học sinh được giải quyết vấn đề trong tình huống mang tính thực tiễn. Khi đó học sinh vừa phải vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã được học ở nhà trường, vừa sử dụng những kinh nghiệm của bản thân thu được từ những trải nghiệm bên ngoài nhà trường [gia đình, cộng đồng và xã hội] để giải quyết vấn đề của thực tiễn. Như vậy, thông qua việc hoàn thành một nhiệm vụ trong bối cảnh thực, người ta có thể đồng thời đánh giá được cả khả năng nhận thức, kĩ năng thực hiện và những giá trị, tình cảm của người học. Mặt khác, đánh giá năng lực không hoàn toàn phải dựa vào chương trình giáo dục của từng môn học như đánh giá kiến thức, kĩ năng, bởi năng lực là tổng hóa, kết tinh kiến thức, kĩ năng, thái độ, tình cảm, giá trị, chuẩn mực đạo đức,… được hình thành từ nhiều môn học, lĩnh vực học tập khác nhau, và từ sự phát triển tự nhiên về mặt xã hội của một con người.

Có thể tổng hợp một số dấu hiệu khác biệt cơ bản giữa đánh giá năng lực người học và đánh giá kiến thức, kĩ năng của người học như sau:

Một số điểm khác biệt giữa đánh giá tiếp cận nội dung [kiến thức, kĩ năng] và đánh giá tiếp cận năng lực

STT

Đánh giá theo hướng

tiếp cận nội dung

Đánh giá theo hướng

tiếp cận năng lực

1

Các bài kiểm tra trên giấy được thực hiện vào cuối một chủ đề, một chương, một học kì,...

Nhiều bài kiểm tra đa dạng [giấy, thực hành, sản phẩm dự án, cá nhân, nhóm…] trong suốt quá trình học tập

2

Nhấn mạnh sự cạnh tranh

Nhấn mạnh sự hợp tác

3

Quan tâm đến mục tiêu cuối cùng của việc dạy học

Quan tâm đến đến phương pháp học tập, phương pháp rèn luyện của học sinh

4

Chú trọng vào điểm số

Chú trọng vào quá trình tạo ra sản phẩm, chú ý đến ý tưởng sáng tạo, đến các chi tiết của sản phẩm để nhận xét

5

Tập trung vào kiến thức hàn lâm

Tập trung vào năng lực thực tế và sáng tạo

6

Đánh giá được thực hiện bởi các cấp quản lí và do giáo viên là chủ yếu, còn tự đánh giá của học sinh không hoặc ít được công nhận

Giáo viên và học sinh chủ động trong đánh giá, khuyến khích tự đánh giá và đánh giá chéo của học sinh

7

Đánh giá đạo đức học sinh chú trọng đến việc chấp hành nội quy nhà trường, tham gia phong trào thi đua…

Đánh giá phẩm chất của học sinh toàn diện, chú trọng đến năng lực cá nhân, khuyến khích học sinh thể hiện cá tính và năng lực bản thân

2. Quan hệ giữa năng lực với kiến thức, kĩ năng thái độ

Với quan niệm về năng lực như đã nêu trên, trong quá trình học tập để hình thành và phát triển được các năng lực, người học cần chuyển hóa những kiến thức, kĩ năng, thái độ có được vào giải quyết những tình huống mới và xảy ra trong môi trường mới. Như vậy, có thể nói kiến thức là cơ sở để hình thành năng lực, là nguồn lực giúp cho người học tìm được các giải pháp tối ưu để thực hiện nhiệm vụ hoặc có cách ứng xử phù hợp trong bối cảnh phức tạp. Khả năng đáp ứng phù hợp với bối của thực tiễn cuộc sống là đặc trưng quan trọng nhất của năng lực, khả năng đó có được dựa trên sự đồng hóa và sử dụng có cân nhắc những kiến thức, kĩ năng cần thiết trong từng hoàn cảnh cụ thể.

Những kiến thức là cơ sở để hình thành và rèn luyện năng lực phải được tạo nên do chính người học chủ động nghiên cứu, tìm hiểu hoặc được hướng dẫn nghiên cứu tìm hiểu và từ đó kiến tạo nên. Việc hình thành và rèn luyện năng lực được diễn ra theo hình xoáy trôn ốc, trong đó các năng lực có trước được sử dụng để kiến tạo kiến thức mới; và đến lượt mình, kiến thức mới lại đặt cơ sở để hình thành những năng lực mới.

Kĩ năng theo nghĩa hẹp là những thao tác, những cách thức thực hành, vận dụng kiến thức, kinh nghiệm đã có để thực hiện một hoạt động nào đó trong một môi trường quen thuộc. Kĩ năng hiểu theo nghĩa rộng, bao hàm những kiến thức, những hiểu biết và trải nghiệm,… giúp cá nhân có thể thích ứng khi hoàn cảnh thay đổi.

Kiến thức, kĩ năng là cơ sở cần thiết để hình thành năng lực trong một lĩnh vực hoạt động nào đó. Tuy nhiên, nếu chỉ có kiến thức, kĩ năng trong một lĩnh vực nào đó thì chưa chắc đã được coi là có năng lực, mà còn cần đến việc sử dụng hiệu quả các nguồn kiến thức, kĩ năng cùng với thái độ, giá trị, trách nhiệm bản thân để thực hiện thành công các nhiệm vụ và giải quyết các vấn đề phát sinh trong thực tiễn khi điều kiện và bối cảnh thay đổi.

3. Định hướng kiểm tra, đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực học sinh

Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh theo hướng tiếp cận năng lực tập trung vào các định hướng sau:

[i] Chuyển từ chủ yếu đánh giá kết quả học tập cuối môn học, khóa học [đánh giá tổng kết] nhằm mục đích xếp hạng, phân loại sang sử dụng các loại hình thức đánh giá thường xuyên, đánh giá định kỳ sau từng chủ đề, từng chương nhằm mục đích phản hồi điều chỉnh quá trình dạy học [đánh giá quá trình];

[ii] Chuyển từ chủ yếu đánh giá kiến thức, kĩ năng sang đánh giá năng lực của người học. Tức là chuyển trọng tâm đánh giá chủ yếu từ ghi nhớ, hiểu kiến thức, … sang đánh giá năng lực vận dụng, giải quyết những vấn đề của thực tiễn, đặc biệt chú trọng đánh giá các năng lực tư duy bậc cao như tư duy sáng tạo;

[iii] Chuyển đánh giá từ một hoạt động gần như độc lập với quá trình dạy học sang việc tích hợp đánh giá vào quá trình dạy học, xem đánh giá như là một phương pháp dạy học;

[iv] Tăng cường sử dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra, đánh giá: sử dụng các phần mềm thẩm định các đặc tính đo lường của công cụ [độ tin cậy, độ khó, độ phân biệt, độ giá trị] và sử dụng các mô hình thống kê vào xử lý phân tích, lý giải kết quả đánh giá.

Với những định hướng trên, đánh giá kết quả học tập các môn học, hoạt động giáo dục của học sinh ở mỗi lớp và sau cấp học trong bối cảnh hiện nay cần phải:

- Dựa vào cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng [theo định hướng tiếp cận năng lực] từng môn học, hoạt động giáo dục từng môn, từng lớp; yêu cầu cơ bản cần đạt về kiến thức, kĩ năng, thái độ [theo định hướng tiếp cận năng lực] của học sinh của cấp học.

- Phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì, giữa đánh giá của giáo viên và tự đánh giá của học sinh, giữa đánh giá của nhà trường và đánh giá của gia đình, cộng đồng.

- Kết hợp giữa hình thức đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan và tự luận nhằm phát huy những ưu điểm của mỗi hình thức đánh giá này.

- Có công cụ đánh giá thích hợp nhằm đánh giá toàn diện, công bằng, trung thực, có khả năng phân loại, giúp giáo viên và học sinh điều chỉnh kịp thời việc dạy và học.

Việc đổi mới công tác đánh giá kết quả học tập môn học của giáo viên được thể hiện qua một số đặc trưng cơ bản sau:

a] Xác định được mục đích chủ yếu của đánh giá kết quả học tập là so sánh năng lực của học sinh với mức độ yêu cầu của chuẩn kiến thức và kĩ năng [năng lực] môn học ở từng chủ đề, từng lớp học, để từ đó cải thiện kịp thời hoạt động dạy và hoạt động học.

b] Tiến hành đánh giá kết quả học tập môn học theo ba công đoạn cơ bản là thu thập thông tin, phân tích và xử lý thông tin, xác nhận kết quả học tập và ra quyết định điều chỉnh hoạt động dạy, hoạt động học. Yếu tố đổi mới ở mỗi công đoạn này là:

[i] Thu thập thông tin: thông tin được thu thập từ nhiều nguồn, nhiều hình thức và bằng nhiều phương pháp khác nhau [quan sát trên lớp, làm bài kiểm tra, sản phẩm học tập, tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau,...]; lựa chọn được những nội dung đánh giá cơ bản và trọng tâm, trong đó chú ý nhiều hơn đến nội dung kĩ năng; xác định đúng mức độ yêu cầu mỗi nội dung [nhận biết, thông hiểu, vận dụng,...] căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng; sử dụng đa dạng các loại công cụ khác nhau [đề kiểm tra viết, câu hỏi trên lớp, phiếu học tập, bài tập về nhà,...]; thiết kế các công cụ đánh giá đúng kĩ thuật [câu hỏi và bài tập phải đo lường được mức độ của chuẩn, đáp ứng các yêu cầu dạng trắc nghiệm khách quan hay tự luận, cấu trúc đề kiểm tra khoa học và phù hợp,...]; tổ chức thu thập được các thông tin chính xác, trung thực. Cần bồi dưỡng cho học sinh những kĩ thuật thông tin phản hồi nhằm tạo điều kiện cho học sinh tham gia đánh giá và cải tiến quá trình dạy học.

[ii] Phân tích và xử lý thông tin: các thông tin định tính về thái độ và năng lực học tập thu được qua quan sát, trả lời miệng, trình diễn,... được phân tích theo nhiều mức độ với tiêu chí rõ ràng và được lưu trữ thông qua sổ theo dõi hàng ngày; các thông tin định lượng qua bài kiểm tra được chấm điểm theo đáp án/hướng dẫn chấm – hướng dẫn đảm bảo đúng, chính xác và đáp ứng các yêu cầu kĩ thuật; số lần kiểm tra, thống kê điểm trung bình, xếp loại học lực,… theo đúng quy chế đánh giá, xếp loại ban hành.

[iii] Xác nhận kết quả học tập: xác nhận học sinh đạt hay không mục tiêu từng chủ đề, cuối lớp học, cuối cấp học dựa vào các kết quả định lượng và định tính với chứng cứ cụ thể, rõ ràng; phân tích, giải thích sự tiến bộ học tập vừa căn cứ vào kết quả đánh giá quá trình và kết quả đánh giá tổng kết, vừa căn cứ vào thái độ học tập và hoàn cảnh gia đình cụ thể. Ra quyết định cải thiện kịp thời hoạt động dạy của giáo viên, hoạt động học của học sinh trên lớp học; ra các quyết định quan trọng với học sinh [lên lớp, thi lại, ở lại lớp, khen thưởng,…]; thông báo kết quả học tập của học sinh cho các bên có liên quan [Học sinh, cha mẹ học sinh, hội đồng giáo dục nhà trường, quản lý cấp trên,…]. Góp ý và kiến nghị với cấp trên về chất lượng chương trình, sách giáo khoa, cách tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục,...

Trong đánh giá thành tích học tập của học sinh không chỉ đánh giá kết quả mà chú ý cả quá trình học tập. Đánh giá thành tích học tập theo quan điểm phát triển năng lực, không giới hạn vào khả năng tái hiện tri thức mà chú trọng khả năng vận dụng tri thức trong việc giải quyết các nhiệm vụ phức hợp.

Cần sử dụng phối hợp các hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá khác nhau. Kết hợp giữa kiểm tra miệng, kiểm tra viết, bài tập thực hành; kết hợp giữa trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan. Kiểm tự luận thường đòi hỏi cao về tư duy, óc sáng tạo và tính lôgic của vấn đề, đặc biệt là sự thể hiện những ý kiến cá nhân trong cách trình bày, tuy nhiên không bao quát được hết kiến thức chương trình giáo dục phổ thôngc và kết quả kiểm tra nhiều khi còn phụ thuộc vào năng lực của người chấm bài. Kiểm tra trắc nghiệm khách quan với ưu là thích hợp với quy mô lớn, học sinh không phải trình bày cách làm, số lượng câu hỏi lớn nên có thể bao quát được kiến thức toàn diện của học sinh, việc chấm điểm trở nên rất đơn giản dựa trên mẫu đã có sẵn, có thể sử dụng máy để chấm cho kết quả rất nhanh, đảm bảo được tính công bằng, độ tin cậy cao. tuy nhiên nhược điểm của hình thức này là không thể hiện được tính sáng tạo, lôgic của khoa học và khả năng biểu cảm trước các vấn đề chính trị, xã hội, con người của đất nước, nhiều khi sự lựa chọn còn mang tính may mắn. Do đó việc kết hợp hai hình thức kiểm tra này sẽ phát huy được những ưu điểm và hạn chế bớt những nhược điểm của mỗi hình thức kiểm tra.

Tài liệu tham khảo

1. Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018, Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2. Tài liệu tập huấn đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực học sinh các môn học, Vụ Giáo dục Trung học, Bộ Giáo dục và Đào tạo, năm 2014.

3. Website: //tusach.thuvienkhoahoc.com.

Gửi email
In trang

1.Gợi ý đápmô đun 3.0

* Những điều kiện tiên quyết:

1/ Sau khi hoàn thành Mô-đun 1 - Hướng dẫn Thực hiện CTGDPT và Mô-đun 2 - Sử dụng Phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất và năng lực học sinh tiểu học, hãy liệt kê 03 phương pháp hay kỹ thuật dạy học phát triển phẩm chất và năng lực học sinh thầy cô đã thực hiện đối với học sinh của mình.

Trả lời:

2/ Những phương pháp hay kỹ thuật đó có tác động như thế nào đối với học sinh?

Trả lời: Những phương pháp và kĩ thuật này giúp học sinh tích cực hơn trong học tập, phát huy được những kĩ năng cần thiết trong từng môn học.

3/ Học sinh có đạt được những kết quả như mong đợi không và điều gì giúp thầy cô biết như vậy?

Trả lời: Dựa vào kết quả học tập của học sinh cũng như thái độ của các em khi tham gia hoạt đông học tập, tôi nhận ra học sinh đạt được những yêu cầu cần đạt mà giáo viên đặt ra trong từng bài học.

* Mục đích của đánh giá:

1/ Thầy cô hãy liệt kê các mục đích mình đã thực hiện đánh giá học sinh trên thực tế. Thầy cô có thể lựa chọn trong các mục đích kể trên và/hoặc kể thêm các mục đích khác:

Trả lời: Mục đích của việc đánh giá là:

* Đánh giá quá trình và đánh giá tổng kết:

1/ Thầy/cô hãy liệt kê 3 đánh giá quá trình mình đã thực hiện và mô tả chi tiết về mục tiêu đánh giá, kết quả thu được và những quyết định giáo dục sau đó.

Trả lời:

* Đánh giá kết quả học tập:

1/ Hoạt động trong video vừa xem là đánh giá kết quả học tập, đánh giá để cải tiến học tập, hay đánh giá là hoạt động học tập? Hãy nêu lý do tại sao?

Trả lời: Đánh giá hoạt động học tập

Tại vì: Sau quá trình tự nghiên cứu bài học, bản thân học viên sẽ tự đánh giá kết quả tiếp thu của mình qua việc trả lời các câu hỏi có liên quan đến nội dung tự nghiên cứu của bản thân.

* Đánh giá thường xuyên – đánh giá định kì.

1/ Theo thầy/cô, đánh giá định kỳ vào cuối học kỳ 1 của năm học có thể là hoạt động đánh giá quá trình không? Hãy giải thích và nêu ví dụ cụ thể trong thực tiễn giảng dạy của thầy/cô để minh hoạ cho câu trả lời của mình.

Trả lời: Theo bản thân tôi, đánh giá định kì vào cuối học kì 1 của năm học chưa thể thật sự xem là đánh giá cả một quá trình vì cho dù bài kiểm tra là tổng hợp kiến thức của cả một học kì nhưng học sinh vẫn có thể vì những lý do khách quan mà cho ra kết quả không chính xác.

Ví dụ: Học sinh A là học sinh giỏi của lớp, cả quá trình học tập suốt học kì 1 của em đều được GV đánh giá cao nhưng đến ngày thi, do em bị ốm, sốt, sức khoẻ em không đủ nên bài làm của em chưa thể hoàn thành hết thì em phải xuống phòng y tế. Nếu căn cứ trên kết quả đánh giá của bài kiểm tra này thì kết quả đánh giá của em A sẽ không còn chính xác nữa.

* Xác định mục tiêu giáo dục cụ thể

1/ Thầy/cô hãy cho biết mục tiêu đánh giá dưới đây đã vi phạm những tiêu chí chất lượng nào? “Học sinh biết làm phép tính cộng.”

Trả lời: Vi phạm tiêu chí 2 - thể hiện năng lực cụ thể

* Mức độ thể hiện năng lực

1/ Mời quý thầy cô hãy đưa ít nhất 3 động từ cho mỗi cấp độ phức tạp trong bảng Khung nhận thức của Bloom dưới đây: Nhận biết / Ghi nhớ Thông hiểu Vận dụng Phân tích Đánh giá Sáng tạo

Trả lời:

2/ Theo Thầy cô, mức độ thể hiện năng lực được mô tả ở Thông tư 27 tương ứng với cấp độ yêu cầu tư duy nào trong Khung nhận thức của Bloom?

Trả lời: Các mức độ thể hiện năng lực được mô tả ở Thông tư 27 tương ứng với cấp độ yêu cầu tư duy là:

3/ Thầy/ cô hãy xác định mức độ thể hiện năng lực ở ví dụ của một mục tiêu đánh giá dưới đây: “Học sinh xác định được đặc tính thú ăn thịt của loài động vật không quen thuộc dựa trên thông tin được cung cấp trong bài tập.”

Trả lời: Phân tích

* Mức độ thể hiện năng lực [tiếp theo]

Thầy cô click chuột vào các câu hỏi bên phải và kéo vào ô Câu hỏi đánh giá của Giáo viên. Sauk hi hoàn thành xong bấm TRẢ LỜI

* Xác định nội dung [kiến thức/ kĩ năng] mục tiêu

Video từ Module 2.0 của RGEP về các năng lực thành phần: Mục 4, hoạt động 4.2: phân tích về các năng lực thành phần của phẩm chất "yêu nước – yêu thiên nhiên", và hướng dẫn viết các mô tả về biểu hiện hành vi của các phẩm chất thành phần này.

Trả lời:

– Yêu thiên nhiên và có những việc làm thiết thực bảo vệ thiên nhiên.

– Yêu quê hương, yêu Tổ quốc, tôn trọng các biểu trưng của đất nước.

– Kính trọng, biết ơn người lao động, người có công với quê hương, đất nước; tham gia các hoạt động đền ơn, đáp nghĩa đối với những người có công với quê hương, đất nước.

* Bản đặc tính kĩ thuật

"Theo quý thầy cô, giáo viên cần xây dựng bản ĐTKT trước khi thực hiện những hoạt động đánh giá nào dưới đây?

Trả lời: Giáo viên cần xây dựng bản ĐTKT trước khi thực hiện những hoạt động đánh giá qua sản phẩm, hoạt động của học sinh

* Cấu trúc bài kiểm tra/ đánh giá

Thầy/cô hãy chọn 3 bài tập/nhiệm vụ đánh giá mình đã biên soạn và phân tích các cấu phần theo hướng dẫn kể trên.

Trả lời: Ví dụ: bài "Tự giác làm việc ở trường" môn Đạo đức

Ghi Đ chỉ việc làm đúng, ghi S chỉ việc làm sai vào ô trống: [Hướng dẫn]

Khi tự giác làm việc ở trường: [Dữ liệu đầu vào]

[Câu trả lời dự kiến]

* Các phương pháp đánh giá

Trước hết, dựa trên kinh nghiệm giảng dạy và công tác của mình, thầy cô hãy gọi tên phương pháp đánh giá của các hoạt động được trình bày dưới đây.

Trả lời:

1/ Phương pháp Quan sát, vấn đáp

2/ Phương pháp Kiểm tra viết

3/ Phương pháp vấn đáp

4/ Đánh giá qua hồ sơ học tập

5/ Đánh giá qua sự quan sát hoạt động học tập nhóm và kết quả làm việc của học sinh.

* Phương pháp vấn đáp

Thầy cô hãy điền vào chỗ trống với 1 đến 3 từ để định nghĩa về phương pháp vấn đáp giữa trên kinh nghiệm giảng dạy của mình.

Giáo viên trao đổi với.....[nội dung 1].... thông qua.....[nội dung 2].... để thu thập thông tin nhằm đưa ra những nhận xét, biện pháp giúp đỡ kịp thời.

Trả lời: Giáo viên trao đổi với học sinh thông qua việc hỏi - đáp để thu thập thông tin nhằm đưa ra những nhận xét, biện pháp giúp đỡ kịp thời.

* Phương pháp vấn đáp [tiếp]

GV có thể dùng các câu hỏi gợi mở cho HS theo thứ tự như sau:

* Phương pháp đánh giá qua hồ sơ học tập, các sản phẩm học tập, hoạt động học sinh

Ưu điểm:

Nhược điểm:

* Phương pháp kiểm tra viết

1/ Với kinh nghiệm và thực tế giảng dạy của mình, thầy cô hãy liệt kê tối thiếu 3 hình thức hoặc kỹ thuật kiểm tra viết mà thầy cô thường áp dụng trong lớp học của mình.

Khi giáo viên làm xong phần của mình và xem phản hồi của ít nhất 2 học viên khác, màn hình hiện lên: Cảm ơn thầy cô đã hoàn thành bài tập.

Trả lời: Kiểm tra viết thường được sử dụng sau khi học một phần chương, cuối chương, cuối giáo trình, nhàm kiểm tra từ một vấn đề nhỏ đến một vấn đề lớn có tính chất tổng hợp, kiểm tra toàn lớp trong một thời gian nhất định, giúp học sinh rèn luyện năng lực biểu đạt bằng ngôn ngữ viết.

Có 3 dạng kiểm tra viết cơ bản :

2/ Theo các thầy cô dạng thức này có những ưu điểm và nhược điểm gì?

Trả lời:

Ưu điểm

- Có khả năng đo lường kết quả học tập của học sinh ở mức độ phân tích, tổng hợp và đánh giá. Nó tạo điều kiện cho học sinh bộc lộ khả năng suy luận, phê phán, trình bày những ý kiến dựa ưên những trải nghiệm của cá nhân.

- Đề kiểm tra viết dạng tự luận thường dễ chuẩn bị, tốn ít thời gian và công sức.

Nhược điểm:

- Bài tự luận thường có số câu hỏi ít nên khỏ đại diện đầy đủ cho nội dung cần đánh giá

- Việc chấm điểm thường khó khăn và tốn nhiều thời gian.

- Các tiêu chí đánh giá thường không thống nhất do vậy điểm số bị ảnh hưởng nhiều từ yếu tố chủ quan của người chấm.

3/ Tiếp theo, với từng ví dụ dưới đây, mời thầy cô gọi tên dạng thức trắc nghiệm khách quan phù hợp.

Trả lời: Câu nhiều lựa chọn: Câu 1, 4

Câu điền vào chỗ trống: Câu 3, 5

Câu ghép đôi: Câu 2

4/ 3 công cụ để thu thập thông tin trong phương pháp quan sát là gì?

Trả lời: 3 công cụ để thu thập thông tin trong phương pháp quan sát là:

1/ Quan sát, nghiên cứu những tài liệu sẵn có

2/ Quan sát nhận thức và ghi lại thái độ của đối tượng

3/ Quan sát bằng thiết bị

5/ Hai hình thức đánh giá chính trong phương pháp kiểm tra viết là gì?

Trả lời: Hai hình thức đánh giá chính trong phương pháp kiểm tra viết là đánh giá quá trình và đánh giá tổng kết

6/ Nối:

* Các nguyên tắc đảm bảo…

1/ Thầy cô hãy viết trong khoảng 100 từ thể hiện quan điểm của mình về tình huống sau:

Trong một lần kiểm tra định kì học kì II, ở một môn học, một giáo viên cho học sinh ôn tập bằng cách để các em học thuộc lòng 10 câu hỏi với 10 câu trả lời được cung cấp sẵn. 10 câu hỏi này bao quát được một số nội dung trọng tâm của môn học. Đề kiểm tra gồm ba câu hỏi tương tự với ba câu hỏi trong 10 câu đã được ôn tập. Kết quả kiểm tra của học sinh rất cao. Như vậy, nếu dựa vào kết quả kiểm tra này để đánh giá khả năng học tập của học sinh thì sẽ dẫn tới những hệ quả gì? Cách thức đánh giá học sinh này có vi phạm nguyên tắc nào trong 6 nguyên tắc kể trên ko? Nếu có, đó là nguyên tắc gì và vì sao?

[Sử dụng ví dụ minh họa trong giáo trình ”Đánh giá kết quả học tập ở bậc tiểu học”, 2008, Vũ Thị Phương Anh & Hoàng Thị Tuyết]

Trả lời: Trong tình huống trên, kết quả kiểm tra đánh giá này không còn đảm bảo tính khách quan trong việc kiểm tra, đánh giá kết quả của học sinh. Khả năng học tập của học sinh sẽ bị giảm sút do tính ỷ lại vào tài liệu ôn thi mà người GV sẽ cung cấp vào mỗi đợt kiểm tra.

Với cách thức đánh giá học sinh trên, người giáo viên đã vi phạm nguyên tắc sau:

2/ Theo thầy cô, những điều người giáo viên cần có và cần làm để đảm bảo các nguyên tắc kể trên trong kiểm tra đánh giá là gì?

Trả lời: Người giáo viên cần nghiên cứu kĩ các nội dung trong nguyên tắc đánh giá để có thể xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá một cách chính xác nhất.

Mời thầy cô đọc các câu hỏi trắc nghiệm dưới đây và cho biết những câu hỏi này vi phạm nguyên tắc nào về viết câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn. Một câu có thể vi phạm một hoặc nhiều lỗi. Từ đó thầy cô đề xuất cách chỉnh sửa câu hỏi:

Trả lời: D – C – C – bỏ – C

Thầy cô hãy đọc phiếu quan sát để đánh giá kĩ năng viết đoạn văn tả đồ vật của một học sinh lớp 3 dưới đây và trả lời câu hỏi kèm theo.

Trả lời: Theo tôi phiếu quan sát này thể hiện quy chiếu theo tham chiếu với chuẩn kiến thức, kĩ năng cần đạt được do:

Bài “Chú ếch con”

Theo phiếu điểm dưới đây, hệ giá trị được gán cho phiếu đó chính là về kĩ năng và thái độ học tập của học sinh. Khi người giáo viên đưa hệ giá trị đó vào bảng điểm, những giám khảo chấm sẽ có thể chấm chính xác và thống nhất với nhau hơn.

Theo các quan điểm của các thầy cô, việc đưa các yếu tố như sự nỗ lực thành tiêu chí đánh giá có tác dụng và bất cập gì trong công tác kiểm tra đánh giá?

Trả lời: Việc đưa các yếu tố như sự nỗ lực thành tiêu chí đánh giá có tác dụng giúp cho học sinh nỗ lực nhiều hơn trong học tập và hoạt động, các em sẽ đạt được kết quả tốt hơn.

Tuy nhiên, đối với một số học sinh thụ động, các em sẽ có thể cảm thấy nản và thiếu tự tin khi thực hiện các bài kiểm tra đánh giá.

Nhận định cuối cùng trong bài tập này đặt ra cho chúng ra một vấn đề cần suy ngẫm, đó là chúng ta có thể làm gì để đảm bảo việc cho điểm được thống nhất và công bằng cho học sinh ở các lần chấm khác nhau và giữa các giáo viên khác nhau.

Thầy cô hãy cho biết ý kiến cá nhân về vấn đề này.

Trả lời: Để đảm bảo việc cho điểm được thống nhất và công bằng cho học sinh ở các lần chấm khác nhau và giữa các giáo viên khác nhau thì người xây dựng bài kiểm tra cần xây dựg một hệ giá trị xác định các mức cần đạt trong nội dung kiểm tra. Cách xây dựng cần đặt trên mức tham chiếu từ nhiều học sinh để đảm bảo công bằng và khách quan cho học sinh.

Thầy cô hãy đọc các phiếu báo kết quả học tập cho phụ huynh dưới đây và nêu nhận xét của mình về các phiếu báo kết quả đó.

Trả lời:

Video liên quan

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề